intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Hóa học: Khảo sát hàm lượng Cod trong nước ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc, Thị Nghè và kênh Tàu Hũ, Bến Nghé

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

106
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp Hóa học: Khảo sát hàm lượng Cod trong nước ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc, Thị Nghè và kênh Tàu Hũ, Bến Nghé là nhằm phân tích hàm lượng COD trong nước sông; trang bị một số kiến thức căn bản về môi trường, bảo vệ môi trường. Giúp con người nhận thức rõ vai trò của nước đối với đời sống, những tác động của con người làm cho nguồn nước ngọt biến đổi xấu đi và hậu quả của nó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Hóa học: Khảo sát hàm lượng Cod trong nước ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc, Thị Nghè và kênh Tàu Hũ, Bến Nghé

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sư phạm hóa học TÊN ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG COD TRONG NƯỚC Ở MỘT SỐ ĐIỂM THUỘC HỆ THỐNG KÊNH NHIÊU LỘC-THỊ NGHÈ VÀ KÊNH TÀU HỦ- BẾN NGHÉ GVHD : ThS. Trần Thị Lộc SVTH : Đào Thị Tuyết Hoa Lớp : 4A Niên khóa: 2009-2013 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
  2. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với long biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em làm nền tảng trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Bỉnh, cô Trần Thị Lộc đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy cô thì em nghĩ bài khóa luận này của em khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy, cô. Bên cạnh đó, em cũng xin được gởi lời cám ơn chân thành tới cô Lê Thị Diệu đã giúp đỡ chúng em nhiệt tình về trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất trong suốt thời gian làm khóa luận. Đồng thời chân thành gửi lời cám ơn đến tất cả những người bạn đã giúp đỡ, cùng em đi lấy nước phân tích, thực hiện đề tài. Bài khóa luận được thực hiện lần đầu tiên trong thời gian ngắn, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để kiến thức emtrong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đào Thị Tuyết Hoa
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI BOD: Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học BOD 5 : Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học trong thời gian 5 ngày BOD 20 : Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học trong thời gian 20 ngày COD: Nhu cầu oxy cho quá trình hóa học FAS: Fe(NH 4 ) 2 (SO 4 ) 2 .6H 2 O KHP: Kali hidrophtalat TFE: Tetra florua etylen BVMT : Bảo vệ môi trường NL- TN : Nhiêu Lộc- Thị Nghè TH- BN : Tàu Hủ- Bến Nghé DANH MỤC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Hình 6.2: Bản đồ địa điểm các nơi lấy mẫu. 59 Hình 6.8: Biểu đồ biểu diễn lượng COD trong mỗi mẫu trong các lần phân tích. 64 Hình 6.12. Toàn cảnh môi trường kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè (1980-2013). 70 Hình 6.13. Hành vi xả rác bừa bãi ven kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè. 71
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Bảng 2.1: Thành phần các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt 15 Bảng 2.2: Các ion đa lượng có mặt trong nước 17 Bảng 2.3: Các ion vi lượng trong môi trường nước 18 Bảng 3.1: Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của thành phố 23 Bảng 4.1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo nghị định số 4/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ áp dụng tại Việt Nam 35 Bảng 5.1: Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ mẫu 42 Bảng 6.1: Các thông số lúc lấy mẫu 56 Bảng 6.3: Kết quả chuẩn độ dung dịch FAS 60 Bảng 6.4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các ion Fe2+, Cl─, NO 2 ─ 60 Bảng 6.5 Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích I 63 Bảng 6.6: Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích II 63 Bảng 6.7 Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích III 64 Bảng 6.9. Kết quả phân tích COD/ BOD lần phân tích I ở kênh Tàu Hủ- Bến Nghé 68 Bảng 6.10. Kết quả phân tích COD/BOD lần phân tích II ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè68 Bảng 6.11. Kết quả phân tích COD/BOD lần phân tích III ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè 68
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 1 MỤC LỤC........................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 1 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 1 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.................................................... 2 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC ............................. 3 1.1 NGUỒN NƯỚC TOÀN CẦU [3] ............................................................................. 3 1.2 TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [7] ................................................................. 3 1.3. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ[6] ................... 4 1.3.1. Vị trí địa lý và lưu vực ................................................................................................................. 4 1.3.2. Vai trò của tuyến kênh và lưu vực trong tổng thể thành phố hiện nay ........................................ 4 1.3.3. Thủy văn ...................................................................................................................................... 5 1.3.4. Chế độ thủy triều ......................................................................................................................... 5 1.4. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC [13] ...................................... 6 1.4.1 Vai trò của nước đối với sự sống .................................................................................................. 7 1.4.2 Vai trò của nước đối với cơ thể con người ................................................................................... 7 1.4.3 Vai trò của nước với sản xuất nông nghiệp .................................................................................. 8 1.4.4 Vai trò của nước với sản xuất công nghiệp .................................................................................. 8 1.4.5 Nước đối với giao thông vận tải ................................................................................................... 9 1.4.6 Nước cho sự phát triển du lịch và giải trí ..................................................................................... 9 1.4.7 Sử dụng nước để phát điện ........................................................................................................... 9 CHƯƠNG 2: HÓA HỌC NƯỚC SÔNG ....................................................... 10 2.1 CÁC NGUỒN CUNG CẤP NƯỚC CHO SÔNG [3]............................................. 10 2.1.1 Nguồn nước mặt ......................................................................................................................... 10 2.1.2 Nguồn nước ngầm ...................................................................................................................... 11 2.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HÓA HỌC NƯỚC SÔNG [8] ................................. 12 2.2.1 Thành phần hóa học của nước sông............................................................................................ 12 2.2.2 Các khí hòa tan trong nước ......................................................................................................... 13 2.2.3 Ion H+.......................................................................................................................................... 15 2.2.4 Các chất rắn lơ lửng .................................................................................................................... 15 2.2.5 Các chất hữu cơ .......................................................................................................................... 15
  6. 2.3 TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC .... 16 2.3.1 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều dài của sông .............. 16 2.3.2 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng của sông ............ 16 CHƯƠNG 3: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ........................................ 17 3.1 Ô NHIỄM NƯỚC DO TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI [8]................................ 17 3.1.1 Sinh hoạt của con người ............................................................................................................. 17 3.1.2 Các hoạt động công nghiệp......................................................................................................... 18 3.1.3 Các hoạt động nông nghiệp ........................................................................................................ 18 3.1.4 Hồ chứa nước và các hoạt động thuỷ điện .................................................................................. 19 3.2 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC DO YẾU TỐ TỰ NHIÊN [1] ..................... 19 3.2.1 Nhiễm phèn ................................................................................................................................. 19 3.2.2 Nhiễm mặn.................................................................................................................................. 19 3.2.3 Ô nhiễm nguồn nước do vi khuẩn gây bệnh ............................................................................... 19 3.2.4 Ô nhiễm nguồn nước do kí sinh trùng ........................................................................................ 20 3.2.5 Ô nhiễm các chất vô cơ............................................................................................................... 20 3.2.6 Ô nhiễm các chất rắn .................................................................................................................. 20 3.2.7 Ô nhiễm mùi của môi trường nước ............................................................................................. 20 3.3 HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [8] ............................................................... 20 3.3.1 Màu sắc ....................................................................................................................................... 20 3.3.2 Mùi và vị ..................................................................................................................................... 21 3.3.3 Độ đục ......................................................................................................................................... 21 3.3.4 Nhiệt độ ...................................................................................................................................... 21 3.4 Độ oxy hoá [13] ............................................................................................................................... 21 CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ, KÊNH TÀU HỦ- BẾN NGHÉ[6] .................................................................................................. 24 4.1. Công cụ quản lý ...................................................................................................... 24 4.1.1. Công cụ pháp lý ......................................................................................................................... 24 4.1.2. Công cụ kinh tế .......................................................................................................................... 25 4.2. Áp dụng mô hình hóa quản lý chất lượng nước trong từng chi lưu thuộc lưu vực ................................................................................................................................... 26 4.3. Giáo dục cộng đồng ................................................................................................ 27 CHƯƠNG 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH COD TRONG NƯỚC ............................................................................................................................ 29 5.1 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN MẪU [17] ....... 29 5.1.1 Dụng cụ- hóa chất ....................................................................................................................... 29 5.1.2 Tiến hành lấy mẫu ...................................................................................................................... 29 5.1.3 Bảo quản và vận chuyển mẫu ..................................................................................................... 31
  7. 5.2 XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC (COD) TRONG NƯỚC THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU HỞ ................................................................................. 32 5.2.1 Phương pháp dùng kali pemanganat [17] .....................................................................................32 5.2.2 Phương pháp hồi lưu hở dựa trên phép chuẩn độ [17].................................................................. 33 5.3 XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC (COD) TRONG NƯỚC THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU KÍN [20] ........................................................................... 36 5.3.1 Phương pháp hồi lưu kín dựa trên phép chuẩn độ thể tích ......................................................... 36 5.3.2 Phương pháp hồi lưu kín dựa trên phép so màu ......................................................................... 39 CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 42 6.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ CÁC THÔNG SỐ KHI LẤY MẪU ............................................ 42 6.1.1 Địa điểm: .................................................................................................................................... 42 6.1.2 Các thông số của mẫu lúc lấy ..................................................................................................... 42 6.2 XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ FAS THEO K 2 Cr 2 O 7 ..................................................... 45 6.2.1 Tiến hành: ................................................................................................................................... 45 6.2.2 Kết quả: ....................................................................................................................................... 45 6.3 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION TRONG NƯỚC ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH COD[10]......................................................................................... 45 6.4 XÁC ĐỊNH COD THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU KÍN DỰA TRÊN PHÉP CHUẨN ĐỘ THỂ TÍCH............................................................................................... 46 6.4.1 Dụng cụ và hóa chất ................................................................................................................... 46 6.4.2 Tiến hành .................................................................................................................................... 47 6.4.3 Kết quả ........................................................................................................................................ 47 6.4.4. Kết quả phân tích COD/BOD. ................................................................................................... 51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55 BẢNG PHỤ LỤC ............................................................................................. 57
  8. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện sống (như ăn, uống, ở, hít thở …). Nếu không có điều kiện đó con người không thể sống tồn tại và phát triển được. Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Viêt Nam. Nhất là trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển, nước ta đang đi lên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa dẫn đến tình trạng môi trường ngày càng ô nhiễm, trong đó có nguồn nước. Ngoài việc thiếu nước ngọt cho sinh hoạt, ô nhiễm nguồn nước cũng là một thực trạng. Chúng ta dễ dàng nhận thấy điều đó khi đi qua những con sông, kênh, ví dụ: sông Sài Gòn, kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé… Để có cái nhìn chủ quan hơn về mức độ ô nhiễm nguồn nước ở một số kênh rạch trong thành phố và ở một số đoạn trong hệ thống sông Sài Gòn, nơi cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt của người dân toàn thành phố, tôi chọn đề tài: “Khảo sát hàm lượng COD trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé ”. Hy vọng đề tài này sẽ làm cho mỗi người chúng ta đặc biệt là người dân thành phố nhận thức rõ mức độ ô nhiễm của nguồn nước nơi họ đang sống và có ý thức hơn về vấn đề này. Đồng thời tìm ra giải pháp khắc phục sao cho nguồn nước trở nên sạch hơn, ít ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  Phân tích hàm lượng COD trong nước sông.  Trang bị một số kiến thức căn bản về môi trường, bảo vệ môi trường. Giúp con người nhận thức rõ vai trò của nước đối với đời sống, những tác động của con người làm cho nguồn nước ngọt biến đổi xấu đi và hậu quả của nó. Giáo dục cho con người lòng yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ giữ gìn nguồn nước sạch, chống lại những hành vi phá hoại hoặc gây ô nhiễm nguồn nước. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu tổng quan về nước.  Nghiên cứu các cơ sở lí luận của phương pháp nghiên cứu, phân tích COD trong nước.  Khảo sát hàm lượng COD trong mẫu nước ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ – Bến Nghé thuộc hệ thống kênh của sông Sài Gòn.  Những kiến nghị nhằm làm giảm ô nhiễm nguồn nước ngọt.
  9. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU  Nước Sông Sài Gòn ở kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé qua một số địa điểm lấy mẫu.  Hàm lượng COD trong nước ở những địa điểm trên đây. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu tài liệu và hệ thống kiến thức.  Phân tích và tổng hợp.  Sử dụng phương pháp hồi lưu kín, dựa trên phép chuẩn độ thể tích để phân tích hàm lượng COD trong nước.  Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số ion trong nước tới hàm lượng COD trong nước.  Phương pháp so sánh 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI  Nước ở Cầu Khánh Hội  Nước ở Cầu Nguyễn Văn Cừ  Nước ở Cầu Chà Và  Nước ở Cầu Lò Gốm  Nước ở Cầu Rạch Cây  Nước ở Cầu Thị Nghè  Nước ở Cầu Khánh Dư  Nước ở Cầu Công Lý  Nước ở Cầu Số 8  Nước ở Cầu Số 1
  10. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC 1.1 NGUỒN NƯỚC TOÀN CẦU [3] Theo đánh giá của Shiklomanov (1993) tài nguyên nước bao gồm nước trong không khí, nước mặt, nước ngầm, nước biển. Tổng khối lượng nước toàn bộ trên thế giới ước tính được 1.454.000.000 km3. Diện tích nước mặt bao phủ đến ¾ bề mặt trái đất. Hơn 97% lượng nước toàn cầu là nước mặn. Còn khoảng 3% là nước ngọt, hơn 2% nước ngọt tập trung dưới dạng băng ở 2 cực, nên chỉ còn khoảng 1% ở sông, suối, ao, hồ, nước ngầm.... Theo F.Sargent, tổng lượng nước trên thế giới được phân bố như sau: • Biển và đại dương: 1.370.322.000 km3 • Nước ngầm: 60.000.000 km3 • Băng: 26.660.000 km3 • Hồ nước ngọt: 125.000 km3 • Hồ nước mặn: 105.000 km3 • Khí ẩm trong đất: 75.000 km3 • Hơi nước trong khí quyển: 14.000 km3 • Nước sông: 1.200 km3 • Tuyết lục địa: 250 km3 Như vậy chỉ khoảng 215.000 km3 tức là gần 1/7000 tổng lượng nước có vai trò quan trọng là bảo tồn sự sống trên hành tinh. 1.2 TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [7] Việt Nam thuộc vào nhóm những nước có tài nguyên nước tại chỗ giàu có, hệ thống sông ngòi dày đặc và phân bố tương đối đồng đều, có khoảng 2500 sông có chiều dài từ 10 km trở lên, hằng năm trên lãnh thổ Việt Nam tiếp nhận một lượng mưa trung bình là 634 tỉ m3 nước. Trong đó đi vào hình thành dòng chảy sông ngòi là 316 tỉ m3 nước. Trong toàn bộ dòng chảy sông ngòi thì dòng chảy sông chiếm 34% hay 107 tỉ m3 nước còn lại 66% là dòng chảy mặt hay 209 tỉ m3 nước. Dự trữ ẩm trong đất là 426 tỉ m3. Ngoài ra Việt Nam còn thu nhận nguồn nước ngoại lai từ Trung Quốc, Lào và Campuchia là 132,8 tỉ m3/năm. Lượng mưa trên lãnh thổ Việt Nam tuy lớn nhưng phân bố không đều tập trung chủ yếu trong các tháng mùa mưa (từ tháng 4 tháng 5 đến tháng 11). Do tài nguyên nước phân bố không
  11. đều và dao động phức tạp theo thời gian nên việc khai thác và sử dụng nước gặp nhiều khó khăn. Nước trong lòng đất là một bộ phận quan trọng của tài nguyên nước của Việt Nam từ lâu đời nước dưới đất đã được sử dụng cho mục đích sinh hoạt và các hoạt động kinh tế khác. Trong tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước dưới đất chiếm một tỉ lệ nhỏ bé so với nước mặt, khai thác sử dụng còn thô sơ nhưng đạt hiệu quả tốt nhất là những nơi bị khô hạn. Những cánh đồng bông, cà phê, hồ tiêu ở Tây Nguyên và một số nơi khác chủ yếu dựa vào nước dưới đất. Nhìn chung nước dưới đất ở Việt Nam phong phú và phân bố rộng rãi. Tài nguyên nước của Việt Nam bao gồm nước mặt và nước ngầm, trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước cần thấy rằng sự dư thừa và phân bố không đều trong năm của lượng mưa đã gây nhiều tai họa cho đời sống và sản xuất như lũ lụt, hạn hán. Đây là một khía cạnh môi trường cần quan tâm của tài nguyên nước 1.3. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ[6] 1.3.1. Vị trí địa lý và lưu vực Kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè (NL-TN) nằm trong khu trung tâm của nội thành TP.HCM, chảy qua địa bàn 5 quận: Tân Bình, Phú Nhuận, quận 3, quận 1 và Bình Thạnh. Toàn tuyến kênh là 9.470 m, bắt đầu từ địa bàn quận Tân Bình (khu vực ở ngã tư Bảy hiền ) và kết thúc ở ngã ba sông Sài Gòn. Lưu vực kênh NL-TN có diện tích 3.935 ha nằm trên địa bàn 7 quận nội thành (quận 1, quận 3, quận 10, quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp và quận Tân Bình) với dân số hiện hữu 1.200.000 người. Tập trung dân cư với mật độ cao vì bao gồm 2 khu vực chính: khu Thành phố cũ (quận 1, quận 3 và 1 phần quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh sát dọc kênh) có dáng dấp đô thị với các đặc trưng: mật độ đường giao thông cao, tương đối có quy hoạch và khu Thành phố mới phát triển được hình thành do làn sóng dân cư từ nông thôn đổ về, do có tính chất tự phát nên hạ tầng kỹ thuật rất kém, không đáp ứng các tiêu chuẩn đô thị. Quá trình phát triển của thành phố đã mở rộng trung tâm ra đến gần như toàn bộ lưu vực kênh. Vai trò của lưu vực kênh vì thế ngày càng trở nên nghiêm trọng đối với bộ mặt thành phố. 1.3.2. Vai trò của tuyến kênh và lưu vực trong tổng thể thành phố hiện nay Với nhiệm vụ thoát nước cho một diện tích 3.935 ha, lại nằm trong khu vực tập trung cao dân cư, đây là lưu vực quan trọng bậc nhất về mặt thoát nước. Là 1 trong 5 lưu vực thoát nước của nội thành TP.HCM nhưng lưu vực này chiếm đến 21,4% diện tích (3.935/ 18.372ha ) và
  12. 30,7% dân số (1.200.000/ 3.913.000 dân ) của cả thành phố và có mật độ dân số rất cao 361 người/ha. Tình trạng ô nhiễm và bồi lấp của kênh hiện nay đã gây ảnh hưởng trầm trọng đến việc thoát nước của lưu vực, cụ thể các lưu vực dọc kênh từ đường Phạm Văn Hai kéo dài xuống cầu Lê Văn Sỹ thường xuyên bị ngập khi mưa, các khu vực ngã tư Bảy Hiền, Lý Thường Kiệt, Tô Hiến Thành, 3 Tháng 2, khu rạch Miếu Nổi- quận Bình Thạnh cũng thường ngập lụt và rút rất chậm sau khi mưa do các chi lưu của kênh bị lấn chiếm, bồi lấp. Rạch cũng chịu ảnh hưởng chế độ thủy triều sông Sài Gòn truyền vào nên trong ngày chiều nước chảy cũng thay đổi hai lần. Nhưng do kênh ngắn, nông, nhỏ hẹp, uốn khúc, lòng rạch lại bị lấn chiếm nhiều bởi nhà dân nên ảnh hưởng của thủy triều bị suy giảm nhanh dọc theo kênh rạch. Nước từ sông Sài Gòn trong quá trình triều lên chỉ vào được tới cầu Kiệu cách sông 4,5m. Khi triều đã rút hết ở sông Sài Gòn thì mực nước ở đầu nguồn Nhiêu Lộc vẫn cao hơn mức bình thường. 1.3.3. Thủy văn Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các khu công nghiệp và dân cư trong TP.HCM, Biên Hòa và Thủ Dầu Một đang sử dụng lượng nước khoảng 13,5m3/s từ sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, đặc biệt là các nhà máy nước Bến Than, Bình An, Thiên Tân, và nhà máy Quốc Lộ 1 đang sử dụng 21 m3/s. Lượng nước lấy từ sông Sài Gòn và sông Đồng Nai dùng cho thủy nông ước tính khoảng 20 m3/s. Các loại nguồn nước từ mưa, từ nước thải, từ thủy triều hình thành nguồn nước kênh NL-TN. Nguồn nước kênh gắn liền với các điều kiện cụ thể của lưu vực, phụ thuộc chặt chẽ vào thời điểm xuất hiện của từng quá trình. Mỗi loại sẽ có những tính chất, những đặc trưng riêng về độ lớn và cường suất biến đổi hàm lượng vật chất gây mức độ độc và nó sẽ quyết định nên tính chất cơ bản về nguồn nước của kênh NL-TN. Vào mùa mưa, nhờ lượng nước mưa lớn, kênh bớt ô nhiễm hơn do nước thải được pha loãng và đưa ngay ra sông Sài Gòn. Kênh bị thu hẹp và bồi lấp nên khi mưa lớn, lượng nước mưa không thoát ngay ra sông mà kéo dài trong nhiều giờ, nhờ đó lưu lượng dòng kênh vẫn lớn hơn mùa khô giảm bớt ô nhiễm. Tuy nhiên, bùn lắng đọng trên kênh vẫn phân hủy tạo mùi hôi. 1.3.4. Chế độ thủy triều Thủy triều ở thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM ) theo chế độ bán nhật triều, có 2 đỉnh triều (một cao một thấp) và 2 đáy triều (một cao một thấp). Khác biệt giữa mực nước triều cường và mực nước triều ròng thay đổi trong khoảng 2,7-3,3 m ở gần TP.HCM và 2,5-4,0 m tại các cửa sông.
  13. Một chu kỳ thủy triều đầy đủ kéo dài trung bình 12-15 ngày, gồm 5-7 ngày triều cường và 3-5 ngày triều ròng. Thời gian triều lên thường vào khoảng 15-20 giờ, trong khi đó thời gian triều xuống chỉ vào khoảng 4-8 giờ. Điều này không có lợi cho hệ thống thoát nước mưa. Có ba chu kỳ thủy triều mỗi năm: - Chu kỳ triều cao: Tháng 9, 10, 11, 12. - Chu kỳ triều thấp: Tháng 4, 5, 6, 7, 8. - Chu kỳ triều trung bình: Tháng 1, 2, 3. Hàng tháng lại có 2 kỳ triều cường theo chu kỳ mặt trăng vào các ngày 1, 2, 3, 4, 14, 15, 16, 17 (âm lịch) và 2 kỳ triều kém vào giữa các ngày nói trên. Biên độ triều khá lớn và ít biến động qua nhiều năm, tại trạm đo Phú An, biên độ triều trung bình khoảng từ 1,7-2,5 m, cao nhất là 3,95 m. Độ chênh biên độ triều ở các tần suất khác nhau nhỏ vào khoảng 20-30 cm. Mức độ ảnh hưởng của thủy triều phụ thuộc vào địa hình lòng sông, kênh, rạch (độ sâu, chiều rộng, quá trình truyền triều) đối với cửa sông. Ở đây cần lưu ý là tốc độ chảy ra phần lớn đều lớn hơn tốc độ chảy vào, chỉ có một vài nơi tốc độ chảy ra bằng tốc độ chảy vào đặc biệt là thời gian nước chảy ra bằng thời gian nước chảy vào. Cho nên ở một số kênh rạch thì khối lượng nước bẩn chưa chảy ra khỏi cửa kênh thì đã bị nước đẩy trở vào làm cho tình hình ô nhiễm càng trầm trọng thêm (vì tính chất bán nhật triều- hai lần nước lớn và hai lần nước ròng). Thời gian quá ngắn chỉ 6 giờ nên lượng nước không kịp chảy ra ngoài sông chính và trên kênh rạch còn tồn tại vùng giáp nước. Chính vì vậy nơi đây thường bị ô nhiễm rất nặng. Trên kênh NL-TN, do lòng rạch nhỏ hẹp, nông, bị bồi lấp, lấn chiếm bởi nhà dân và chất thải, bị cản trở bởi rau, bèo và do cao độ địa hình thay đổi nhanh, ảnh hưởng của thủy triều suy giảm mạnh, nước từ sông Sài Gòn theo triều lên chỉ đến được cầu Kiệu (cách sông 2,5km), phần còn lại của kênh bị dồn ứ bởi nước thải gây ô nhiễm lòng kênh. 1.4. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC [13] Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống, môi trường và phát triển kinh tế xã hội. Lịch sử phát triển của loài người luôn gắn liền với nhu cầu về nước. Ngoài chức năng duy trì sự sống, nước còn có vai trò quan trọng đối với nhiều ngành kinh tế: phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp, phục vụ giao thông vận tải đường thủy, phục vụ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, phát triển du lịch sinh thái…. Dòng chảy trên nhiều hệ thống sông suối còn tiềm tàng một nguồn năng lượng khổng lồ, nhờ đó giúp phát triển ngành thủy điện.
  14. 1.4.1 Vai trò của nước đối với sự sống Nước có vai trò quan trọng trong sự sống của sinh vật, không thể thiếu được trong các cơ thể sống, thường nước chiếm từ 60% đến 90% cơ thể sinh vật, có khi đến 98% ở một số cây mọng nước như cây nha đam…động vật ruột khoang như sứa…. Nước có trong toàn bộ các bộ phận của cơ thể sinh vật với các tỉ lệ khác nhau: mô xương chứa ít nước hơn mô cơ, mô máu chứa nhiều nước nhất. Nước rất cần thiết cho sự sống con người mỗi ngày cần 1,83 lít nước để uống. Nước giúp cho con người, động thực vật trao đổi vận chuyển thức ăn, tham gia vào các phản ứng sinh hóa học và các mối liên kết, cấu tạo trong cơ thể. Nước là nguyên liệu cho cây quang hợp để tạo ra hợp chất hữu cơ. Nước là phương tiện để vận chuyển chất hữu cơ và vô cơ trong cây, vận chuyển máu và chất dinh dưỡng ở động vật. Nước còn giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật và là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Nước tham gia vào quá trình trao đổi chất, năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. Có thể nói, ở đâu có nước là ở đó có sự sống và ngược lại. Cuộc sống ngày càng phát triển cao, nhu cầu nước sinh hoạt cho mỗi người mỗi ngày khoảng 150 lít. Ngoài ra chúng ta có thể chữa bệnh bằng cách uống nhiều nước, tắm và uống nước khoáng nóng…. 1.4.2 Vai trò của nước đối với cơ thể con người Nhiều người trong chúng ta lầm tưởng không được ăn thì sẽ chết còn nếu thiếu nước không thể chết được. Đó là một sai lầm! Đối với cơ thể, nước còn quan trọng hơn cả chất đạm, chất béo, chất đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một người không ăn gì cả, chỉ uống nước thôi, sẽ có thể sống được 2 tháng, nhưng nếu không uống nước, chỉ sống được không quá một tuần. Trong cơ thể con người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60-70% thể trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa. . . là do nước và một số chất khác tạo nên, đã trở thành những “dòng sông, kênh rạch”, vận chuyển chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể. Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp. Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh. Vì vậy, uống nước không chỉ đơn thuần là giải
  15. khát. Thế nhưng không phải ai cũng biết cách uống nước, có người uống nhiều nước (3 lít - 4 lít/ngày), có người lại uống quá ít (0,5 lít/ngày). Người uống quá nhiều nước gây áp lực cho thận, người uống quá ít nước thì da khô, tóc dễ gãy, bị táo bón, bị sỏi thận…Hằng ngày, nếu lượng nước nạp vào cơ thể không đủ, hoặc bị mất đi do các nguyên nhân như tiêu chảy, nôn mửa, sốt cao, xuất huyết…sẽ sinh ra chứng mất nước Nước cung cấp các chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, giúp thải các chất thừa, chất độc hại ra khỏi cơ thể. Nước được hấp thụ thường xuyên nhằm bù đắp lượng nước bài tiết thoát qua da, phổi, thận. Mặt khác, nước giúp con người chống lại sự nóng bức. Nếu mất 10%- 20% lượng nước trong cơ thể, con người có thể chết. 1.4.3 Vai trò của nước với sản xuất nông nghiệp Trong sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) nước là nhân tố quyết định hàng đầu " nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống " vì vậy nếu thiếu nước, hoặc nguồn nước bị ô nhiễm thì có khả năng gây ra các thảm họa trầm trọng như nạn đói, bệnh tật Để sản xuất 1kg lúa cần 750kg nước; sản xuất 1kg thịt cần 7,5 kg nước. Ruộng lúa cấy 2 vụ thì cần 14-25000 m3/ha. Cây trồng cần 5000 m3/ha, hoa màu cũng tương đương là 5000m3/ha. Hiện nay, con người dành 80% nguồn nước ngọt để sản xuất nông nghiệp. 1.4.4 Vai trò của nước với sản xuất công nghiệp Các hoạt động công nghiệp luôn gắn liền với nhu cầu khai thác sử dụng các nguồn nước phục vụ sản xuất. Lượng nước sử dụng trong công nghiệp luôn thay đổi theo quy mô và trình độ sản xuất. Các ngành công nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều nước có thể kể đến như: công nghiệp khai khoáng, nhiệt luyện, công nghiệp bột giấy và giấy, công nghiệp dệt nhuộm, thuộc da, phân bón, cao su, chế biến lương thực, thực phẩm …. Ngoài ra nước còn dùng làm lạnh động cơ, hơi nước làm quay tuabin, làm dung môi hòa tan chất màu và các phản ứng hóa học. Người ta còn sử dụng nước với áp lực lớn để sản xuất than, dầu mỏ, lưu huỳnh… Ví dụ: Để sản xuất 1 tấn nhôm cần 1.400m3, 1 tấn dầu, 1 tấn thép cần 600m3, 1 tấn nhựa cần 500m3. Tuy nhiên nước sử dụng trong công nghiệp thường được thải bỏ dưới dạng nước thải công nghiệp. Trong thành phần nước thải công nghiệp thường chứa các chất ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi trùng, tác nhân độc hại gây đe dọa môi trường và đời sống con người. Ví dụ: Để khai thác 17.700 tấn quặng Boxit mỗi năm ở Bảo Lộc- Lâm Đồng, phải cần đến hàng trăm mét khối nước, đào bới và rửa trôi hàng chục, thậm chí hàng trăm nghìn tấn bùn đất thải ra suối, làm ô nhiễm nguồn nước sông Đồng Nai.
  16. 1.4.5 Nước đối với giao thông vận tải Giao thông đường thủy thì yếu tố bề mặt là yếu tố tất yếu. Các sông ngòi, kênh rạch, biển, đại dương, ao hồ, vịnh đều là những môi trường thuận lợi để giao thông vận tải. Ví dụ: đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt đến 0,4km/km2, riêng thành phố Hồ Chí Minh đã có 800 km sông ngòi, kênh rạch đó là điều kiện rất tốt để phát triển giao thông đường thủy. Vận tải bằng đường biển giá thành rẻ, chỉ bằng 1/10 đường không và bằng 1/2 hay 1/3 đường bộ. Không chỉ vậy ngành giao thông vận tải biển còn giúp đất nước mở rộng thêm trong việc phát triển nền kinh tế nước nhà, phần nào khẳng định vai trò to lớn của nước đối với giao thông vận tải. Tuy nhiên, các hoạt động giao thông thủy và dịch vụ cảng cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường nước do việc xả thải dầu cặn, chất thải có nguồn gốc dầu mỡ khoáng và chất thải sinh hoạt. Bên cạnh đó là các sự cố tràn đầu do tai nạn chìm tàu chở dầu…. 1.4.6 Nước cho sự phát triển du lịch và giải trí Việt Nam là một trong số những nước có rất nhiều danh lam thắng cảnh thiên nhiên được UNESCO công nhận trong đó có các hồ chứa nước và thác nước, chính vì thế ngành du lịch cũng từ đó mà phát triển theo. rong phát triển du lịch nhu cầu sử dụng nước không lớn so với các hoạt động khác nhưng đòi hỏi chất lượng cao. Ví dụ về một số địa điểm du lịch nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, bãi biển Nha Trang, Vũng Tàu, đảo…và rất nhiều loại hình du lịch sông nước đều rất phát triển. Điều này càng cho thấy vai trò không thể thiếu của nước đối với ngành du lịch của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Bên cạnh đó, các hoạt động du lịch cũng tạo ra những áp lực nhất định đến môi trường nước do việc thải bỏ chất thải của du khách và kinh doanh du lịch vào môi trường nước. 1.4.7 Sử dụng nước để phát điện Thủy điện ở nước ta đóng vai trò rất lớn trong cung cấp điện năng cho đất nước. Tiềm năng thủy điện của Việt Nam ước tính khoảng 17.700 MW, trong đó đã khai thác xấp xỉ 4.115 MW. Đến nay Việt Nam có trên 500 nhà máy thủy điện nhỏ với năng suất gần 4 triệu KWh/năm. Trong tương lai Việt Nam có thể xây dựng được 3.000 trạm thủy điện có công suất từ 100-1000kW và 2.500 trạm có công suất dưới 100kW. Các hồ chứa thủy điện thường là các hồ chứa đa mục tiêu , bao gồm phát điện, chống lũ, tưới giao thông thủy đẩy mặn, nuôi trồng thủy sản và du lịch….
  17. CHƯƠNG 2: HÓA HỌC NƯỚC SÔNG Việt Nam có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc và phân bố tương đối đều trên toàn lãnh thổ. Nếu tính riêng sông có độ dài trên 10 km đã có gần 2500 con sông với tổng chiều dài trên 52.000 km. Dọc bờ biển trung bình cứ 20 km có 1 cửa sông và mật độ mạng lưới sông thay đổi từ 0,5-2 km/km2. 2.1 CÁC NGUỒN CUNG CẤP NƯỚC CHO SÔNG [3] Có hai nguồn cung cấp nước cho sông là nguồn nước trên mặt đất và nước ngầm. - Nước mặt: sông, suối, ao, hồ, biển. - Nước ngầm: mạch nông, mạch sâu, giếng phun. 2.1.1 Nguồn nước mặt Nguồn nước mặt chủ yếu ở sông, hồ chứa, biển. Nguồn nước, hơi nước trong không khí ngưng tụ trên bề mặt và một phần do nước ngầm chảy lộ thiên tạo thành những dòng sông. Ở nước ta, với lượng mưa trung bình hàng năm thường vào khoảng 2000 pm phân bố tương đối đồng đều so với nhiều nước trên thế giới. Hệ thống sông ngòi chằng chịt có lưu lượng rất phong phú. Tuy nhiên, do chiều rộng từ Trường Sơn ra biển Đông hẹp, độ dốc lớn, ít hồ thiên nhiên và nhân tạo nên lượng nước phân bố không đều trong năm. Về mùa mưa, nước thừa gây ngập úng, ngược lại về mùa khô, nước không đủ để cung cấp cho nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Trong những năm qua, nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều công trình hồ chứa lớn dùng trị thủy và điều tiết nước nhằm phục vụ cho nhiều mục đích, trong đó, có cấp nước cho dân dụng và công nghiệp. Về phương diện chất lượng, nước sông ở nước ta do chảy qua nhiều vùng đất khác nhau chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, mang theo nhiều tạp chất, có độ đục cao về mùa lũ, lượng chất hữu cơ và vi trùng lớn, có độ màu cao…. Đối với các hồ lớn nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của các khu dân cư thì chất lượng nước thường tốt. Các ao hồ nhỏ ở nông thôn tuy có hàm lượng cặn nhỏ nhưng độ màu rất cao, các hợp chất phù du, hữu cơ và rong tảo lớn. Nước ta có khoảng 3000 km bờ biển. Nước biển làm mặn những quãng sông sâu vào trong đất liền tới 20-30 km. Nước ngầm ở vùng đồng bằng ven biển cũng bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước biển thấm sâu, có nơi tới 100 km vào đất liền. Nguồn nước mặt có thể bị ô nhiễm do: - Các chất thải của người và động vật trực tiếp hay gián tiếp thải vào.
  18. - Các chất thải công nghiệp thải vào. - Các chất thải trong quá trình bảo vệ thực vật. - Các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp. Nói chung, chất lượng nguồn nước mặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ phát triển công nghiệp, đô thị trong lưu vực; hiệu quả quản lí các nguồn nước thải xả vào nguồn, điều kiện thủy văn, tốc độ, hình dạng, công suất dòng chảy và thời tiết vùng khí hậu. Bảng 2.1 Thành phần các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt CHẤT RẮN LƠ CÁC CHẤT KEO CÁC CHẤT HÒA TAN LỬNG (d< 1 μm) ( d= 0,001-1 μm chủ yếu (d< 0,0001 μm) 0,05-0,2 μm) Đất sét Đất sét Các ion K+, Na+, Ca2+, Cát Protein NH 4 +, SO 4 2-, Cl-, PO 3 3-… Keo Fe(OH) 3 Silicat SiO 2 Các chất khí CO 2 , O 2 , Chất thải hữu cơ, vi Chất thải sinh hoạt hữu N 2 , CH 4 , H 2 S. sinh vật cơ. Các chất hữu cơ Vi trùng 1-10 μm Cao phân tử hữu cơ Các chất mùn Tảo Virut 0, 03 - 0, 3 μm 2.1.2 Nguồn nước ngầm Nước mưa, nước mặt và hơi nước ngưng tụ trên bề mặt thẩm thấu vào lòng đất tạo thành nguồn nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển động trong các lỗ hổng hay khe nứt của các lớp đất đá tạo nên tầng ngậm nước. Khả năng ngậm nước của các tầng đất đá phụ thuộc vào độ rỗng và độ nứt của nó. Các loại đất sét, hoàng thổ không ngậm nước. Trong quá trình thấm qua các lớp đất đá, các tạp chất và vi trùng được giữ lại, nhưng cũng trong quá trình đó, có nhiều kim loại hòa tan vào nguồn nước. Vì thế, nước ngầm ít đục (hầu như không có các hạt keo hay các hạt cặn lơ lửng), các chỉ tiêu vi trùng thấp. Tuy nhiên, đáng quan tâm là trong nước ngầm có chứa nhiều tạp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, các quá trình phong hóa và sinh hóa xảy ra trong khu vực và trong tầng đất đá. Ở những vùng có điều kiện phong hóa tốt thì trong nước ngầm chứa nhiều chất bẩn, lượng nước mưa lớn thì nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa tan, các chất hữu cơ, chất mùn lâu ngày theo nước mưa thấm sâu vào nguồn nước. Nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải do người và động vật, các chất thải hóa học, các chất thải sinh hoạt cũng như việc sử dụng phân bón hóa học, …Tất cả các chất thải đó theo thời gian ngấm dần vào nguồn nước, tích tụ dần và dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm.
  19. Ở nước ta, nước ngầm có hàm lượng muối cao ở các vùng đồng bằng ven biển, ở các nơi khai thác nước phổ biến có hàm lượng sắt, canxi và magiê lớn hơn tiêu chuẩn cho phép, phải xử lí mới dùng được. Nước ngầm trong các tầng nứt nẻ của đá vôi phần lớn có chất lượng tốt. Nước ngầm mạch sâu được các tầng địa chất phía trên bảo vệ nên ít bị nhiễm bẩn bởi các tạp chất hữu cơ và vi trùng. Nước ngầm do tiếp xúc rất tốt và lâu với các nham thạch trong đất nên thường có độ khoáng hóa cao. Nước ngầm có trong các tầng địa chất khác nhau và có thành phần hóa học khác nhau nên khi chảy ra sông cũng làm cho thành phần hóa học của nước sông thay đổi. 2.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HÓA HỌC NƯỚC SÔNG [8] Thành phần hóa học của nước sông được quyết định bởi đặc tính vốn có của con sông ấy. Đặc tính ấy gồm các yếu tố sau: • Nguồn nước cung cấp cho sông. • Cấu tạo địa chất của lưu vực sông. • Khí hậu của khu vực sông. • Tốc độ dòng chảy của sông… Ngoài ra, thành phần hóa học của nước sông còn được quyết định một phần bởi thái độ của con người trong quá trình sử dụng nước sông. Ở từng khu vực nhất định thì thành phần hóa học nước sông tương đối đồng đều do nước chảy liên tục khả năng trộn lẫn các chất rất cao. Còn sự biến đổi thành phần hóa học của cả con sông thì rất phức tạp vì sông chảy qua rất nhiều khu vực mà ở đó cả thổ nhưỡng, khí tượng thủy văn, khí hậu… đều rất khác nhau. 2.2.1 Thành phần hóa học của nước sông Gồm các hợp chất hữu cơ, vô cơ có thể tồn tại trong nước dưới dạng: ion hay hòa tan, khí hòa tan, dạng rắn, lỏng. Do sự phân bổ các hợp chất này quyết định bản chất của nước tự nhiên: nước ngọt, nước lợ hay nước mặn; giàu dinh dưỡng, nước nghèo dinh dưỡng, nước cứng, nước mềm, nước bị ô nhiễm hay không…. Các ion trong môi trường nước: các axit, bazơ và muối hòa tan trong nước tạo nên các ion mà thành phần của nó thể hiện trong các bảng sau: Bảng 2.2 Các ion đa lượng có mặt trong nước [3]
  20. Nồng độ mg/l Thành phần Nước biển Sông, hồ Cl- 19340 8 Na+ 10770 6 SO 4 2- 710 11 Mg2+ 194 4 Ca2+ 412 15 K+ 399 2 HCO 3 - 140 58 Br- 65 - Sr2+ 9 - Bảng 2.3 Các ion vi lượng trong môi trường nước [3] Nồng độ ( µ g/l) Thành phần Nước biển Sông, hồ B 4500 10 Si 5000 13000 F 1400 100 N 250 230 P 35 20 Mo 11 1 Zn 5 20 Fe 3 670 Cu 3 7 Mn 2 7 Ni 2 0,3 Al 1 00 2.2.2 Các khí hòa tan trong nước Trong môi trường nước có mặt hầu hết các chất khí vì các khí đều có khả năng tan trong nước, trừ CH 4 . Hàm lượng của các chất khí hòa tan vào nước phụ thuộc vào các yếu tố:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2