Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế (VIB BANK)
lượt xem 27
download
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế (VIB BANK) nhằm giới thiệu chung về bảo hiểm tiền gửi (BHTG). Bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phán Quốc tế (VIB Bank).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế (VIB BANK)
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG FOREIGN TRO DE UNIVEREITY KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đê tài: HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIÊN Gửi TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TE (VIB BANKỈ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Diệu Hằng Lớp : Pháp 1 - K40 • KTNT Giác viên hướng dẫn : TS. Trịnh Thị Thu Hương ỊTnư VIỄN Ị Ị-SỊ ..Ui >"-"•' -ị \ỵ OM Ể Ị HÀ NỘI, 2005
- LỜI M Ở ĐẦU Ì Chương ì: Những ván đề cơ bản về Bảo hiểm tiền gửi và Tổ chức Bào hiểm tiền gửi Việt Nam 3 li Giới thiệu chung về bảo hiểm tiền gửi (BHTG) 3 1.1 Khái niệm BHTG 3 \.2VaitròcủaBHTG 5 li/ Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam 7 2. Ì Sụ cấn thiết của hệ thống bảo hiểm tiên gửi tại Việt Nam 7 2.2 Tổ chức Bảo hiểm tiên gửi Việt Nam (BHTGVN) 12 2.2. Ì Lịch sử phát triển của Tổ chức BHTGVN 12 2.2. Ì. Ì Quá trình hình thành Tổ chức BHTGVN 12 2.2. Ì .2 Những mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Tổ chức BHTG 13 2.2.1.3 Những nét chính qua 5 năm hoạt động của Tổ chức BHTGVN 14 2.2. Ì .4 Cơ s pháp lý cho hoạt động của tổ chức BHTGVN 19 2.2.2 Chức năng vù nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ chức BHTGVN 21 2.2.3 Quy tắc hoạt dộng của Tổ chức BHTGVN 24 Chương li: Bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phán Quốc tế (VIB Bank) 34 li Giới thiệu VIB Bank 34
- Ì Ì Quá trình thành lập và phát triển . 34 1.2 Cơ cấu tổ chức 35 Ì .3 Lĩnh vực hoạt động 37 1.4 Tình hình kinh doanh 38 li/ Nghiệp vụ nhận tiền gửi tạiVIB Bank 41 2. Ì Đối với khách hàng cá nhân 41 2.2 Đối với khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp 43 IU/ Nhận thức về lợi ích của việc tham gia Tổ chức BHTGVN 44 3. Ì Đối với người gửi tiền 44 3.2 Đôi với ngân hàng 45 IV/ Thực trạng hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại VIB Bank 49 4. Ì Những nghĩa vụ khi tham gia tổ chức BHTGVN 49 4.2 Những nét chính trong hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại VIB Bank 51 Chương IU: Một số giải pháp và kiên nghị 53 ì/ Định hướng phát triển 53 Ì. Ì Đ nh hướng chung của tổ chức BHTGVN 53 Ì .2 Đ nh hướng phát triển của VIB Bank 54 li/ Một số giải pháp và kiến nghị 57 2.1 Kiến ngh với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 57 2.1.1 Xây dựng luật hay pháp lệnh vế bảo hiểm tiền gửi 58
- 2. Ì .2 Tăng cường năng lực tài chính cho tổ chức BHTGVN 58 2.1.3 Áp dụng phạt hoặc các biện pháp cưỡng chế đối với các tổ chức chậm nộp phí bảo hiểm tiền gửi 59 2. Ì .4 Xây dựng cơ sẩ thực tế để tính toán mức độ bảo hiểm tiền giá 2. Ì .5 Xây dựng cơ chế thu phí theo tương quan rủi ro của tổ chức t gia bảo hiềm bằng cách xếp hạng 60 2.1.6 Nên chăng Việt Nam cẩn thực hiện bảo hiểm đối với tiền gửi bằn tệ 61 2.1.7 Cẩn phải khống chế độ lớn của quỹ dự phòng nghiệp vụ 61 2.2 Kiến nghị với Tổ chức BHTGVN 62 2.2.1 Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhàn lực 62 2.2.2 Về việc phát triển cơ sẩ hạ tầng dịch vụ tài chính 63 2.2.3 Về việc phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức đoàn thể 64 2.2.4 Về nghiệp vụ 64 2.3 Giải pháp kiến nghị đối với VIB Bank 67 KẾT LUẬN 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
- ^/ttìá /í/ậtt /đĩ /lự/ùêp nguyễn Biêu lịằng LỜI M Ở ĐẦU Thế giới đã và đang biến đổi không ngừng với những thành tựu vượt bậc về mặt kinh tế-Chính t r ị - x ã hội, k h o a h ọ c kỹ thuật và công nghệ. C ù n g với n h ữ n g tiến bộ chung c ở a n ề n kinh t ế t h ếgiới, b ộ mạt kinh tế c ở a các quốc gia cũng c ó n h ữ n g k h ở i s ắ c đ á n g kể. V i ệ t N a m c ũ n g k h ô n g n ằ m ngoài x u h ư ớ n g đó, q u a h ơ n 20 n ă m c ả i c á c h m ở c ử a n ề n k i n h t ế đ ấ t n ư ớ c c h ú n g l a đ ã đ ạ t đ ư ợ c n h ữ n g t i ế n b ộ h ế t s ứ c đ á n g k h í c h l ệ t r o n g c ô n g c u ộ c x â y d ự n g v à p h á t t r i ể n trên m ọ i phương diện c ở a đ ờ i sống. Có được những thành lựu đó chúng ta không thế không nói đến những nỏ lực t r o n g phái triển k i n h tế, t r o n g v i ệ c t ậ p t r u n g m ọ i n g u ồ n l ự c , s ứ c n g ư ờ i , s ứ c c ở a c h o c ô n g c u ộ c x â y d ự n g đ ấ t n ư ớ c . T ừ trước đ ế n n a y v i ệ c h u y đ ộ n g v ố n đ ể phát t r i ể n k i n h t ế là m ộ t v i ệ c l à m r ấ t c ầ n t h i ế t v à v i ệ c l à m n à y c à n g q u a n t r ọ n g h ơ n trong công c u ộ c c ô n g nghiệp hoa - hiện đại h o a đất n ư ớ c hiện nay. C h ú n g la c ó t h ể h u y đ ộ n g v ố n từ r ấ t n h i ề u n g u ồ n k h á c n h a u , t r o n g n ư ớ c c ũ n g n h ư n g o à i n ư ớ c , t ừ n g u ồ n đ ầ u tư n ư ớ c n g o à i n h ư : F D I , O D A , B Ó T , B T O . BT,... V à q u a n t r ọ n g h ơ n c ả là h u y đ ộ n g t ừ n g u ồ n đ ầ u tư c ở a c á c c á n h â n . c á c l ố c h ứ c v à d o a n h n g h i ệ p t r o n g n ư ớ c . Đ â y là c h ở t r ư ơ n g p h á t h u y n ộ i l ự c n h ằ m p h á i t r i ể n kinh tế trong thời đ ạ i m ớ i và n h i ệ m v ụ n à y đ ư ợ c giao c h o các n g â n h à n g và q u ỹ tín d ụ n g n h â n d â n , c á c t ổ c h ứ c n à y là n ơ i t ậ p t r u n g n g u ồ n v ố n n h à n r ỗ i t ừ c á c d o a n h n g h i ệ p v à n g ư ờ i d â n m ộ t cách rất h ữ u h i ệ u . Đ ể l à m tốt đ ư ợ c điêu n à y c h í n h b ả n t h â n c á c t ổ c h ứ c đ ó p h ả i t ự t ạ o c h o m ì n h m ộ t u y tín n h a i đ ị n h đ ố i với n g ư ờ i g ử i t i ề n d ù là b ằ n g c á c h n à y h a y c á c h k h á c . H ọ c ó t h ể t ự n â n g c a o n ă n g l ự c lài c h í n h v à u y tín c ở a m ì n h , t ừ n g b ư ớ c t ạ o l ò n g t i n c h o n g ư ờ i g ử i t i ề n . T u y nhiên b ê n c ạ n h đ ó n g ư ờ i g ử i tiền c ầ n c ó s ự đ ả m b ả o c h ắ c c h ắ n h ơ n n ữ a c ầ n p h ả i c ó m ộ t t ổ c h ứ c c h u y ê n trách đ ứ n g r a n h ậ n trách n h i ệ m v ề n h ữ n g khoản t i ề n c ở a n g ư ờ i g ử i k h i c á c t ổ c h ứ c h u y đ ộ n g g ặ p p h ả i k h ó k h ă n t r o n g c h i trá I
- n g u y ễ n Điệu n à n g cũng như bị phá sản. L à m được điều này không những các tổ chức huy dộng tiền gửi có thể phần nào yên tâm hơn vê những khoản tiền của khách hàng m à chính những người g ử i tiền cũng an tâm hơn về khoản tiền của mình. Chính vì vậy sự ra đời bảo h i ể m tiền gửi là một tất yếu khách quan đáp ứng đòi hỏi của nền k i n h tế thị trường, phớc vớ l ợ i ích của chính bản thân người g ử i tiền cũng như sự ổn định lành mạnh của nền kinh tế. Bảo hiểm tiền gửi là một khái niệm còn rất mới đối với rất nhiều người và đối với cả nền tài chính Việt Nam mặc dù nó đã xuất hiện rất lâu trên t h ế giới, chính vì vậy khoa luận này v ớ i một quy m ô còn nhỏ hẹp nhưng cũng mong muốn được trình bày sơ qua về bảo hiểm tiền gửi và những vấn đề có liên quan nổi bật hiện nay. Khoa luận trình bày về khái niệm bảo h i ể m tiền gửi trên t h ế giới và tại Việt Nam; đồng thời điếm qua tì hì hoạt động bảo hiếm tiền gửi nh nh tại Việt Nam - về việc Việt Nam đã xây đựng hệ thống bảo hiểm tiền gửi của mình như thế nào và nhận thức của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam, cớ thể là của ngân hàng Thương mại c ổ phần Quốc tế. Khoa luận gồm 3 chương: Chương ì : Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm tiền gửi và Tổ chức Bảo hiếm tiền gửi Việt Nam Chương li: Bảo hiểm tiền gửi tại ngàn hàng Thương mại cổ phần Quốc tế (VIB Bank) - Quá trình nhận thức và tham gia Chương IU: Một số giải pháp và kiến nghị 2
- 3Z/r0á /t/ậ/t /ti/ /tự/r/êfi nguyễn Điệu Tịằng C H Ư Ơ N G ì: NHỮNG V Â N Đ Ể cơ BẢN V Ê BẢO HIỀM TIÊN GỬI V À T Ổ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM li Giới thiệu chung về bảo hiểm tiền gửi (BHTG) 1.1 Khái niệm BHTG Bảo hiểm tiền gửi đã xuất hiện trên thế giới từ những năm 30 của thế k thể là sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1930. Cuộc khủng hoảng này đã tấc dộng sâu sắc đến nền kinh tế thế giới và khách quan đòi hỏi sự ra đời của một tỳ chức bảo hiểm chuyên trách về tiền gửi. Ngày nay, đã có rất nhiều quốc gia xây dựng cho mình một hệ thống bảo hiểm tiền gửi vững chắc và hiệu quả như: Canada, Hoa Kỳ, Đức, Hàn Quốc... Các nước này cũng đưa ra rất nhiều những định nghĩa khác nhau về Bảo hiểm tiền gửi, sau đây là một vài định nghĩa thể hiện được rõ ràng và đầy đủ nhất nội dung và các mặt hoạt động của bảo hiểm tiền gửi: Trong cuốn "Từ điển K i n h tế Oxford" xuất bản n ă m 1997 tại NevvYork, John Black định nghĩa rằng:"Bảo hiểm tiền gửi là dịch vụ bảo hiểm rủi ro các Ngàn hàng hoặc các trung gian tài chính bị phá sản cho những người có tiền gửi tại các ngân hàng hoặc các tỳ chức trung gian tài chính đó". Công ly bảo hiểm Canada (CDIC) 1 lại đưa ra định nghĩa: "Bảo hiểm tiền gử bảo vệ những khoản tiền gửi quy định tại các tỳ chức thành viên của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp lỳ chức thành viên bị phá sản. Nếu một tỳ chức thành viên bị phá sản Công ty Bảo hiểm tiền gửi sẽ đứng ra bồi thường cho những người gửi tiền tại các tỳ chức đó". 1 CDIC: Canada DeDosit Insurance CorDOration 3
- 3Z/t/?á /f/ậf/tôi/tự/i/êp nguyễn Điệu lịằng Nói chung ở cả hai định nghĩa chúng ta đểu thấy được trách nhiệm cua một tô chức trung gian - tổ chức bảo h i ể m tiền g ử i đối v ớ i những khoán tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức huy động tiền gửi tham gia bảo hiếm trong trưằng hợp bất trắc xảy ra với các tổ chức này. Tại Việt Nam, Nghị định 89/1999/NĐ-CP ngày 01/01/1999 của Chính phủ về bảo h i ể m tiền g ử i không đưa ra một định nghĩa cụ thế về B H T G nhưng đã nêu rõ mục đích của hoạt động Bảo hiểm tiên gửi tại V i ệ t Nam như sau: "Hoạt động Bảo hiểm tiền g ử i tại V i ệ t Nam nhằm bảo về quyền và l ợ i ích hợp pháp của ngưằi gửi tiền, góp phần duy t ì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, bảo đảm r sự phát triển an toàn lành mạnh hoại động ngân hàng". Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra một số dặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi: - Đây là loại bảo h i ể m trách nhiệm dân sự của các tổ chức huy động tiền gửi đối với ngưằi gửi tiền. Trong những trưằng hợp như mất khả năng thanh toán, phá sản,... thì ngưằi bảo h i ể m sẽ có trách nhiệm đối với những khoản tiền gửi của ngưằi gửi tiền thay cho những tổ chức huy động tiền này. - Loại bảo h i ể m này chí dành riêng cho các khoản tiền gửi như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn; tiền gửi không kỳ hạn,... ngoài ra các loại tiền khác như tiền đầu tư thì không thuộc phạm v i điều chỉnh của nó. Ớ V i ệ t Nam có quy định rằng khoản tiền gửi này phải là đồng Việt Nam, cồn đổng ngoại tệ thì không được bảo hiểm. - Ngưằi được bảo hiểm là các Ngân hàng và các tổ chức huy động liền gửi khác. Các tổ chức này là ngưằi mua bảo h i ể m cho khách hàng của mình là những ngưằi gửi tiền. 4
- ^XAữá /uâtt MỈ tiự/t/êp nguyễn Diệu I)ằng - N g ư ờ i hưởng lợi bảo hiểm là người gửi tiền tại các tổ chức tham gia báo hiêm. Người hưởng lợi không phải trực tiếp mua bảo hiểm, chỉ cần họ tham gia gửi tiền tại các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tự nhiên h ọ đã là người hưởng lợi bảo hiểm trong những trường hợp bất trắc xảy ra đặi với những khoản tiền của họ tại các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó. 1.2 Vai trò của BHTG Mặc dù ra đời muộn hơn rất nhiều so với lịch sử phát triển của các Ngàn hàng thương mại, nhưng ngay từ khi xuất hiện, Bảo hiểm tiền gửi đã trở thành một hoạt động h ỗ trợ không thể thiếu đặi với hoạt động Ngân hàng. V a i trò, vị trí của bảo hiểm tiền gửi càng được nâng cao sau những biến cặ của thị trường tài chính tiền tệ thế giới vào những năm cuặi của thế kỷ trước. Nói chung, hoạt động bảo hiểm tiền gửi đóng hai vai trò chính sau đây: - Bảo hiềm tiền gửi tạo lập và duy trì niềm tin của công chúng vào ngành ngàn hàng Thông qua việc bảo hiểm có mức độ đặi với tiền gửi của công chúng trong hệ thặng ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi đã góp phần tạo ra một công cụ đẩu tư có rủi ro thấp, thích hợp với những nhà đầu tư không mạo hiểm. N h ờ vào công cụ này m à hệ thặng ngân hàng thu hút được nguồn vặn tiết k i ệ m nhàn rỗi trong dân cư để thực hiện được chức năng trung gian tài chính một cách tích cực. C ó thế khẳng định lại rằng bảo hiểm tiền gửi là nhàn tặ cực kỳ quan trọng trong việc duy trì niềm tin của công chúng vào hệ thặng ngàn hàng. Điều này được nhận thức và chứng minh rất rõ ràng tại những nước đang phát triển, những nước có ngành ngân hàng yếu kém, tiềm lực tài chính không đủ mạnh. Mục tiêu quan trọng nhất của một tổ chức huy động tiền gửi là phải làm sao huy động được sặ tiền mình mong muặn nhằm đạt được mục đích và kế hoạch riêng nhưng không phải tổ chức nào cũng làm được điều đó vì nó không xuất phái từ 5
- ^/t/ĩá /líậ/t /tỉ/ ểtự/t/fft ĩỉgưyẻn Điệu Tịằng ý muốn chủ quan của bản thân ngân hàng m à nó còn phụ thuộc rát lơn vào tam lý cũng như sự lựa chọn của người gửi tiền. M o n g m u ố n lớn nhất của một người gửi tiền là khoản tiền của mình có thể sinh sôi nảy n ở m à không gặp bất cứ điều bất trắc gì, v ớ i tám lý đó họ luôn tìm k i ế m một cơ sở đáng t i n cạy đế giao phó khoản tiền đó. T h ế nào là một cơ sở đáng t i n cạy cũng là một điều đáng bàn cãi. Người gửi tiền không phải lúc nào cũng là người biết rõ về các tổ chức tài chính, tín dụng, đôi k h i họ còn chẳng hiểu gì về hoạt động của các ngân hàng điều họ cần chỉ là một niềm t i n và niềm t i n ấy được khẳng định thông qua một tổ chức m à họ cho rằng vững chãi và an toàn bảo đảm cho của cải của họ. đó chính là tổ chức bảo hiểm. Chính vì vạy vai trò của bảo hiểm tiền gửi là không thể thiếu. - Bảo hiểm tiền gửi giúp ẩn định của hệ thống tài chính và ổn định tăng trưởng kinh tê Thông qua các quy định an toàn và cơ chế giám sát hoạt động ngành ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi đã góp phần nâng cao khả năng quăn trị rủi ro, khả năng điều hành ngành ngân hàng nói riêng và ngành tài chính nói chung. Các ngân hàng k h i tham gia bảo hiểm tiền gửi, vì l ợ i ích của chính mình họ phải chăm lo đến sự an toàn của những khoản tín dụng. Nếu như họ không chú ý đến việc quản trị một cách hiệu quả những rủi ro xảy đến với mình, không cân nhắc kỹ trước những khoản đầu tư mạo hiểm thì ngoài sự đe dọa phá sản, một nguy cơ lớn đối với họ là sự trừng phạt của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Những người gửi tiền sẽ mất dần đi niềm tin đối với khả năng tài chính và điều hành của các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả và điều này tất yếu sẽ dẫn đến hạu quá xấu đối với tương lai phát triển của các ngân hàng bởi ngoài việc đánh mất đi niềm tin từ công chúng h ọ còn phải chịu sự đề phòng của cả hệ thống ngân hàng, tài chính - tiền tệ. 6
- _~ĩ?/ỉtư/ ///Ợề/ /đĩ/ỉự/t/ệp nguyễn Diệu I)ằng V ớ i nguồn lực là quỹ bảo hiểm tiền gửi đủ khả năng can thiệp kịp thời k h i tô chức tham gia bảo h i ể m tiền gửi lâm vào tình trạng khó khăn. bảo h i ể m tiền gửi đã giúp ngăn chặn và cô lập hiệu ứng rút tiền hàng loạt và sụp đắ của hệ thống ngán hàng k h i một vài tắ chức ngân hàng gặp rắc r ố i . K h i các tắ chức nhận tiền gửi tham gia bảo h i ể m lâm phải tình trạng quẫn bách về mặt tài chính, mất khả năng chi trả hay phá sản thì điều quan trọng và cần thiết là phải tránh được việc rút tiền hàng loạt do tâm lý lo sợ của người gửi tiền. T â m lý này không chỉ ảnh hưởng đến những nguôi gửi tiền tại ngàn hàng gặp khó khăn m à nó còn lan ra ở tất cả các ngân hàng, điểu này gây ảnh hướng rất xấu đến toàn hệ thống. M ộ t khi có khó khăn xảy ra, nguôi rút tiền đồng loạt sẽ làm cho hệ thống ngân hàng không còn khả năng chi trả bởi chúng ta biết hoạt động của ngân hàng liên quan đến việc quay vòng vốn, tiền của chúng ta gửi vào không chỉ đứng yên tại đó m à tham gia vào quá trình đẩu tư và thu lợi nhuận thông qua việc cho vay của các ngán hàng, do đó việc cẩn phải huy động một nguồn tiền mặt lớn phục vụ cho việc chi trả tiền gửi là một điều không thể đối với bất cứ một ngân hàng nào. K h i đó, sự giúp sức của bảo hiểm tiền gửi là một cứu cánh, một l ố i thoái m à chính bản thân các ngân hàng có thể tự xây dựng để bảo đảm cho mình. Có thể nói rằng những đóng góp của bảo hiểm tiền gửi cho sự ắn định, lành mạnh của ngành ngân hàng và nền t i chính là không thể phủ nhận và đã được à khẳng định trong thực tế lại hầu hết các nước trên thế giới. li/ Bảo hiếm tiền gửi tại Việt Nam 2.1 Sự cần thiết của hệ thống bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam Theo quy định của Nghị định 89/1999/NĐ-CP ngày OI tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi thì "các tắ chức tín dụng và tắ chức không phải 7
- nguyễn Điệu lịằng là tổ chức tín dụng dược phép thực hiện một số hoạt động ngàn hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhàn phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc". Quy định này chứng tố một điều rấng bào hiểm tiền gửi là một công cụ cần thiết của Nhà nước trong việc làm ổn định và lành mạnh nên kinh tế tài chính. Hiện nay đất nước ta cần có sự bảo đảm của bảo hiểm tiền gửi bởi những lý do sau đây: Bảo hiểm tiên gửi giúp tạo tâm lý an tâm, bên vững cho người giá tiên, không để xảy ra những cảnh hoảng loạn do việc người gửi tiền đóng loạt đổ xô đến rút tiền ở các ngàn hàng Trước hết phải nói đến thực tiễn tình hình đất nước ta, chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta đã tạo những bước khởi sắc cho nền kinh tế, tạo ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển toàn diện của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dán ngày càng được cải thiện. Trước đây họ chỉ lo ăn từng bữa, nay đã có của ăn của để, theo đó nhu cầu d ự trữ của cải ngày càng tăng. Cũng vì vậy họ cần tìm k i ế m một nguồn giữ tiền ổn định, an toàn để giao phó tài sán của mình và rất nhiều các tổ chức và cá nhân đã tìm đến các ngân hàng để gửi tiền. Tuy nhiên, vấn đề vẫn là: liệu đồng tiền của họ có được an toàn không? Câu hỏi này đã được đặt ra với rái nhiều người gửi tiền không chi ở nước ta m à ở tất cả các nước trên thế giới, tuy nhiên cũng phải nói rấng đây là m ộ i vấn để rất quan trọng đối với người gửi liền ở nước ta bởi: người gửi tiền nếu là cá nhân thì đa số họ đều là người lao động và đồng tiền họ k i ế m được không phải là dễ dàng chính vì vậy họ rất cẩn một sự đảm bảo chắc chắn; còn nếu người gửi tiền là một tổ chức thì tiềm lực kinh tế của họ cũng không thể nói là lớn vì đa số hoạt động k i n h tế của nước ta đều là 8
- ^/tĩtỉí /tỉậ/t MĨ tỉịf/t/êft Rguyễn Diệu í}àng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có một tổ chức nào l ớ n mang tính tập đoàn và số tiền họ gửi cũng là rất cần thiết cho hoạt động k i n h doanh sau này. Chúng ta đã có những bài học thỹc tế rất đáng được quan tâm một cách đúng mức như sỹ việc những người gửi tiền đổ xô đến rút tiền của mình tại các Quỹ tín dụng (thành thị) và Hợp tác xã tín dụng (nông thôn) và k h i không rút được tiền họ đã gây sức ép với các cơ quan quyền lỹc hữu quan đòi được chi trả số tiền họ đã gửi vào các Quỹ tín dụng. Tiếp theo đó, người dân Việt Nam đã chứng kiến một cuộc đổ vỡ dây chuyền của gần 8000 Hợp tác xã tín dụng và Quỹ tín dụng trong phạm v i cả nước. Sỹ đổ vỡ này đã để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đối với tài sản của người gửi tiền. H ọ không có cách nào để có thể thu hổi được số tiền m à mình đã gửi vào các Quỹ tín dụng và tất yếu là họ mất dần n i ề m t i n vào các Quỹ tín dụng nói riêng và vào hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. K h i đó rất nhiều người có một ước muốn chung là giá như chúng ta có được một cơ quan đứng ra chi trả cho người gửi tiền thì thảm họa đã không xảy ra. Sau gần 20 năm thỹc hiện chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công rỹc rỡ nhưng cũng bộc l ộ một số yếu kém nói chung và trong quán lý tài chính, ngân hàng nói riêng. Ở thời điểm năm 2000, trong loàn hệ thống ngân hàng có nhiều Tổ chức tín dụng ( T C T D ) đặc biệt là các Quỹ tín dụng nhân dân (được xây dỹng lại từ năm 1993) đã nằm trong tình trạng k i ế m soát đặc biệt; nhiều tổ chức thức sỹ đã mất khả năng thanh toán nhưng chưa thể chấm dứt hoạt động vì không có nguồn để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền. Tinh trạng này tạo ra những điếm nóng có thể bùng nổ, gây đổ vỡ bất kỳ lúc nào, tạo nên những bức xúc trong ngành ngân hàng và một số địa phương. T h ê m nữa, nói đến sỹ phát triển kinh tế, chủ trương Công nghiệp hoá-Hiện đại hoa đất nước đòi h ỏ i chúng ta phải có được nguồn vốn đầu tư lớn, chúng ta phái 9
- 3?/ỉfỉ/í //ỉậỉitá//tợ/t/êp nguyễn Diệu lịàng tranh thủ m ọ i nguồn trong nước và ngoài nước dành cho phát triền. Tuy nhiên. không phải lúc nào cũng trông chờ vào việc viện trợ hay vay vốn từ nước ngoài m à rất quan trọng là phải huy động nguồn vốn trong nước. Điều này hoàn toàn có thể làm được nếu như các tổ chức và cá nhân có tiền dư thừa có lòng tin vào nơi mình gửi tiền, yên tâm về lợi ích của mình ngay cả trong nhễng trường hợp xấu nhất. Bảo hiểm tiền gửi giúp bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh có nhiêu rủi ro như hoạt động ngăn hàng. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là hoạt động có nhiều rủi ro và nhễng rủi ro ấy rất dễ xảy ra uy hiếp đến tính an toàn của toàn hệ thống kinh tế tài chính. Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là một hoại động phát triển khá mạnh mẽ. Mặc dù hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận cao nhưng nhễng "rủi ro tín dụng" như rủi ro mất khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái... có thể xảy ra bất cứ lúc nào và gây tổn thất cho các quỹ ngân hàng như mất mát, thiệt hại vé tài sản, thu nhập... làm cho các ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí phá sản. Theo các chuyên gia ngân hàng của A S E A N thì rủi ro trong ngành ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng, là nỗi lo thường trực của các ngân hàng và tổ chức tài chính tại các nước đang phát triển và phái triển. Vì vậy, trong lịch sử phát triển của ngân hàng, các nước trên thế giới đã phải tìm ra các giải pháp để kiểm soát và xử lý rủi ro xảy ra. Hệ thống các giải pháp đó được hình thành rất khoa học. Đ ể có thể phòng ngừa hoặc kiểm soát rủi ro, người ta xây dựng một hệ thống chí tiêu kinh tế, được sử dụng như một thước đo mức độ rủi ro, giúp người quản lý và điều hành có thể dự báo, nhận định tình hình, đề ra các giải pháp xử lý kịp thời. Đ ể có thể xử lý được các rủi ro, người ta cũng xây dựng nhễng biện pháp nghiệp vụ như một công cụ để xứ lý bằng cách trích từ chi phí nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro. V ớ i các khoản trích này được tích lũy trong một thời gian, đã giúp ngân hàng có đủ nguồn lực 10
- yí/ỉrưí ///rít/tóif tự/t/êfi nguyễn Diệu ĩịàng vật chất để x ử lý k h i rủi r o xảy ra. Tuy nhiên, giải pháp này cung chi la giai pháp "tự giúp mình" để x ử lý các khoản cho vay ra nhưng không thu hồi được nợ. Còn một khả năng bất trắc nữa có thể xảy ra là: có thể, một lúc nào đấy, có một ngân hàng nào đó, do điều hành chưa tốt hoặc do một lý do nào đấy nên khả năng thanh toán bị đe doa hoặc mất khả năng thanh toán, lúc đó không thể tự mình có đủ lực để thực hiện chi trả cho ngưừi gửi, cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Vì vậy, bên cạnh hoạt động của hệ thống ngân hàng, một hệ thống mang tính chất là một tổ chức với chức năng là "bảo hiểm tiền gửi" cho khách hàng ra đừi sẽ hỗ trợ cho ngân hàng khi tình huống xấu xảy ra. Thêm nữa, mót thực tế đang tồn tại ở nước ta là sự yếu kém của hệ thống ngân hàng: sự thiếu ổn định về chất lượng kinh doanh cũng như tính dể bị tổn thương của hệ thống Ngân hàng khi xảy ra sự đổ vỡ của tổ chức tín dụng nào đó trong nước hay sự ảnh hưỏng bởi khủng hoảng tài chính khu vực; chất lượng hoạt động chưa thật hiệu quả; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi còn ở mức cao. Những yếu kém, bất cập này tồn tại trong tất cả các loại hình tổ chức tín dụng, đặc biệt là hệ thống Quỹ tín dụng nhãn dân và các ngân hàng thương mại cổ phần. C ó một thực tế là chính bản thân nhiều vị lãnh đạo ngân hàng cũng không đánh giá được chính xác con số nợ xấu của ngân hàng mình là bao nhiêu. D o trình độ, năng lực còn hạn chế, các ngân hàng đang phải đỗi mặt với thách thức về quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, bảo vệ quyền lợi của ngưừi dân nói chung và quyền lợi của họ trong lĩnh vực tiền gửi nói riêng là yêu cầu đặt ra đối với Nhà nước nhưng chưa có tổ chức nào chịu trách nhiệm trực tiếp đế tham gia xây dựng chính sách và thực hiện chính sách đó một cách hiệu quá. Nói chung, trong xã hội hiện đại, dân chủ thì quyền lợi của ngưừi dãn càng được Nhà nước quan tâm và đảm bảo, có sự tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh. Đ ứ n g trên giác độ bảo vệ ngưừi gửi tiền, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi sẽ theo sát dòng tiền m à ngưừi gửi lựa chọn các tổ chức li
- ĩỉguỵẽn Điệu lịàng nhận tiền gửi: g ử i tại ngán hàng hoặc tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trong một chu trình của m ộ t tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. từ lúc hình thành và cấp phép đi vào hoạt động đến các giai đoạn phát triển hay suy thoái, nếu việc duy t ì m ô hình ban đầu không còn thích hợp (phữi sát nhập r hay bị mua lại) thậm chí có trường hợp suy yếu đến mức phữi giữi thể hoặc phá sữn thì đều có vai trò và trách nhiệm của tổ chức Bữo h i ể m tiền gửi. Từ tất cữ những phân tích trên đã chứng minh rằng việc thành lập một cơ quan chức nâng chuyên trách giữi quyết vấn đề bữo h i ể m tiền g ử i là một việc làm mang tính tất yếu, phù hợp với hoàn cữnh của đất nước và yêu cầu của sự phát triển. C ơ quan đó là B H T G V N . 2.2 Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) 2.2.1 Lịch sử phát triển của Tổ chức BHTGVN 2.2.1.1 Quá trình hình thành Tổ chức BHTGVN Sự đổ vỡ của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân vào cuối những năm 80 và đầu những năm 90 của thế kỷ trước đã để lại những hậu quữ không tốt về mặt kinh tế, chính trị và xã hội trong một khoững thời gian dài sau đó. Sau sự đổ vỡ trẽn thì Nhà nước, ngành ngân hàng đã nghĩ đến việc thiết lập một m ô hình bữo hiểm tiền gửi nhằm bữo vé quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy t ì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, đữm bữo sự phát triển an toàn lành r mạnh hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, ý tưởng này ban đầu được hình thành một cách chậm chạp do những hạn chế về mặt nhận (hức nói chung cũng như những khó khăn về mặt tài chính của Nhà nước. Việc Bữo hiểm tiền gửi cho người g ử i tiền tại thời điểm này rất manh m ú n và mang tính chất tình thế, thể hiện qua việc m ớ i chỉ có Bộ tài chính ban hành Quy tắc bữo hiểm trách nhiệm dân sự của quỹ tín dung nhân dân đối 12
- ^/ttìá /HÓM /ái ttạ/t/êp nguyễn Điệu lịằng với các khoản tiên g ử i có kỳ hạn và Bảo V i ệ t là tố chức thực hiện nghiệp vụ này. Việc nghiên cứu tìm ra một mô hình bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam chi thực sự được nghiên cứu m ộ t cách nghiêm túc từ năm 1997 k h i Quốc hội thông qua hai dạo luật quan trủng trong lĩnh vực ngân hàng vào tháng 12 n ă m 1997 là Luật Ngân hàng N h à nước V i ệ t Nam và Luật Các tổ chức tín dụng. Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, những thuận l ợ i - khó khăn của V i ệ t Nam, tháng 5/1998 T h ủ tướng Chính phủ đã có văn bản giao trách n h i ệ m cho Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Nghị định của Chính phủ về bảo h i ể m tiền gửi và Đ ề án thành lập tổ chức bảo h i ể m tiền gửi của Việt Nam. 2.2.1.2 Những mốc quan trủng trong quá trình phát triển của Tổ chúc BHTGVN - Ngày 25/6/1999, thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 219/1999/QĐ-NHNN về việc thành lập Ban trù bị thành lập Công ty Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, ban trù bị gồm có: Bộ phận thường trực có 3-5 người do Vụ trưởng-Trưởng Ban trù bị chí đạo điều hành; Bộ phận kiêm n h i ệ m gồm: Ì lãnh đạo cấp V ụ thuộc các đơn vị: V ụ chính sách tiền tệ, V ụ Các ngân hàng, V ụ Tín dụng, Vụ Pháp chế, V ụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Thanh tra N H N N và Văn phòng. - Sau hơn một năm nghiên cứu, khảo sát và thẩm định thông qua , ngày 01/9/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ - CP về báo hiểm tiền gửi, ngày 09/11/1999 T h ủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 218/1999/QĐ - T T g về việc thành lập Bảo hiểm tiền g ử i V i ệ t Nam. 13
- ĩỉguỵẽn Điệu lịàng - Ngày 07/7/2000, Bảo h i ế m tiền gửi V i ệ t N a m chính thức khai trương noại động. - Ngày 01/9/2005, tổ chức B H T G V N kỷ niệm 5 n ă m chính thức đi vào hoạt động và tổng kết những thành quả đã đạt được, những vướng mắc. tồn tại và định hướng hoạt động của mình trong l o n ă m tới. 2.2.1.3 Những nét chính qua 5 năm hoạt động của Tổ chức BHTGVN Đến nay, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã hoạt động được 5 năm và đã có những bước k h ấ i sắc đáng khích lệ. T ổ chức Bảo h i ể m tiền gửi Việt N a m đã không ngừng hoàn thiện chính mình để đáp ứng nhu cầu của đất nước thời kỳ đổi mới. Về công tác xây dựng văn bản quản trị điều hành cho hoạt động của Tô chức BHTGVN. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, trong giai đoạn đầu tổ chức B H T G V N tập trung sức lực và trí tuệ cho hoại động này và đã đ e m lại kết quả. Gần 40 văn bản về quản trị điều hành và hướng dẫn nghiệp vụ đã được ban 2 hành, phục vụ kịp thời việc triển khai các hoạt động nghiệp vụ. Cũng thời kỳ này, tổ chức B H T G V N đã dốc toàn lực lượng cho việc xét cấp giấy chứng nhận BHTG cho các tổ chức tín dụng. Những hoạt động đó bước đầu đ e m lại lòng tin trong dân chúng gửi tiền dối với các tổ chức tín dụng tham gia BHTG. Cũng trong những n ă m này, tổ chức B H T G V N đã phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước, với cấp uy và chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố như: Kiên Giang, Hải Phòng, H ả i Dương, Thái Bình, H à Tây, L o n g An, N a m Định... là những nơi có tổ chức tham gia B H T G bị giải thể để chi trả tiền gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền. Việc làm được tiến hành nhanh gọn, an toàn, thuận lợi ? Nguồn: website Tổ chức Bão hiểm tiền gửi Việt Nam: www.div.gov.vn 14
- nguyễn Điệu I}àng và đúng pháp luật, góp phấn ngăn chặn nạn rút tiên õ ạt đo tam ly noang mang. lo sợ gây ra. Vé việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận BHTG: Việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận BHTG đã được các đơn vị trong toàn hệ thống B H T G V N thực hiện kịp thời, đúng quy định của N h à nước và quy trình, thủ tục của tổ chức B H T G V N . Sau 5 năm, tổ chức B H T G V N đã cấp giấy chứng nhận Bộo hiểm tiền gửi cho 1071 tổ chức tín dụng và tổ chức không phội là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định 3 của Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có huy động tiền gửi của cá nhân bằng Đ ổ n g Việt Nam. T ổ chức B H T V N không bộo h i ế m cho các loại tiề n gửi bằng ngoại tệ để góp phần thực hiện cơ chế quộn lý ngoại hối của Nhà nước. Tuy nhiên, do trong quá trình hoạt động một số lổ chức tham gia bộo hiểm tiền gửi mất khộ năng thanh toán và bị cơ quan N h à nước có thẩm quyền ra văn bộn chấm dứt hoạt động, tổ chức B H T G V N đã chấm dứt bộo h i ể m và thu hồi giấy chứng nhận bộo hiểm của 97 tổ chức tín dụng. N h ư vậy, đến nay, số tổ chức tín dụng đã được tổ chức B H T G V N cấp giấy chứng nhận B H T G l 974 đơn vị, à trong đó: 5 ngân hàng thương mại Nhà nước, 33 ngân hàng thương mại cổ phần, 28 ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, 5 công l y tài chính và 903 quỹ tín dụng nhân dàn . Việc cấp giấy chứng nhận B H T G kịp thời đã góp phần 4 bộo vệ quyển và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, tạo điểu kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia B H T G niêm yết giấy Chứng nhận B H T G để nâng cao niềm tin cho người gửi tiền. 1 Nguồn: website T ổ chức Bộo hiểm tiền gửi Việt Nam: www.div.gov.vn Theo bài viết "BHTG-5 năm xây dựng và trưởng thành"của Chủ tịch H ộ i đồng quàn trị Đ ỗ Khác Hái trên 4 website tổ chức Bộo hiểm tiề n gửi Việt Nam: www.div.gov.vn 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động marketing mix của Công ty Yamaha thực trạng và giải pháp
106 p | 1993 | 440
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động marketing mix của công ty P&G Việt Nam
114 p | 1503 | 357
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động marketing truyền thông xã hội (Social Media Marketing) trên thế giới và tại Việt Nam
109 p | 1367 | 206
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động quan hệ công chúng (PR) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
114 p | 797 | 94
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty Generalexim
113 p | 620 | 85
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà nội - thực trạng và giải pháp
101 p | 330 | 84
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm P & I đối với các công ty vận tải biển Việt Nam
98 p | 291 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động gia công xuất khẩu và ý nghĩa của nó tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
94 p | 248 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư tài chính của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
99 p | 209 | 54
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại một số nước có nền kinh tế thị trường và bài học kinh nghiệm với Việt Nam
102 p | 216 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam trong những năm gần đây - Thực trạng và giải pháp
111 p | 439 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động logistics của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông - Tây
113 p | 205 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
99 p | 206 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động nhập khẩu ô tô cũ và tác động của nó tới ngành sản xuất ô tô Việt Nam
109 p | 232 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại Việt Nam giai đoạn 2000-2007
88 p | 179 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (2008)
120 p | 155 | 17
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoạt động chứng thực tại UBND Thị trấn Đình Cả, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
70 p | 24 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động của mạng Vinaren phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam
5 p | 105 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn