Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia và Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
lượt xem 32
download
Đề tài Hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia và Việt Nam. Thực trạng và giải pháp trình bày những vấn đề chung về hoạt động đầu tư của công ty xuyên quốc gia. Thực trạng và các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia và Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN N G À N H KINH DOANH QUỐC TẾ *** KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG DẦU Tư CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA VÀO VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP [THƯ VIỂN! ti li 0 A ! Ì H .Ị 0 • ị' . * . Sinh viên thục hiện : Vũ Thị Thanh Mai Lộp : A3 Khóa : K43- QTKD Giáo viên hưộng dẫn: ThS. Nguyễn Thúy Anh Hà Nội, 0 / 0 8 620
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G 1: N H Ữ N G V Ấ N Đ È CHUNG V È H O Ạ T Đ Ộ N G Đ À U T ư C Ủ A C Ô N G T Y X U Y Ê N Q U Ố C GIA 4 ì Giới thiệu chung về cồng ty xuyên quốc gia . 4 Ì Khái niệm 4 2. Đặc trung của các công ty xuyên quốc gia 7 2.1 về qui mó 7 2.2 về cơ cấu tể chức, quàn lý: 8 3. Các loại hình công ty xuyên quốc gia. lo l i . Hoạt động đầu tư c a các công ty xuyên quốc gia 13 /. Khái niệm lì 2. Tác động của hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia đối với các nước đang phát triển lĩ ĩ. 1. Tác động tích cực 13 2. Ì. Ì. Đ ố i với nền kinh tế 13 2. Ì .2. Đ ố i với các doanh nghiệp nội địa 19 2.2. Những tác động tiêu cực 20 2.2.1. Đ ố i với nền kinh tế- xã hội 20 2.2.2. Đ ố i với các doanh nghiệp nội địa 21 3. Phân loại các hình thức đầu tư của các côngtyxuyên quốc gia 22 3. ỉ. Đầu tư trực tiếp FDI 22 3.1.1 Theo kênh thực hiện 22 3. Ì . Theo mục đích đầu tư 2 23 3.1.3.Theo hình thức thực hiện 24 3.2 . Đầu tư gián tiếp PFI 26 3.2.1. Đ ầ u tư theo cổ phần, cổ phiếu 26 3.2.2. Đầu tư thông qua quĩ đầu tư chứng khoán 26
- CHƯƠNGII.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Đ Â U T ư CỦA C Á C C Ô N G TY X U Y Ê N Q U Ố C GIA Ở V I Ệ T N A M 28 ì. Đặc điểm của các công ty xuyên quốc gia đầu tu vào Việt Nam 28 l.Các công ty xuyên quốc gia chủ yếu đến từ Châu Á 28 2.CÓC TNCs chủ yểu có quy mô vừa và nhỏ 30 l i . Thực trạng hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam trong th i gian vừa qua 31 /. Đầu tư trực tiếp FDI ĩÌ 1.1. Một so chi tiêu cơ bản ỉÌ 1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia theo ngành nghề đầu tư 33 Ì .2. Ì Trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng 33 1.2.2. Trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp 40 1.2.3 Trong lĩnh vực dịch vụ 43 1.3. Tinh hình đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia theo hình thức đầu tư 47 2. Đầu tư giản tiếp PFI 49 HI. Đánh giá hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia ở Việt Nam. 51 Ì, Tác độngtíchcực 5/ 1.1. Dối với nền kinh tế 51 Ì. Ì. Ì. Các TNCs tham gia tích cực vào tăng trưởng kinh tế 51 Ì .1,2. TNCs làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế 53 1.2. Đối với doanh nghiệp Việt Nam 58 Ì .2. Ì. C ơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các tổ chức lớn 58 Ì .2.2.Cơ hội phát huy nội lực bản thân 59 2. Tác động tiêu cực 60 2.1. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam 60 2.2. Dối với nền kinh tể 60 2.2. Ì. Lạm phát gia tăng 60
- 2.2.2. Tiêu cực xã hội 61 IV. Những tồn tại trong hoat động đầu tư của các cống ty xuyên quốc gia tại Việt Nam 61 1. Một số TNCs còn dè dột khi đầu tư vào Việt Nam 61 2. Hiện tượng chuyển giá 62 3. Tỷ trọng vốn FDI của TNCs trong tổng vốn FDI chưa cao. 63 4. Cơ cấu kinh tế còn nhiều bất cập 64 C H Ư Ơ N G IU: C Á C G I Ả I P H Á P T Ă N G C Ư Ờ N G H I Ệ U Q U Ả HOẠT Đ Ộ N G Đ À U T Ư C Ủ A C Á C C Ô N G X U Y Ê N Q U Ố C GIA ả V I Ệ T N A M 66 ì. Những định hướng thu hút hoạt động đầu tư của các công ty xuyên gia tại Việt Nam 66 1. Định hướng của nhà nước: 66 1.1. Theo lĩnh vực: 66 1.2. Theo đối tác 66 1.3 Theo lãnh tho 67 2. Định hướng của các doanh nghiệp Việt Nam 68 l i . Các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia 68 1. Nhóm giải pháp vĩ mô: 68 ỉ. 1. Chù động thu hút TNCs 68 1.2 Tạo dựng những đoi tác Việt Nam có tiềm lực mạnh 70 1.3 Tiếp tục hoàn thiện hệ thong pháp luật, cơ chế chinh sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài 71 1.4. Cải cách thù tục hành chính và nâng cao hiệu quà quàn lý cùa nhà nước đối với đầu tư nước ngoài cùa các TNCs 73 1.5. Tăng cường tự do hoa và báo hộ kinh tế đầu tư nước ngoài phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 74 1.6. Phát triển cơ sở hạ tầng k thuật phù hợp vái TNCs 75 1.7 Đào tạo nhân lục đáp ứng nhu cầu TNCs 76
- 1.7.1 Tạo điều kiện cho nguồn nhân lực Việt Nam có cơ hội được làm việc và đào tạo trong các công ty xuyên quốc gia: 77 1.7.2. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực tri thức ở nước ngoài và tạo điều kiện để cho các tri thức này được phát huy năng lực cùa mình tại các công ty xuyên quốc gia lớn ờ Viêt Nam 77 Ì .7.3. Cần phân bổ lại lao động phù họp với các vùng, miền trong phạm v i cà nước 77 2. Nhóm giải pháp vi mô cho các doanh nghiệp việt Nam 78 2. Ì .Đào tạo nguồn nhân lực 78 2.2.Nâng cao vai trò quàn lí nhà lãnh đạo 79 2.3 Nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế 80 2.4. Thực hiện đổi mới công nghệ 81 KÉT LUẬN 83 LỜI C Ả M Ơ N 0 Tài liệu tham khảo 0
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự kiện Việt Nam tham gia tổ chức thương mại thế giới đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Điều này đã thu hút nhiều công ty, tập đoàn, tổ chức lớn trên thế giới tiến hành hoạt động đầu tư vào Việt Nam. Một trong số những tổ chức lớn đó không thể không kể đến các công ty xuyên quốc gia đã, đang và sẽ tiến hành đầu tư vào nước ta. Theo báo cáo cùa U N C T A D các hoạt động kinh tế thế giới cơ bản do các công ty xuyên quốc gia tiến hành. Mậu dằch bên trong công ty xuyên quốc gia và mậu dằch giữa chúng với nhau chiếm khoáng 2/3 mậu dằch thế giới, mậu dằch lao động trên thế giới hoàn toàn gần như do các công ty xuyên quốc gia khống chế; các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới đều do các công ty xuyên quốc gia tiến hành và các thành quà nghiên cứu triển khai kỹ thuật, chuyển nhượng kỹ thuật trên thế giới nằm trong tay các công ty xuyên quốc gia. Với sức mạnh to lớn như vậy, các công ty xuyên quốc gia có thể giúp cho một nước nghèo nàn lạc hậu trờ thành một nước phát triển. Chính điều này các nước đang phát triển đang có xu hướng mờ rộng, tạo điều kiện thuận lợi để các công ty xuyên quốc gia đầu tư vào nước mình và Việt Nam cũng nằm trong số đó. Việc các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam đầu tu đã mang lại những thành tựu đáng kể cho nền kinh tế nước ta trong thài gian vừa qua. Bên cạnh đó còn có những hạn chế lớn cần phải khắc phục và hoàn thiện kằp thời. Những hạn chế này không chi đối với nền kinh tế nói chung m à đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn rất non trẻ, ra đời muộn trên cơ sờ nền tảng của một nền kinh tế vừa thoát khỏi bao cấp. Do đó năng lực cạnh tranh còn yếu kém, khó có thể cạnh tranh được với các tổ chức tập đoàn lớn trên thế giới vào Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là một cơ hội cho các doanh nghiệp được làm việc, hợp tác và học hỏi kinh nghiệm từ các tổ chức lớn trên thế giới. Ì
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp Chính vì những l do trên việc nghiên cứu " hoạt động đầu tư cùa các công í ty xuyên quốc gia tại Việt Nam" là hết sức cần thiết cho nhà nước nói chung và cho các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có những định hướng đúng đắn trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quà những lợi ích từ hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia mang lại. 2. M ụ c đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Mục đích chính cùa khóa luận nhồm khái quát hóa l luận về công ty xuyên í quốc gia và hoạt động đầu tư của công ty xuyên quốc gia, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia ờ Việt Nam hiện nay và tác động cùa hoạt động đầu tu của các công ty xuyên quốc gia đối với nề kinh tế nói chung và n đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Khóa luận đồng thời đề ra một số giải pháp nhồm tăng cường hiệu quà hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Đánh giá hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia ở Việt Nam, tác động tới nề kinh tế và tới doanh nghiệp Việt Nam. n - Đ e xuất những giải pháp chù yếu nhồm tăng cường hiệu quà hoạt động đầu tư cùa các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam. 3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu quá trình hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia ờ Việt Nam * Phạm vi nghiên cứu - vềthời gian: số liệu được sử dụng phân tích trong bài khóa luận đuơc tập hợp từ năm 1988 đến nay - N ộ i dung: Các công ty xuyên quốc gia thực hiện đầu tư dưới hai hình thức là đầu tư gián tiếp và trực tiếp. Hầu hết các công ty xuyên quốc gia đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức trực tiếp là chủ yếu. Hình thức này đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư cùa các công ty xuyên quốc gia nói chung và tăng trường 2
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp kinh tế của Viêt Nam nói riêng. Do đó, ừong bài khóa luận này, tác giả chì tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, bảng biểu, tổng hợp số liệu, tư liệu nh m làm rõ những luận điểm được nêu ra ữong khóa luận 5. Bố cục của khóa luận - Chương ì: Những vấn đề chung về hoạt động đầu tư cùa các công ty xuyên quốc gia - Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia ở Việt Nam. - Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quắc gia ở Việt Nam. 3
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp C H Ư Ơ N G 1: N H Ữ N G V Ấ N Đ Ề CHUNG V È H O Ạ T Đ Ộ N G Đ Ầ U T ư C Ủ A C Ô N G T Y X U Y Ê N Q U Ố C GIA. ì. Giới thiệu chung về cống ty xuyên quốc gia Ì Khái niệm Trên thực tế, có khoảng hơn 20 thuật ngữ về công ty xuyên quốc gia, trong đó, tồn tại hai quan niệm chính: Thứ nhất, quan niệm về công ty quốc tế ựnternaíional Corporation) bao hàm những thuật ngữ: công ty siêu quốc gia, công ty toàn cầu hay công ty thế giới, công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia. Quan điểm này không quan tâm đến nguồn gốc sở hữu, cũng như quốc tịch cùa công ty, không chú ý đến bàn chất quan hệ sàn xuất cùa công ty m à chì quan tâm đến các hoạt động kinh doanh như: sản xuất, thương mại, đầu tư quốc tế cùa công ty. Điều đó có nghĩa là họ chờ chú ý đến mặt quác tê hóa của hoạt động kinh doanh của các công ty này. Thứ hai: Quan niệm về công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporations) là công ty tư bàn độc quyền, có tư bàn thuộc về chủ tư bàn của một nước nhất định nào đó. ở đây, người ta chú ý đến tính chất sờ hữu và tính quốc tịch của tư bàn: vốn đầu tư kinh doanh là cùa ai, ờ đâu. Chù tư bản ở một nước cụ thể nào đó có công ty mẹ đóng tại nước đó và thực hiện kinh doanh trong và ngoài nước, bằng cách lập các công ty con ờ nước ngoài là hình thức điển hình của loại hình này. Ví dụ, công ty Sony của Nhật Bàn, công ty Ford của M ỹ trong quá trình sàn xuất, kinh doanh đã dần dần trờ thành những công ty khổng l ồ của thế giới ( à sản tương ứng cùa 2 ti công ty này là: Sony 85 tỳ USD và Forđ 304 tỷ USD, chúng đẫ thiết lập các chi nhánh ờ nhiều nơi trên thế giới, kể cả ở Việt Nam và đều là những công ty xuyên quốc gia theo loại hình này (Xem phụ lục ỉ) Ngoài những quan niệm trên còn có những quan niệm như sau về công ty xuyên quốc gia: 4
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp Theo từ điển bách khoa: Thuật ngữ "công ty xuyên quốc gia" được sử dụng để chỉ "Một tổ chức kinh doanh gồm nhiều thực thể nằm ờ hai hay nhiều nưệc, không xét đến hình thức pháp lý và lĩnh vực hoạt động, miễn là các thực thể này vận động theo một hệ thống ra quyết định, một chế độ chính sách và một chiến lược chung" Điều gây tranh cãi nhiều nhất trong định nghĩa này là cụmtò"không xét đến hình thức pháp lý và lĩnh vực hoạt động", ờ đây Liên Hiệp Quốc muốn áp đụng định nghĩa này cho các tổ chức kinh doanh Nhà nưệc thuộc các nưệc X H C N trưệc đây, cũng như các doanh nghiệp nhà nưệc cùa các nưệc T B C N tham gia vào nền thương mại quốc tế. (Định nghĩa này được đưa ra ừong những năm 80). - Theo quan điểm của một số học già khác: các công ty xuyên quốc gia là các công ty liên kết chặt chẽ hoặc không chặt chẽ, bao gồm các công ty mẹ và các công ty con ở nưệc ngoài. M ộ t công ty mẹ là một công ty quản lý tài sản được sử dụng để sản xuất tại nưệc ngoài. M ộ t công ty con (công ty có sở hữu phần lện hoặc nhò) là một doanh nghiệp liên kết chặt chẽ hoặc không chặt chẽ tại một nưệc (tiếp nhận đầu tư), toong đó một doanh nghiệp đặt tại nưệc khác (nưệc đi đầu tư) có cổ phần cho phép quản lý doanh nghiệp đó. - N ă m 1998, trong Báo cáo Đầu tư thế giệi, các chuyên gia cùa Liên Hiệp Quốc đã nêu định nghĩa về công ty xuyên quốc gia cụ thể hơn như sau: "Các công ty xuyên quốc gia là những công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc vô hạn bao gồm các công ty mẹ và các chi nhánh nưệc ngoài của chúng. Các công ty mẹ được định nghĩa như là các công ty m à việc kiểm soát tài sản cùa các thực thể kinh tế khác ờ nưệc ngoài, thường được thực hiện thông qua việc góp vốn tư bản cổ phần của chúng. Mức góp vốn cổ phần vệi 1 0 % hoặc cao hon, các loại cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết đối vệi loại công ty TNHH, hoặc tương đương vệi công ty ừách nhiệm vô hạn, thường được xem như là ngưỡng đối vệi quyền kiểm soát tài sản của các công ty khác." Các chi nhánh nưệc ngoài (cũng được gọi là công ty con) là các công ty T N H H hoặc vô hạn, trong đó chủ đàu tư là người sống ờ nưệc khác, có mức góp vốn cho phép có được lợi ích lâu dài trong việc quàn lý công ty đó (mức góp vốn cổ 5
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp phần 1 0 % đối với công ty T N H H hoặc tương đương đối với công ty trách nhẹm vô hạn). Trong "Báo cáo Đ ầ u tư Thế giới" của Liên Hiệp Quốc, công ty con (Subsidiary Enterprise), công ty liên kết (Associate Enterprise), công ty nhánh (Branches) đều được gọi chung là chi nhánh nước ngoài (Foreign Affiliates), hay các chi nhánh (Aíiliates). Mặc đù được gọi chung như nhau, đều là chi nhánh nước ngoài, nhưng mỗi loại trên đây được "Báo cáo Đầu tư Thế giới, năm 1998 do các chuyên gia cùa Liên Hiệp Quốc" định nghĩa cụ thể như sau: - Công t y con (Subsidiary Enterprise) là công ty T N H H ở nước chủ nhà (Host Country), (là nước có công ty con của TNCs hoạt động), ữong đó các thực thể kinh tế khác trực tiếp có quyền sờ hữu trên một nửa quyền biểu quyết cùa các cồ đông và có quyền đình chi hay bãi miễn phần lớn thành viên cùa ban giám đốc, ban quản lý hay thanh tra. - Các công ty liên kết (Associate Enterprise) là công ty T N H H ở nước chủ nhà, trong đó nhà đầu tư có sờ hữu ít nhất là 10%, nhưng không lớn hơn một nửa quyền biểu quyết của các cổ đông. - Công ty nhánh (Branch Enterprise) là công ty trách nhiệm vô hạn có toàn bộ vốn hoặc góp vốn ờ nước chù nhà với một trong những hình thữc sau: + Được thành lập một cách lâu đài, hoặc là văn phòng của nhà đầu tư nước ngoài. Công ty trách nhiệm vô hạn hay công ty liên doanh giữa nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài với một hoặc nhiều thành viên. + Đất, các kết cấu kiến trú (trừ các kết cấu kiến trúc thuộc sờ hữu của các c thực thể kinh tế của Nhà nước), hoặc thiết bị bất động sàn và các đối tượng sờ hữu trực tiếp cùa nước ngoài. + Thiết bị có động cơ (như: tàu biển, máy bay, thiết bị khoan dầu khí) được vận hành với nước khác nước chủ đầu tư nước ngoài ít nhất là một năm. Trong số các khái niệm về công ty, còn có một khái niệm cần chú ý, đó là "Holding Company". Thường đó là công ty mẹ của một nhóm (tập đoàn) các công ty, có quyền sở hữu trực tiếp, hoặc gián tiếp các công ty trong nhóm. Trong cơ cấu nhóm như vậy, các công ty con ừong đó có thể trở thành Holding Company đối với 6
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp các công ty con khác. Holding Company ữong tập đoàn có thể tự thực hiện các hoạt động, hoặc thông thường hơn, nó chỉ hoạt động như là phương tiện sở hữu cổ phần trong tập đoàn các công ty, trong đó tập đoàn cũng như toàn bộ hoạt động đề có u tính "quốc tịch" (Nationality) vì nhiề mục đích khác nhau (như kiểm ấ a giám sát u của Chính phủ) và để đánh thuế theo những hoạt động m à chúng chịu ừách nhiệm. Những định nghĩa trên cho thấy, công ty xuyên quốc gia - Công ty mẹ, phải là công ty cư trú ở một nước nhất định, với các chù sờ hữu của một quốc gia nhất định được gọi là Parent Company. Công ty đó tiến hành đầu tư, hoạt động thương mại ở nước ngoài, có thể là trực tiếp hoặc thông qua hệ thống chi nhánh được gọi là Foreign Aíĩiliate. Các chi nhánh - Công ty con có thể là công ty 1 0 0 % vốn cùa công ty mẹ chuyển đến hoặc có tỷ lệ vốn do công ty mẹ góp vào í hơn nếu là liên t doanh với các đối tác của nước sờ tại. Nếu thực hiện liên doanh, khả năng bành trướng, khả năng chi phối thị trường của công ty mẹ sẽ rất lớn hơn. Giữa công ty mẹ và công ty con có rất nhiều mối quan hệ, trước tiên là vềtài chính, công nghệ và thị trường tiêu thụ sàn phẩm, nhãn hiệu,... Tóm lai T ó m lại, ta có thể hiểu một cách chung nhất như sau: TNCs là những công ty quốc gia thực hiện việc sản xuất kinh doanh quốc tế thông qua việc thiết lập các hệ thống chi nhánh ở nước ngoài dưới sự kiểm soát của công ty mẹ nhằm phân chia thị trường thế giới và tìm kiếm lợi nhuận. 2. Đặc trưng cùa các công ty xuyên quốc gia 2.1 về qui mô Các TNCs có qui m ô vềtài chính rất lớn. Trong số 500 công ty lớn nhất thế giới, thì M ỹ có 162 công ty, Nhật Bản 126 công ty, các nước như Đ ấ c có 41 công ty, Pháp 42, Anh 34, H à Lan 8, Thúy Sỹ 14, Italia 13, Nga 1. Công ty đấng số Ì thế giới về tài sản ờ nước ngoài trong bảng danh sách cùa U N C T A D năm 2003 là General Electric (Mỹ) với tổng số tài sàn nước ngoài là 258.900 triệu USD, tổng doanh thu là 134.187 triệu USD, số lượng công nhân là 305.000 ngàn người. Công ty đấng thấ 2 là Vodaíòne Group Plc (Anh), tiếp theo sau là 3 công ty Ford Motor, General Motors (Mỹ) British Petroleum Company của Anh. Đấng thấ 7 mới là công ty Royal Dutch - Shell Group (Anh-Hà Lan) có tổng tài sản nước ngoài là 112.587 7
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp triệu USD (tổng tài sản là 168.091 triệu USD), lợi nhuận 8.887,1 ứiệu USD, tổng doanh thu 201.728 triệu USD và có số công nhân là 119.000 người. (Xem bàng phụ lụcl) Các TNCs có phạm v i hoạt động rộng, không chỉ bó hẹp ttong phạm v i một quốc gia, m à mờ rộng ra phạm v i toàn cầu thông qua việc cắm nhánh ra nước ngoài với số lượng lớn, kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, chiến lược sàn phỗm và hướng đầu tư luôn thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của tập đoàn và môi trường kinh doanh, nhưng mỗi ngành đều có định hướng chù đạo, lĩnh vực đầu tư mũi nhọn với những sản phỗm đặc trưng của các TNCs như tập trung vào các ngành có hàm lượng khoa học cao (công nghiệp chế biến, dịch vụ, ...) và các nước tư bản phát triển. Chúng nắm những phương tiện kỹ thuật hiện đại với những trung tâm nghiên cứu và phát triển đồ sộ, m à khoản chi ngân sách ngang bằng với ngân sách nghiên cứu và phát triển của một nước lớn. Ví dụ như công ty Philips Electronic (Hà Lan) là một trong những công ty điện từ hàng đầu thế giới với 263 chi nhánh đặtở hơn 70 nước, nếu tính cà nước mẹ thì có 378 chi nhánh. Công ty Heineken (Hà Lan) là công ty sàn xuất bia đã mua nhà máy bia cùa Italia, Hungari. Hãng Renaul SA (Pháp) chuyên về lĩnh vực động cơ máy có 136 (trong số 207) chi nhánhở nước ngoài như ờ Đức, Tây Ban Nha, Ba Lan,... Tổ hợp dầu lửa Total (Pháp) với 602 chi nhánh có mặt ờ hơn 80 nước trên thế giới và các trọng điểm dầu khí như Trung Đông, Biển Bắc, M ỹ - Latinh. Trong đó, có 150 cơ sờ sản xuất ờ 35 nước, Total có cổ phần trong 17 cơ sờ lọc dầu ngoài nước Pháp và H à Lan, Đức, M ỹ và Châu Phi. Mỗi năm Total khoan thăm dò hoặc khoan cho sản xuất 20 nước trên một diện ở tích rộng 72 vạn m . Khí đốt do Total sản xuất chủ yếu được khai thác ờ Inđônêxia, 2 Thái Lan, Mianma, Arhentina và biển Bắc (Xem bảng phụ lục 1) 2.2 về cơ cấu tổ chức, quản lý: Các TNCs là những hình thức liên kết cùa nhiều công ty hoạt động trong cùng một ngành, hay những ngành khác nhau dưới sự điều tiết chung của một công ty mẹ đối với hệ thống các chi nhánh ờ nhiều nước. Trong thực tế, các TNCs trên thế giới thường áp dụng những m ô hình quản trị điều hành cơ bản sau: 8
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp + M ô hình "kim tự tháp", về thể chế quản lý tập trung quyền lực theo chiều dọc, trực tuyến. + M ô hình "mạng lưới" (đa trung tâm), về thể chếquản lý phân tán quyền lực cho các bộ phận chi nhánh. + M ô hình "hỗn hợp" (nhị nguyên), về thể chế quản lý phối họp giữa tập trung và phân tán quyền lực. Tuy vậy, đối với từng nhóm nước lại áp dụng m ô hình mang tính đặc thù riêng tuy theo trình độ phát triển, văn hoa, tập quán, địa lý, .. . + Đ ố i với nhóm các TNCs M ấ - Châu Âu: do chịu ảnh hường lâu dài cùa hệ thống kinh tế thị trường nên các nước này luôn lấy m ô hình "tự do cạnh ừanh" làm nội dung cơ bàn của chếđộ hoạt động cùa TNCs. Các TNCs Âu-Mấ có đặc trưng chủ yếu là quyền sờ hữu tách khỏi quyền kinh doanh. Các cổ đông là người sở hữu không trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, m à tác động vào các quyế định của t công ty thông qua hội đồng quản ứị do Đ ạ i hội cổ đông bầu ra. Hội đồng quàn trị thuê giám đốc chuyên nghiệp điều hành việc kinh doanh cùa công ty. Giám đốc công ty là người làm thuê cho công ty, chịu mọi trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Quan hệ trong tổ chức nội bộ của các tập đoàn xí nghiệp nhà nước Âu-Mấ nói chung là đơn giản. cầu nối cơ bản cùa sự liên kế giữa các xí t nghiệp thành viên là quan hệ tư bản (vốn, t i sản) và đó là cơ sờ để tập đoàn có à được sự quản lý thống nhất. + Đ ố i với Nhật Bản: cơ chếquản lý kinh doanh cùa TNCs Nhật Bản bất nguồn từ nền văn hoa truyền thống, mang màu sắc Nhật Bàn, có tiếp thu các nhân tố tích cực trong cơ chếquản lý kinh doanh cùa các công ty hiện đại của phương Tây. Nhật Bàn là một xã hội đẳng cấp được xây dựng kết cấu theo chiều dọc, giữa các TNCs cũng phân biệt đẳng cấp rõ rệt. Quan hệ giữa các TNCs ảnh hường trực tiếp đến địa vị xã hội của nhà kinh doanh và công nhân viên trong tập đoàn. V ớ i mục tiêu phát triển mạng lưới công ty cùa Nhật Bản trên khắp thế giới, các TNCs Nhật Bản luôn để cho những công ty vệ tinh của chúng có được quyền tự do ờ mức đáng kể. ờ Nhật Bản, các công ty, tập đoàn áp dụng "chế độ làm việc suốt đời". Quan hệ giữa công nhân viên với công ty là cố định, các nhà kinh doanh không tuy tiện sa 9
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp thải công nhân, việc trả lương và nâng bậc cho công nhân căn cứ vào tuổi tác, học lực và thâm niên công tác liên tục. Chính vì lẽ đó nên mọi người đều phải dốc sức phấn đấu cho sự sinh tồn và phát triển của công ty. 3. Các loại hình công ty xuyên quác gia Có nhiều cách phân loại TNCs, tuy nhiên cách phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo trinh độ phát triển-biểu hiện ra là sự thay đổi về hình thức sằ hữu tư bàn của các TNCs. + Cartel: loại hình liên kết giữa các công ty độc quyền trong cùng một ngành, có thể liên kết với nhau bằng cách cùng nhau ký kết một hiệp định lập ra thị trường tiêu thụ, xác định giá cả hàng hoa, số lượng sản phẩm bán ra nhằm mục tiêu hạn chế cạnh tranh, từ đó phân chia lợi ích cụ thể với nhau. Ví dụ OPEC là một Cartel có quy m ô quốc tế, các thà viên cùa OPEC thường thoa thuận với nhau về nh số lượng dầu cung cấp, cũng như giá bán ra ừên thế giới. Mặc dù vậy các công ty này vẫn là những công ty độc lập về pháp lý trong sản xuất cũng như thương mại. Tại Hồng Kông, các ngân hàng đã cấu kết với nhau thành một tổ chức Cartel, họ định l i suất thấp cho các tài khoản gửi nhưng cao cho các khoản vay ngân hàng, ã nhờ đó các ngân hàng trong Cartel đã được l i to: trên 645 ừiệu USD thu được ã trong năm 1991 (bằng 0,8% GDP của Hồng Kông). + Syndicate: Cũng là loại hình liên kết giữa các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa, các bên cùng ký kết hiệp định có liên quan đến số lượng hàng hoa tiêu thụ chung, đến việc mua nguyên vật liệu, nhằm mua được nguyên vật liệu với giá thấp, bán được sản phẩm với giá cao. Trong loại hình này, các xí nghiệp vẫn độc lập về sản xuất, pháp lý, nhưng không còn độc lập về thương mại nữa. Một điều đáng chú ý là rất nhiều Syndicate là do Cartel phát triển lên. + Trust: Loại hình công ty được hình thành nên do sự liên hiệp hoa theo chiều ngang, phát triển cao hơn về mặt tổ chức, trong đó nhiều xí nghiệp sản xuất cùng một loại hàng hoa hoặc các xí nghiệp ờ các ngành kế cận nhau có quan hệ chặt chẽ với nhau cùng hợp nhất lại thành một tổ chức (kinh tế). Các xí nghiệp khi đã được hợp nhất vào tổ chức kinh tế nà không còn độc lập về tất cà mọi mặt sản y xuất, thương mại và luật pháp. C ó 2 loại Trust cơ bản, đó là công ty cổ phần đặc 10
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp biệt (kiểm soát công ty thông qua việc nắm cổ phiếu khống chế cùa công ty) và công ty hợp nhất các xí nghiệp, đó là hợp nhất hoàn toàn các xí nghiệp với nhau, thông qua hợp nhất hay bị thôn tính. Việc điều hành sản xuất kinh doanh hoàn toàn do Ban quản ữị đảm nhiệm. Ví dụ, công ty General Motor (Mỹ) nguyên là một Trust quốc tế hùng mạnh với ngành chính là sản xuất ôtô. N ó đã thành lập được một hệ thống chi nhánh gủm 297 nhà máy ờ Mỹ, Canada và Tây Âu, Austraylia, Mỹ- Latinh và một số nước châu á . Tất cả các chi nhánh đề chịu sự điề hành của Ban u u quản trị công ty trụ sờ đặt tại Detroit (Mỹ). V ớ i sự phát triển hơn nữa, cho đến nay, công ty này đã thâu tóm nhiều ngành khác nhau như đủ điện dân dụng, môtơ, tuabin khí, đầu máy điên, máy giặt, máy hút bụi và một số mặt hàng khác, nên nó đã được coi là một Concern quốc tế. Nhiề quốc gia đã cấm hình thức Trust, tại Mỹ, toa án u sẽ bắt buộc giải tán các Trust khi nó có khả năng lũng đoạn nề kinh tế do thị phần n quá lớn của nó. + Concern: Hình thức tổ chức kiểu Concern là một trong những hình thức phổ biến của TNCs hiện đại. Concern xuất hiện chủ yếu thông qua mối liên kết ngang giữa í nhất là 2 công ty lớn kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân trong một t ngành sản xuất hoặc giữa các ngành có mối liên hệ chặt chẽ vềkinh tế và kỹ thuật. Concern không có tư cách pháp nhân, tính pháp lý cùa Concern thể hiện ở tính pháp nhân độc lập của các công ty thành viên. Tuy vậy, mối quan hệ bền vững cùa Concem được thiết lập trong sự liên hệ chặt chẽ giữa các cá nhân lãnh đạo chù chốt với nhau và với các thành viên của Chính phù dựa trên cơ sờ lợi ích kinh tế. Đặc điểm nổi bật cùa các công ty xuyên quốc gia thuộc loại Concern là sự thống nhất giữa tư bản sờ hữu và quyề kiểm soát. Hình thức kiểm soát được xác lập từ công ty mẹ n tới các công ty con, cháu bằng chế độ điề hành trong hội đủng quàn trị. Các Concern u thường bao gủm các công ty hoạt động ờ các ngành kinh tế khác nhau, như công nghiệp, vận tài, thương nghiệp, ngân hàng, bảo hiểm, ...Ví dụ Daimler Chrysler AG (DC) của Công hoa Liên bang Đức và M ỹ là một Concern khá điển hình. N ó bao gủm nhiề u công ty thành viên trong nhiều ngành khác nhau, trong đó có công ty Motorentua Binen Union (MTU) sản xuất các loại động cơ; công ty Doocnie sản xuất các mặt hàng thuộc ngành hàng không, còn công ty AEG sàn xuất các mặt hàng thuộc li
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp ngành kỹ thuật điện,... Do đó sản phẩm cùa DC hết sức đa dạng, từ những động cơ thông dụng đến động cơ xe tăng, tàu biển, máy bay, tên lửa có điều khiển và những trang bị kỹ thuật khác. Song các ngành sản xuất chù yếu của Concern DC vựn là các loại động cơ thông dụng. + Conglomerate: là kết quả của quá trình liên kết công ty theo chiều dọc, tức là công ty lớn thâm nhập vào công ty, xí nghiệp của các ngành sản xuất khác không có sự liên hệ ràng buộc hoặc quy định về kỹ thuật sản xuất kinh doanh. M ố i liên hệ giữa công ty mẹ và các chi nhánh chù yếu là tài chính; điều hành thông qua cơ cấu quyền lực và liên kết với các ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, .. Hoạt động bành trướng và thâu tóm của Conglomerate cơ . bàn trên thị trường chứng khoán. Công ty mẹ lựa chọn các công ty đang hoạt động tốt ở tất cà các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao và nuốt đần bằng cách mua cổ phiếu của chúng. Do đó cơ cấu ngành kinh doanh trong tập đoàn luôn biến đổi nhanh chóng theo hướng đa dạng, hỗn hợp và cơ cấu quản lý, điều hành phải gọn nhẹ, linh hoạt. Công ty Điện tín, Điện thoại (ITT) của Mỹ vốn là một Trust đầu đàn của thế giới ừong lĩnh vực điện thoại và viễn thông quốc tế. Ngày nay, nó đã trờ thành một Conglomerate khổng lồ do bành trướng xâm nhập vào ngành ngân hàng, bào hiểm, khai thác đáy biển, vũ trụ, dịch vụ, khách sạn, kể cà những ngành công nghiệp thực phẩm và báo chí,.. Tóm lai: Việc phân loại các công ty xuyên quốc gia theo các hình thức từ Cartel đến Conglomerate là những nấc thang phản ánh sự giảm đần tính chất sở hữu tư nhân và sự tăng lên của nhân tố tập thể trong sờ hữu tư bản. Mặt khác, việc phân loại như trên đảm bào tính logíc trong nghiên cứu và cũng phù hợp với hiện thực T B C N ở chỗ các công ty tư bản độc quyền vốn đã tồn tại ừong những loại hình cơ bản này ở phạm v i quốc gia, nhưng do quá ừình phát ừiển buộc chúng phải vượt ra khỏi biên giới quốc gia và hoạt động trên phạm v i quốc tế m à thôi. Trên thực tế dù hoạt động quốc tế nhưng nó vựn mang những dấu ấn quốc gia và chịu sự kiểm soát của công ty gốc ờ chính quốc. 12
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp l i . Hoạt động đầu tư của các câng ty xuyên quốc gia 1. Khái niệm Thuật ngữ đầu tư không phải là một khái niệm mới mẻ. Tuy nhiên đối với từng người khác nhau sẽ có những cách hiểu khác nhau. Có người cho rằng đầu tư là phải bò một cái gì đó vào một việc nhất đọnh để thu lại một lợi ích trong tương lai. Nhưng cũng có người lại quan niệm đầu tư là các hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Theo khoản Ì điều 3 của Luật đầu tư năm 2005 thì: " Đâu tư là việc bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác''. Người bỏ ra một số lượng tài sản được gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư. Chủ đầu tư có thể là các tổ chức, cá nhân và cũng có thể là nhà nước. Như vậy: có hai đặc trưng quan trọng để phân biệt một hoạt động được gọi là đầu to hay không, đó là: tính sinh lãi và độ rủi ro của công cuộc đầu tư. Thực vậy, người ta không thể bò ra một lượng tài sản m à lại không dự tính thu được giá trọ cao hơn giá ừọ ban đầu. Tuy nhiên, nếu mọi hoạt động đầu tư nào cũng sinh lãi thì trong xã hội thì ai cũng muốn trở thành nhà đầu tư. Chính hai thuộc tính này đã sàng lọc các nhà đầu tư và thúc đẩy sàn xuất - xã hội phát triển. Qua hai đặc trưng trên cho thấy, rõ ràng mục đích của hoạt động đầu tư là lợi nhuận. Vì thế, cần hiểu rằng bất kỳ sự chi phí nào về thời gian, sức lực và tiền bạc vào một hoạt động nào đó m à không có mục đích thu lợi nhuận thì không thuộc về khái niệm về đầu tư. 2. Tác động cùa hoạt động đầu tu- của các công ty xuyên quốc gia đối với các nước đang phát triển 2.1. Tác động tích cực 2.1.1. Đối với nền kinh tế * Thúc đ y đầu tư nước ngoài Khi số lượng các TNCs theo đuổi các chiến lược hội nhập đa chiều ngày càng tăng thì F D I càng được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Các chiến lược này tạo ra các mạng lưới sản xuất và phân phối mắt xích thay vì các chiến lược hội nhập giàn đơn hoặc đơn độc với các mối liên kết hạn chế trong các mạng lưới tổng thể của các 13
- Vũ Thị nanh Mai - Ai - K43 - QTKD Khoa Luận tối nghiệp TNCs. Theo các chiến lược hội nhập đa chiều này, các TNCs tham gia vào quá trình chuyên m ô n hoa qua biên giói thông qua việc phân công lao động đa chiều, trong đó mức độ chuyên m ô n hoa ừình độ sản xuất ngày càng tăng. Tận dụng xu thế hội nhập ngày càng sâu vào tiến trình toàn cầu hoa của các nước đang phát triển: những lợi thế so sánh và những ưu thế tiềm năng khác chưa được khai thác (như thuê m ư ớ n được tài sản với chi phí thấp, thuận lợi về địa diêm đầu tư, sự thông thoáng ứong chính sách đầu tư,...)- Các TNCs đã nhanh chóng tiếp cận đầu tư cỹm nhánh nhằm tìm kiếm những ưu thế này. Bảng 1.1. Dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển, thời kì 2005- 2007 Tăng/giảm Khu vực/quốc gia 2005 2006 2007 (%)2007/ 2005 Các nền kinh tế đang phát triển 172,1 243,1 273,5 58 Châu phi 17,2 18,7 28,9 lũ M ỹ Latinh và Caribê 48,0 68,9 72,0 50 + Braxin 10,1 18,2 15,5 50 + Chile 4,4 7,6 7,0 40 +Mêhicô 12,8 17,9 17,2 40 Châu á 106,9 155,5 172,7 70 + Tây á 11,9 17,6 26,5 136 + Đông, Nam và Đông Nam á 94,7 137,8 146,2 50 + Trung quốc 53,5 60,0 60,3 20 + Hồng Rông 13,6 34,0 39,7 200 + ấn độ 4,3 5,3 6,0 50 + Xingapore 9,3 16,1 15,9 70 Đông nam  u và SNG 24,0 37,2 49,9 50 Liên bang Nga 8,0 12,5 26,1 225 Nguồn: Kinh tế, chinh trị, thế giới và dự báo 2007- NXB từ điên bách khoa ( PGS-TS Lê Bộ Lĩnh) 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động marketing mix của Công ty Yamaha thực trạng và giải pháp
106 p | 1993 | 440
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động marketing mix của công ty P&G Việt Nam
114 p | 1503 | 357
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động marketing truyền thông xã hội (Social Media Marketing) trên thế giới và tại Việt Nam
109 p | 1367 | 206
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động quan hệ công chúng (PR) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
114 p | 797 | 94
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty Generalexim
113 p | 620 | 85
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà nội - thực trạng và giải pháp
101 p | 330 | 84
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm P & I đối với các công ty vận tải biển Việt Nam
98 p | 291 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động gia công xuất khẩu và ý nghĩa của nó tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
94 p | 248 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư tài chính của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
99 p | 209 | 54
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại một số nước có nền kinh tế thị trường và bài học kinh nghiệm với Việt Nam
102 p | 216 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam trong những năm gần đây - Thực trạng và giải pháp
111 p | 439 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động logistics của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông - Tây
113 p | 205 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
99 p | 206 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động nhập khẩu ô tô cũ và tác động của nó tới ngành sản xuất ô tô Việt Nam
109 p | 232 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại Việt Nam giai đoạn 2000-2007
88 p | 179 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (2008)
120 p | 155 | 17
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoạt động chứng thực tại UBND Thị trấn Đình Cả, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
70 p | 24 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động của mạng Vinaren phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam
5 p | 105 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn