intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại: Kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

282
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhượng quyền thương mại ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại. Kinh nghiệm ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại của một số nước trên thế giới. Đề xuất các giải pháp để Việt Nam vận dụng bài học kinh nghiệm của các nước trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại: Kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam

  1. TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ KHOA LUẬN TÓT NGHIÊP ĐẼ TÀI: KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỔNG NHƯỢNG QUYÊN THƯƠNG MẠI: KINH NGHIỆM CÁC Nước VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM - •- ~\ ti-vi.-: ì [\ 0S14 1 Sinh viên thực hiện Ị 2 0 (0 ị Lớp Đào Huy Kiên Ì • • Khóa Anh Ì - Luật KDQT 45 Giáo viên hướng dần GS.TS. NGND Nguyễn Thị Mơ Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở Đ À U Ì CHƯƠNG 1 N H Ữ N G V Á N Đ È CHUNG V É HỢP Đ Ò N G . NHƯỢNG Q U Y Ê N T H Ư Ơ N G MẠI, KÍ K É T V À T H Ự C HIỆN HỢP Đ Ò N G N H Ư Ợ N G QUYỀN T H Ư Ơ N G MẠI 3 1.1 Tổng quan về hợp đồng nhượng quyền thương mại 3 1 1 1 Khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại .. 3 1 1 2 Đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại .. 6 1 1 3 Phân loại hợp đồng nhượng quyền thương mại .. 17 1 1 4 Luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại .. 19 1 1 5 So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại và một số loại hợp đồng .. thương mại khác 21 1.2 Kí kết hợp đồng nhương quyển thương mại 23 Ì . . Nguyên tắc kí kết 21 23 1.2.2 Chủ thể kí kết 23 1.2.3 Thủ tục kí kết hợp đồng nhượng quyền thương mại 23 1.3 Thực hiện hợp đồng nhượng quyển thương mại 26 1 3 1 Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng .. 26 1.3.2 Thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại 27 1.3.3 Trách nhiệm do v i phạm nghĩa vụ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại 28 1.3.4 Giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng nhượng quyền thương mại 31 CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH KÍ KÉT VÀ THỰC HIỆN HỌP ĐÒNG NHƯỢNG QUYÊN THƯƠNG MẠI T R Ê N T H Ê GIỚI V À Ỏ VIỆT NAM 35
  3. 2.1 Tinh hình kí kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại trên thế giới 35 2.1.1 Nhận xét chung 35 2.1.2 Kí kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại ờ một số nước phát triển 36 2.1.3 Kí kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại ở một số nước đang phát triển 48 2.2 Tinh hình kí kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam 56 2.2.1 Trước khi luật thương mại năm 2005 ra đời 56 2.2.2 T ừ khi luật thương mại 2005 có hiệu lực cho đến nay 56 2.2.3 Nhận xét chung 60 C H Ư Ơ N G 3. K I N H N G H I Ệ M C Ủ A C Á C N Ư Ớ C V È KÍ K É T , T H Ạ C H I Ệ N H Ợ P Đ Ồ N G N H Ư Ợ N G Q U Y Ê N T H Ư Ơ N G M Ạ I V À BÀI H Ọ C CHO VIỆT NAM 62 3.1 Dự báo về nhu cầu gia tăng của việc kí kết và thực hiện họp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam trong thời gian tới 62 3.1.1 Việt Nam đã gia nhập WTO. hoạt động nhượng quyền thương mại giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài có thê mở rộng giữa các nước thành viên WTO. dẫn đến gia tăng việc kí kết hợp đồng nhượng quyền thương mại 62 3.1.2 Ờ trong nước. hoạt động nhượng quyền thương mại đã khởi sắc và ngày càng phát triển dẫn đến gia tăng số lượng hợp đồng nhượng quyền thương mại 63 3.1.3 Môi trường pháp l của Việt Nam cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng ý nhượng quyền thương mại ngày càng thuận lợi 64 3.1.4 Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có kinh nghiệm hơn trong việc soạn thào. ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại 64
  4. 3.2 Bài học kinh nghiệm cửa các nước trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại 65 3.2.1 Bài học kinh nghiệm từ các nước phát triển 65 3.2.2 Bài học kinh nghiệm từ các nước đang phát triển 66 3.3 Giải pháp tăng cường kĩ năng kí kết và thực hiện họp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trên cơ sở vận dụng bài học kinh nghiệm từ các nước 67 3.3.1 N h ó m giải pháp đối v ớ i Nhà nước 67 3.3.2 N h ó m giải pháp đối v ớ i doanh nghiệp là bên nhượng quyền 69 3.3.3 N h ó m giải pháp đối với doanh nghiệp là bên nhận quyền 70 3.3.4 N h ó m giải pháp khác 72 KÉT LUẬN 73 - iii -
  5. D a n h m ụ c bảng biểu 1. Bỏm Ị M ộ t số thương hiệu nhượng quyền theo mẫu hình kinh doanh nôi tiếng 19 2. Bảng 2 Số ngày tối thiểu phải gửi bản giới thiệu nhượng quyền trước khi giao kết hợp đồng theo luật pháp một số nước 24 3. Bảns3 Số liệu thống kê tình hình nhượng quyền thương mại ở Mĩ 2007- 2010 37 4. Bảng 4 Số cơ sở nhượng quyền theo ngành ở Mĩ 2007-2010 38 5. Bảng 5 10 ngành có tỉ lệ hợp đồng nhượng quyền thương mại bị hứy nhiều nhất ở M ỹ năm 2006 42 6. Bảng 6 Tóp lo Hệ thống nhượng quyền ở Đ ứ c 45 7. Bảng 7 Số liệu tăng trưởng các ngành nhượng quyền chính ở Trung Quốc năm 2004 54 8. Biểu đồ Ị Hợp dồng nhượng quyền thương mại 3 9. Biểu đồ 2 Tình hình tăng trường số cơ sở cùa các hệ thống nhượng quyền ở Mĩ 2007-2010 37 Ị Ọ. Biểu đồ 3 Tăng trưởng nhượng quyền thương mại so với tăng trường GDP ờ Đ ứ c 1995-2015 44 Ị Ị. Biểu đồ 4 Số lượng hệ thống nhượng quyền mới mỗi năm ờ Nga giai đoạn 1995-2007 49 12. Biểu đồ 5 C ơ cấu ngành nhượng quyền thương mại ở Nga 50 13. Biểu đồ 6 Số lượng cơ sỡ nhượng quyền ờ Trung Quốc 2000-2005 53 - iv -
  6. LỜI M Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, nhượng quyền thương mại(NQTM) đang là một hình thức kinh doanh phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Những thương hiệu lớn trên thế giới nhu KFC, Lotteria, Pizza Hút, v.v... đã xuất hiện tại Việt Nam thông qua hình thức này. Những thương hiệu Việt như Cà phê Trung Nguyên, Phở 24... cũng thành công và bước đầu gây dựng được thương hiệu của mình trên thế giới nhẫ thực hiện phương thức nhượng quyề thương mại. Do đó ngày n càng có nhiều hợp đồng nhượng quyề thương mại được kí kết và thực hiện ẫ n Việt Nam. Tuy nhiên, họp đồng nhượng quyề thương mại vẫn còn mới m é và có những n diêm khác biệt so với các loại hợp đồng thương mại thông thưẫng. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn xa lạ, bỡ ngỡ trong việc kí kết và thực hiện họp đồng NQTM. Điề này có thể dẫn đến những vụ tranh chấp và những thiệt u hại kinh tế không đáng có. Đe có thể tránh được rủi ro trên, cần phải học hòi kinh nghiệm của các nước khác vềkí kết và thực hiện họp đồng nhượng quyền thương mại. Từ những kinh nghiệm ấy, các doanh nghiệp Việt Nam có thể rút ra những bài học kinh nghiệm nhàm tránh được những sai lầm trong ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyề thương mại. n Đó là l do để vấn đề: "Ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyển thương í mại: Kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam" được lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học này. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đềcơ bản vềhợp đồng NQTM, ký kết và thực hiện hợp đồng NQTM, sau khi tìm hiểu kinh nghiệm ký kết và thực hiện hợp đồng NQTM của một số nước trên thế giới, đềtài rút ra nhũng bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam và đề xuất các giải pháp để Việt Nam vận dụng - Ì -
  7. bài học k i n h nghiệm của các nước trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng N Q T M nhằm thúc đẩy hoạt động N Q T M tại Việt Nam. 3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là hợp đồng N Q T M và những vấn đề phát sinh liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng N Q T M . Đ ố i tượng nghiên cứu còn bao g ồ m các q u i định của pháp luụt Việt N a m và các nước về hợp đồng N Q T M , và kí kết, thực hiện hợp đồng N Q T M . Phạm v i nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc phân tích những vấn đề cơ bản liên quan đến hợp đồng N Q T M như khái niệm về họp đồng N Q T M , việc kí kết hợp đồng N Q T M , quyền, nghĩa v ụ của các bên trong hợp đồng và tranh chấp phát sinh. Phạm v i nghiên cứu của đề tài cũng giới hạn ờ việc kí kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt N a m và một số nước trên thế giới bao g ồ m Mĩ, Anh, Đức, Trung Quốc, Australia. 4. Phương pháp nghiên cứu Đ ề tài được thực hiện dựa trên việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp nhu: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp dẫn chiếu tới các qui định của pháp luụt Việt N a m và của một số nước. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần m ờ đầu, kết luụn, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề t i à được kết cấu thành 3 chương Chương 1. Những vấn đề chung về họp đồng nhượng quyền thương mại: kí kết và thực hiện họp đồng Chương 2. Tình hình kí kết, thực hiện họp đồng nhượng quyền thương mại trên thế giói và Việt Nam Chương 3. K i n h nghiệm của các nước về kí kết, thực hiện họp đồng nhượng quyền thương mại và bài học cho Việt Nam -2-
  8. C H Ư Ơ N G 1 NHỮNG VẤN Đ Ẻ CHUNG VÈ HỢP Đ Ò N G NHƯỢNG . QUYÊN T H Ư Ơ N G MẠI, KÍ KÉT VÀ THỰC HIỆN HỢP Đ Ò N G NHƯỢNG QUYÊN T H Ư Ơ N G MẠI 11 TỐNG QUAN VÈ HỢP Đ Ò N G NHƯỢNG QUYÊN T H Ư Ơ N G MẠI . 1 1 1 Khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại .. Theo cách hiểu thông thường, hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thoa thuận giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền để đem đến cho - Bên nhận quyền: Quyền được kinh doanh sàn phẩm hoặc dịch vụ sử dụng thương hiệu hoặc tên thương mại của Bên nhượng quyền - Bên nhận quyền: Quyền được kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ sử dụng phương pháp vận hành cùa Bên nhượng quyền - Bên nhận quyền: Nghĩa vụ phải trả phí cho bên nhượng quyền để nhận được những quyền trên - Bên nhượng quyền: Quyền được thu phí nhượng quyền - Bên nhượng quyền: Nghĩa vụ phải trao quyền và hấ trợ cho bên nhận quyền Biểu đồ /: Hình dáng m ô hình hóa một cách tổng quan nhất. về các bên cùng quyền, nghĩa vụ của họ trong họp đồng nhượng quyền thương mại Hợp đồng nhượng quyển thương mại r BÊN N H Ư Ợ N G Q U Y Ê N Ì BÊN NHẬN Q U Y Ê N Sở hữu thương hiệu hoặc tên Sử dụng thương hiệu hoặc tên (bương mại, nhãn hiệu hàng thương m ạ i t r o n g m ộ t thòi gian hóa... ^ y à phạm v i k h u vực nhất định T r ợ giúp: • Ọuàng cáo và marketing Hoạt động kinh doanh dưới sự • Đào tạo, hướng dẫn kĩ thuật t r ợ giúp cùa bên nhượng quyền • (Có thể cà) tài chính Nhận phi N Ọ I M -H ^— Trà Dhí N O T M -3-
  9. Nguồn: Tác giả t ự m ô hình hóa Nhìn từ biểu đồ Ì ờ trên có thể thấy chủ thể kí hợp đồng nhượng quyền thương mại là hai bên: Bên nhượng quyền(franchisor) và Bên nhận quyền(franchisee). Bên nhượng quyền phải là chù sở hữu của các đối tượng sờ hữu t í tuệ: thương r hiệu, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa. Còn Bên nhận quyền là người được quyền sử dọng thương hiệu, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa... của bên nhượng quyền trong một thời gian và phạm v i nhất định. N ộ i dung cùa họp đông nhượng quyền thương mại xoay quanh quyền được kinh doanh dưới thương hiệu, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa... của bên nhượng quyền trong một thời gian nhất định. Hợp đồng nhượng quyền thương mại được đưa vào pháp luật cùa các nước. Luật pháp mỗi nước cũng có những định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại: - Luật doanh nghiệp của bang Caliíornia, Hoa Kỳ. định nghĩa hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng (có thể bang văn bản. lời nói hoặc ám chỉ) giữa hai hoặc nhiều người theo đó: •S Bên nhận quyền được bên nhượng quyền trao quyền chào bán, bán hoặc phân phối hàng hóa hoặc dịch vọ. theo một kế hoạch marketing hoặc hệ thống được qui định bời bèn nhượng quyền. •S Hoạt động kinh doanh cùa bèn nhận quyền theo kế hoạch hoặc hệ thống trên được liên kết với thương hiệu, dấu hiệu dịch vọ, tên thương mại, Iogo bằng chữ. quàng cáo hoặc biểu tượng thương mại khác chỉ rõ bên nhượng quyền hoặc chi nhánh của nó. s Bên nhận quyền được yêu cầu phải trà một khoản phí nhượng quyền trực tiếp hoặc gián tiếp. < l > < [ > Nguồn: T i m Pick\vell(2006). Entering the u.s. Franchise MarkeV.An Overview ofLaws Effecíing Franchising in the u.s. Page 6-7. -4-
  10. - Luật nhượng quyền thương mại cùa Australia định nghĩa hợp đồng nhượng quyền thương mại là một hợp đồng (có thể bằng văn bản, lời nói hoặc ám chỉ) thỏa mãn những đặc điểm sau đây: •S Bèn nhượng quyền trao cho bê nhận quyền quyền được kinh doanh bán, n cung cấp và phân phối hàng hóa hoặc dịch vử trong một hệ thống hoặc một kế hoạch marketing nhất định. •S Việc kinh doanh về căn bản sẽ được liên kết bởi một thương hiệu, quảng cáo hoặc một biểu tượng thương mại được sở hữu, sử dửng, cấp phép hoặc chỉ rõ bởi bên nhượng quyền. s Bê n nhận quyền được yêu cầu trả, hoặc đồng ý trả, một khoản phí cho bên nhượng quyền trước khi bắt đầu hoặc tiếp tửc việc kinh doanh. < 2 > - Ở Việt Nam, pháp luật không đưa ra định nghĩa thế nào là hợp đồng nhượng quyền thương mại m à chỉ đưa ra định nghĩa về hoạt động nhượng quyền thương mại trong Luật thương mại năm 2005 tại điều 284 và qui định hình thức hợp đồng nhượng quyền thương mại trong điều 2 8 5 . Từ đó, có thể hiểu là trên phương diện pháp luật, hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại hợp đồng được các thương nhân ký kết trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại . Vì vậy, hợp đồng này cũng phải có nhũng đặc điểm chung cùa hợp đồng được quy định ở chương V I của Bộ luật Dân sự và đáp ứng đầy đù các điều kiện m à pháp luật dân sự đặt ra dưới góc độ của một loại giao dịch dân sự. Thêm vào đó, về cơ bản, nó phải thể hiện được bàn chất cùa giao dịch nhượng quyền thương mại N g u ồ n : Đ i ề u 4 Luật điều chinh n h ư ợ n g q u y ề n t h ư ơ n g m ạ i Australia. Đ ạ o luật thực thi thương mại 1974 < 3 > Đ i ề u 284 q u i định: N h ư ợ n g q u y ề n thương m ạ i là hoạt đ ộ n g t h ư ơ n g mại, theo đ ó bên n h ư ợ n g q u y ề n cho p h é p và y ê u c ầ u bên nhận q u y ề n tự m i n h tiến hành việc mua bán h à n g hoa. cung ứ n g đích v u theo các điều k i ệ n sau đây: I. V i ệ c m u a bán h à n g hoa, c u n g ứ n g dịch v ụ đ ư ợ c tiến hành theo cách thức l ả chức kinh doanh do bên n h ư ợ n g q u y ề n q u y định và đ ư ợ c gắn v ớ i nh-n hiệu hàng hoa, tên t h ư ơ n g mại. b i quyết kinh doanh khẩu hiệu kinh doanh, biêu tượng kinh doanh, q u à n g cáo c ủ a bên n h ư ợ n a quyền; 2. B ẽ n n h ư ợ n g q u y ề n có q u y ề n k i ề m soát và trợ giúp c h o bên nhận q u y ề n trong việc điều hành c ô n g việc kinh doanh. -5-
  11. được định nghĩa tại Điều 284 Luật Thương mại 2005. Từ những phân tích ở trên. có thể rút ra được định nghĩa về hợp đồng nhượng quyền thương mại như sau: "Hợp đồng nhượng quyền thương mại là thỏa thuận giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, trong đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau: - Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gủn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; - Bên nhượng quyền được nhận một khoản tiền nhượng quyền, có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh" 1.1.2 Đ ặ c điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại 1.1.2.1 về đối tượng của h ọ p đồng Đ ố i tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là "quyền thương mại". Theo Nghị định 35/2006/NĐ-CP ban hành ngày 31/3/2006 qui định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại. "quyền thương mại" bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây: - Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gan với nhãn hiệu hàng hoa. tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền. - Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung. - Quyền được Bèn nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bẽn nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung. - Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại. -6-
  12. Trong đó. cần thấy rằng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì không phải bất kỳ loại hàng hóa. dịch vụ nào cũng được phép tiến hành nhượng "quyền thương mại". Luật thương mại 2005 và Nghị định 35 quy định hàng hóa. dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại phải là hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh. Đ ố i với hàng hoa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Danh mục hàng hoa. dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tồ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh. 1.1.2.2 C h ủ thể của hợp đồng Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại bao gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Do tính chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương m à hầu hết các nước đều quy định chủ thể của quan hệ nhượng quyền phải là thương nhân, tồn tại một cách hợp pháp, có thẩm quyền kinh doanh và có quyền hoạt động thương mại phù hợp v ớ i đối tượng được nhượng quyền. Những đặc trưng về mặt chù thể này đã khiến cho hợp đồng nhượng quyền thương mại có những tính chất khác biệt so với các loại hợp đồng khác. Đặc biệt, quan hệ nhượng quyền không chì dừng lại giữa bèn nhượng quyền và bên nhận quyền, m à đôi khi, trong quan hệ này còn có thế xuất hiện thêm bên nhận quyền thứ hai. Theo đó. bên nhận quyền thứ hai là bên nhận lại quyền kinh doanh thương mại của bên nhượng quyền từ bên nhận quyền thứ nhất. Trong trưồng hợp này, các bên lại phải có những thoa thuận, ứng xử phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên, nhất là bên nhượng quyền. N h ư vậy, dưới góc độ pháp luật, bên nhượng quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương mại là thương nhân cấp quyền thương mại. bao gồm cả bên nhượng quyền thứ nhất và bên nhượng lại quyền. Bên nhận quyền là thương nhân nhận quyền thương mại để khai thác. kinh doanh, bao gồm cả bên nhận quyền thứ nhất (bên nhận quyền sơ cấp) và bên nhận quyền thứ hai(bên nhận quyền thứ cấp). -7-
  13. Ờ Việt Nam, pháp luật cũng chỉ ra các đối tượng có thể trờ thành chù thể cùa một quan hệ nhượng quyền thương mại bao gồm: bên nhượng quyền, bên nhận quyền. bên nhượng quyền thứ cấp, bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp (Khoản Ì, 2, 3, 4, 5 Điều 3, Nghị định số 35/2006/NĐ-CP). Theo các quy định này thì điều kiện đặt ra đối vụi thương nhân nhượng quyền khá khắt khe và phức tạp. Trong khi đó, đối vụi thương nhân nhận quyền, điều kiện chủ thể này dường như đơn giản hơn và nhiều khi, pháp luật chỉ quy định thương nhân nhận quyền được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp vụi hoạt động nhượng quyền thương mại. Trên thục tế, pháp luật của một số nưục đưa ra những yêu cầu khá khất khe đối vụi bên nhượng quyền, hầu hết những quy định này tập trung vào khả năng tài chính, thời gian hoạt động, số lượng các cơ sờ kinh doanh đã có... Thực chất mục đích của các yêu cầu khắt khe được đặt ra đối vụi bên nhượng quyền là để cho bên nhận quyền, ở một mức độ nhất định nào đó. tránh khỏi nguy cơ phải đối mặt vụi các rủi ro trong kinh doanh. Dưụi góc độ kinh tế, trong quan hệ nhượng quyền thương mại , bên nhượng quyền bắt buộc phải có một hệ thống và cơ sở kinh doanh có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống kinh doanh này phải có sự trải nghiệm thị trường đù để tạo ra một giá trị "quyền thương mại" hợp lý và tạo niềm tin cho bên nhận quyền. V ụ i lợi thế có sẵn đó. trong quan hệ vụi bên nhận quyền, bên nhượng quyền sẽ nhận được một khoản vốn không nhỏ thu được từ khoản phí nhượng quyền m à bên nhận quyền phải trả. Chính vì vậy m à đến lượt mình. pháp luật thương mại cần thiết phải thiết kế một hệ thống các điều kiện cơ bản m à một doanh nghiệp nhượng quyền phải đáp ứng khi muốn kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại . Những yêu cầu về mặt pháp lý đối vụi bên nhượng quyền thông thường được nhấn mạnh ờ các vấn đề: thử nhất, về hình thức doanh nghiệp tham gia ký kết họp đồng nhượng quyền thương mại vụi tư cách là bên nhượng quyền: pháp luật cùa hầu hết các nưục đều yêu cầu tư cách thương nhân đối vụi bên này. Có nghĩa là. các đối tượng thuộc diện được trờ thành bên nhượng quyền trong một hợp đồng nhượng quyền không giụi hạn ờ hình thức -8-
  14. tồn tại cùa thương nhân. m à chỉ cần có dấu hiệu của một loại chủ thể đặc biệt được điều chinh bời pháp luật thương mại. Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam và các nghị định hướng dẫn thi hành luật này không có quy định nào đặt ra các điều kiện về mặt hình thúc tồn tại của thương nhân đắi với bên nhượng quyền thương mại . Tuy nhiên, ở một sắ nước, ví dụ như Trung Quắc, nước này yêu câu bên nhượng quyền bắt buộc phải là doanh nghiệp, mọi hình thức tồn tại khác của thương nhân đều không được coi là có quyền thực hiện việc nhượng quyền thương mại. Thú hai, thời gian hoạt động của bên nhượng quyền trong lĩnh vực dự định sẽ nhượng quyền là một khoảng thời gian luật định. Khoảng thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào cách nhìn của pháp luật từng nước về sự phức tạp và tính chứa đựng rủi ro của hoạt động nhượng quyền thương mại . Thông thường, thời gian tắi thiểu m à pháp luật thương mại các nước quy định đắi v ớ i hoạt động của bên nhượng quyền trước khi thực hiện nhượng quyền là một năm (ví dụ như pháp luật Việt Nam). Ngoại lệ, cũng có những quắc gia quy định một khoảng thời gian dài hơn là ba năm hoặc năm năm. Tuy nhiên, có thể nói, việc quy định khoảng thời gian "thử thách*' đắi với bên nhượng quyền là bao lâu không ảnh hường nhiều đến mức độ thành công hay rủi ro trong hoạt động bằng phương thức nhượng quyền của bên nhận quyền sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại đã được ký kết. Quy định này chì mang tính chất dẫn đường, cũng cắ thêm niềm tin và hỗ trợ cho sự lựa chọn thông minh và an toàn của bên nhận quyền. Khoảng thời gian một năm theo quy định cùa pháp luật Việt Nam là tương đắi ngấn. Trong khoảng thời gian này. tên thương mại và các công nghệ đặc trưng của thương nhân không phải lúc nào cũng đã được hình thành một cách trọn vẹn. Tuy nhiên, với tư cách là một lĩnh vực hoạt động thương mại mới mẻ. nhượng quyền thương mại phải được tạo mọi điều kiện để phát triển một cách tương đắi tự do và nhanh chóng. Vì vậy quy định khoảng thời gian ngấn để nhận biế t giá trị "quyền thương mại" của bên nhượng quyền cũng là một trong những cách thức tiế p cận có ý nghĩa của pháp luật thương mại Việt Nam. -9-
  15. Bẽn nhận quyền phải có tư cách độc lập về mặt pháp lý, tài chính và đầu tư; đông thời chấp nhận rủi ro đối v ớ i vốn bỏ ra để thực hiện việc tham gia vào hệ thông nhượng quyền của bên nhượng quyền. Luật pháp cũng yêu cầu bên nhận quyền phải là bên có đủ khả năng tiến hà các hoạt động kinh doanh sau khi nhận quyền nh kinh doanh cùa bên nhượng quyền. Cỉ thể, bên nhận quyền thường phải đáp ứng các yêu cẩu về ngà nghề kinh doanh, giấy phép kinh doanh, thậm chí là chứng nh chỉ hành nghề khi tham gia và quan hệ nhượng quyền thương mại nhất định. o Thông thường, pháp luật thương mại của các nước đều đặt ra những yêu cầu nhất định đối v ớ i các đối tượng sẽ trờ thành bên nhận quyền trong một quan hệ nhượng quyền thương mại , bao gồm: M ộ t là, bên nhận quyền phải tồn tại dưới một tên thương mại riêng, xác định một tư cách pháp lý hoàn toàn độc lập v ớ i bên nhượng quyền, mặc dù để bán hàng hoa và cung ứng dịch vỉ tới người tiêu dùng, bên nhận quyền phải sử dỉng các dấu hiệu tập hợp khách hàng. nhận biết thương nhân. trong đó bao gồm cả tên thương mại, cùa bên nhượng quyền. K h i xem xét về hợp đồng nhượng quyền thương mại , pháp luật thương mại Austria cũng đã nhấn mạnh vè đặc trung chù thê của bên nhận quyên, đó là bên hành động dưới tên thương mại riêng và trực tiếp chịu rủi ro với hoạt động kinh doanh do bên này tiến hành (acting in his own name and át his own risk). N h ư vậy. bèn nhận quyền là bên được xác định dưới một tư cách chù thể pháp lý hoàn toàn độc lập với bên nhượng quyền, chịu mọi rủi ro trong hoạt động kinh doanh cùa chính mình. không phỉ thuộc vào bên nhượng quyền. M ộ t khi điều kiện này được đáp ứng. sự lạm dỉng hợp đồng nhượng quyền thương mại vào các mỉc đích khác của doanh nghiệp như thuê m ư ớ n lao động m à không phải ký hợp đồng lao động và trả tiền bảo hiểm sẽ được ngăn chặn một cách hiệu quả nhất. Hai là. bên nhận quyền phải tồn tại dưới một hình thức pháp lý nhất định. Đ ể đàm bảo cho hệ thống nhượng quyền có thề phát triên và không bị phá vỡ bời bất kỳ một bèn nhận quyền nào trong một loạt các bên nhận quyền đã ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại. pháp luật một số nước quy định bên nhận quyền phải có đù năng lực chủ thể m à một trone những dấu hiệu nhận biết chù thể nhặn quyền có đù năng lực pháp lý - 10-
  16. đó là chù thể này phải tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp. Xét cho đến cùng. mức độ rủi ro của bên nhượng quyền khi tham gia ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại là khá cao. Bên nhượng quyền sẽ có khả năng phải đối mặt với nguy cơ mát công nghệ, bí quyết kinh doanh. Mặt khác, bên nhượng quyền còn có khả năng phải hứng chịu những tổn thất do sừ đổ vỡ hệ thống nhượng quyền m à nguyên nhân chỉ xuất phát từ sừ thất bại cùa một bên nhận quyền duy nhất. Chính vì vậy, việc quy định những điều kiện nhất định đổi v ớ i bên nhận quyền cũng chính là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro cho bên nhượng quyền. Pháp luật thương mại Việt Nam không đề cập tới điều kiện bắt buộc về mặt hình thức tôn tại cho bên nhận quyền. Điều này có phần phù hợp với điều kiện của Việt Nam bởi trên thừc tế, hầu hết các "quyền thương mại" được nhượng ờ Việt Nam chù yếu chỉ được thiết lập dưới các dạng nhà hàng, quán ăn nhanh với quy m ô tương đối nhò hẹp, nằm trong khả năng có thể điều khiển được của hộ kinh doanh cá thể. thậm chí là cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, ở Trung Quốc, một quốc gia có cái nhìn tương đổi khắt khe với các chù thể cùa quan hệ nhượng quyền thương mại , pháp luật yêu cầu bên nhận quyền cũng phải là doanh nghiệp. Trong cách tiếp cận coi doanh nghiệp là một loại thương nhân có quy m ô tương dối lớn so với các thương nhân khác như cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể thì việc quy định bên nhận quyền phải là doanh nghiệp rõ ràng giúp cho các bên trong quan hệ nhượng quyền có thể thành công hơn trong hoạt động thương mại mới m è và phức tạp này. 1.1.2.3 N ộ i d u n g của h ọ p đồng nhượng quyền thương mại Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các điều khoản chù yếu sau đây: s N ộ i dung cùa quyền thương mại •S Phạm v i sử dụng quyền của bên nhận quyền s Quyền và nghĩa vụ cùa các bên -li -
  17. s Mức phí nhượng quyền m à bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyên và phương thức thanh toán s Thời hạn hiệu lực của hợp đồng s Việc gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp a. Nội d u n g của quyền thương mại Bên nhận quyền sẽ được bên nhượng quyền trao một hoặc một số quyền theo thỏa thuận hợp đồng. Những quyền này có thở là: • Quyền sử dụng thương hiệu, tên thương mại hoặc bàng sáng chế của bên nhượng quyền • Quyền sử dụng nhãn hiệu, thiết kế hay trang trí nội thất được phát triởn bởi bên nhượng quyền • Quyền sử dụng bí quyết kinh doanh cùa bên nhượng quyền • Quyền sử dụng vật chất thuộc bản quyền cùa bên nhượng quyền • Quyền sử dụng công thức, chi dẫn kĩ thuật và phương pháp chế tạo của bên nhượng quyên • Quyền được tiến hành công việc kinh doanh theo phương pháp cùa bên nhượng quyền và dưới sự hướng dẫn của bên nhượng quyền • Quyền được nhận những nhà cung cấp từ những nhà cung cấp được chỉ định với giá đặc biệt b. Phạm v i sử dụng quyền thương mại của bên nhận quyền Bên nhận quyền thường chi được sử dụng những quyền được bên nhượng quyền trao cho trong một khu vực địa l nhất định. Điều khoản này nhằm tránh cho các í doanh nghiệp nhận quyền khác nhau của doanh nahiệp nhượng quyền cạnh tranh với nhau. ảnh hường không tốt đến cả hệ thốna cùa doanh nghiệp nhượng quyền. c. Quyền và nghĩa vụ của các bên Bao gồm quyền và nghĩa vụ cùa bên nhặn quyền và bèn nhượng quyền liên quan đến huấn luyện, trợ 2Ìúp. quảng cáo.... - 12-
  18. d. M ứ c phí nhượng quyền m à bên nhận quyền phải t r ả cho bên nhượng quyền và phương thức thanh toán Mức phí nhượng quyền có thể chỉ trả một lần hoặc trả định kì. có thể trả theo doanh thu của bên nhận quyền, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng. Phương thức thanh toán có thể trả bằng tiền mặt( rất hiếm khi xảy ra), trả bằng chuyển khoản hoặc các hình thức khác. e. Thòi hạn hiớu lực của hợp đồng nhượng quyền thương mại Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể được kí kết trong thời hạn nhất định và cũng có thể không có thời hạn. Thường thì hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiớu lực trong khoảng thời gian khá lớn(thường từ 3 năm trờ lên) để các bên có khả năng thu hồi vốn đầu tư như mua bất động sản. mua máy móc thiết bị, chi phí đào tạo nhân sự nhân viên kĩ thuật. f. Viớc gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiớu lực trong thời hạn được các bên thỏa thuận trong họp đồng, nhưng nếu hợp đồng được kí vô thời hạn thì sẽ có hiớu lực đến thời điểm hiớu lực của nó chấm dứt theo qui định của pháp luật hay thỏa thuận của các bên. Theo nguyên tắc hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể bị thay đổi trong thời gian có hiớu lực hay chấm dứt hiớu lực trước thời hạn. Thông thường, trong hợp đồng nhượng quyền thương mại bao giờ cũng có qui định, theo đó các bên không có quyền đơn phương sửa đổi điều kiớn của hợp đồng. Tuy nhiên có hàng loạt yểu tố làm thay đổi bản chất cùa họp đồng và những yếu tố này có thể dẫn đến sự cần thiết thay đổi một số điều kiớn cùa hợp dồng. Vì vậy các bên thường đưa vào hợp đồng nhượng quyền thương mại điều kiớn, điều kiớn này qui định khả năng thay đổi hợp đồng trong khoảng thời gian hợp đồng có hiớu lực theo yêu cầu cùa một trong các bẽn. ví dụ. sự thay đổi liên quan đến tên gọi hay thương hiớu cùa bên giao. - 13 -
  19. Theo nguyên tấc. nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại quốc tê được chấm dứt khi kết thúc thời hạn hiệu lục cùa hợp đồng, trong một số trường hợp có thể chấm dứt trước thời hạn. Hợp đông nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt hiệu lực trước thời hạn theo thỏa thuận cảa các bên. Đ ố i với loại hợp đồng được kí kết không có thời hạn. bất kì bên nào cũng có quyền yêu cầu chấm đút hiệu lực cùa hợp đồng trong mọi thời điếm sau khi đã thông báo cho phía bên kia biết trong một khoảng thời gian hợp l . í Thông thường, trong thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại thời hạn này là 6 tháng nếu trong hợp đồng các bên không thỏa thuận thời hạn lớn hơn. Hợp đồng nhượng quyền thương mại chấm dứt hiệu lực trước thời hạn do một bên đơn phương hảy bỏ hợp đồng trong một số trường hợp được qui định trong hợp đồng. Theo hợp đồng nhượng quyền thương mại. tồ hợp các quyền đặc biệt được chuyển giao cho bên nhận quyền. Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, một phần trong số các quyền này có thể được chuyển giao từ chù sờ hữu này sang chả sờ hữu khác, hiệu lực pháp lý cảa chúng có thể bị thay đổi hay chấm dứt. Những tình huống này có sự ảnh hưởng khác nhau đến số phận cùa hợp đồng. Việc một hay một số hoặc toàn bộ các quyền được chuyển cho chả sờ hữu mới theo nguyên tắc không thể là căn cứ để thay đổi hay hảy bỏ họp đồng. Trong trường hợp này chù sở hữu mới cùa các quyền nói trên sẽ trờ thành một bên cảa hợp đồng đã được kí kết. Trong trường hợp có sự thay đổi tên thương mại hay thương hiệu cùa bên nhượng quyền thì hợp đồng vần tiếp tục có hiệu lực với tên thương mại mới hay thương hiệu mới nếu bên nhận quyền không yêu cầu hảy bỏ họp đồng và đòi bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp không có sự đồng ý trước cảa bên nhận quyền về việc thay đổi tên gọi hay thương hiệu cùa bên nhượng quyền, tuy nhiên hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực thì bên nhận quyền có quyền yêu cầu hạ giá cùa hợp đồna một cách - 14-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2