intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomjerry | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định được chế độ che sáng thích hợp cho sinh trưởng của cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A CẮNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A CẮNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Lớp : K47- ST&BTĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : 1. ThS. Trương Quốc Hưng : 2. TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Trương Quốc Hưng và TS. Đỗ Hoàng Chung. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có gì sai sót thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Giàng A Cắng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn em thực hiện khóa luận "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia Wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên''. Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng, kỹ năng, học thức và kinh nghiệm tiếp thu qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với đó là sự phấn đấu của bản thân cá nhân, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người, đơn vị đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên ThS. Trương Quốc Hưng, người đã trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình từ khi chọn đề tài, xây dựng đề cương cho đến khi hoàn thành đề tài theo đúng kế hoạch dự kiến và đảm bảo thời gian. Em xin được chân thành và biết ơn sâu sắc tới nhà trường và khoa đã tạo điều kiện để cho em được thực hiện đề tài tại vườn ươm của nhà trường trong suốt quá trình em làm đề tài và giúp đỡ em đề em hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên do thời gian thực hiện khóa luận hạn chế và năng lực của bản thân nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến, tham vấn của thầy cô, bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Giàng A Cắng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 4 2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................... 4 2.1.2. Một số thông tin về cây Kim giao núi đất ............................................... 9 2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước................................................... 11 2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 11 2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 13 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
  6. iv 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 21 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 30 4.1. Ảnh hưởng của các CTTN đến số lượng và tỷ lệ sống của cây Kim giao núi đất theo các tháng tuổi .............................................................................. 30 4.2. Ảnh hưởng của các mức độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Kim giao núi đất ....................................................................................... 32 4.3. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ (D00) của cây Kim giao núi đất................................................................................. 35 4.4. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về động thái ra lá của cây Kim giao núi đất .............................................................................................. 37 4.5. Dự kiến tỷ lệ xuất vườn của cây Kim giao núi đất ở các mức độ thí nghiệm ............................................................................................................. 40 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 44 5.1. Kết luận .................................................................................................... 44 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45 5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 18 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo mức che sáng .................................... 22 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây Kim giao núi đất...23 Bảng 3.3. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các mức độ hỗn hợp ruột bầu ........... 29 Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ (%) cây sống của cây Kim giao núi đất theo các tháng tuổi......................................................................................... 30 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng Hvn của cây Kim giao núi đất .... 32 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng D00 của cây Kim giao núi đất ..... 35 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của che sáng đến động thái ra lá của cây Kim giao núi đất........ 38 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của che bóng đến tỷ lệ xuất vườn cây Kim Giao núi đất ......41
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sàng đất và đóng bầu ...................................................................... 21 Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm tại thực địa .......................................................... 22 Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng Hvn (cm) ......... 33 Hình 4.2. Cây con ở giai đoạn 3 tháng tuổi .................................................... 34 Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng D00 (cm) ........... 37 Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến động thái ra lá (số lá) .......... 40 Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ % ................................. 41 Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ % xuất vườn (%) ......... 42
  9. vii DANH MỤC VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm CT : Công thức Hvn : Chiều cao vút ngọn D00 : Đường kính cổ rễ CT : Công thức STT : Số thứ tự ̅ vn 𝐻 : Chiều cao vút ngọn trung bình ̅ 00 𝐷 : Đường kính cổ rễ trung bình Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Di : Giá trị đường kính cổ rễ của cây thứ i n : Dung lượng mẫu điều tra i : Thứ tự cây thứ i cm : Xentimet TB : Trung bình
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội thì nhu cầu của người tiêu dùng về gỗ xây dựng và gỗ gia dụng ngày càng lớn. Trong khi đó, chính sách đóng cửa rừng tự nhiên cùng với quy mô và năng suất gỗ rừng sản xuất còn rất hạn chế mới chỉ được chú trọng vào cuối những năm của thập kỷ 90 đến nay. Tuy nhiên, diện tích rừng trồng mới vẫn chưa thể đủ bù đắp lại những diện tích rừng đã bị mất. Nguồn gỗ cung cấp cho công nghiệp chế biến lâm sản trong nước chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, song nguồn này cũng đang dần bị thu hẹp và khan hiếm do chính sách phát triển Lâm nghiệp tại các nước ngày càng chặt chẽ. Trong những năm qua do nhiều nguyên nhân khác nhau, diện tích rừng tự nhiên của nước ta ngày càng bị thu hẹp về diện tích và chất lượng. Nhận thức được rõ những giá trị, tầm quan trọng cũng như nguy cơ suy thoái của tài nguyên rừng, sự suy giảm đa dạng sinh học nên Nhà nước và chính phủ Việt Nam đã sớm có những chính sách cũng như chiến lược nhằm bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng một cách ổn định và bền vững. Theo định hướng phát triển Nông Lâm nghiệp của Bộ NN&PTNT từ nay đến năm 2020 đẩy mạnh công tác kinh doanh trồng rừng gỗ lớn đối với các tỉnh miền núi Việt Nam nơi có thế mạnh về phát triển Lâm Nghiệp. Các tỉnh như: Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An… thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp cho trồng rừng kinh doanh gỗ lớn từ chu kỳ kinh doanh ngắn sang chu kỳ kinh doanh trung bình và dài (20 - 30 năm) với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu để tạo ra rừng trồng có năng suất và chất lượng cao.
  11. 2 Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những nhân tố ảnh hưởng quyết định là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo về chất lượng, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh, cũng theo xu hướng chung như vậy việc nghiên cứu các giống cây trồng bản địa có chất lượng cao là rất quan trọng và cây Kim Giao núi đất là một loại cây có giá trị kinh tế cao. Kim Giao núi đất là cây gỗ quý tự nhiên có phân bố ở Việt Nam. Cây kim giao núi đất (tên khoa học Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) thuộc họ kim giao (Podocarpaceae), là loài cây nhỡ, cao tới 20 - 25m. Thân thẳng, tán hình trụ, phân cành cao, cành buông. Vỏ xám bạc, bỏng mảng, gốc có bạnh vè nhỏ. Lá hình trái xoan dài, thuôn, đầu nhọn đuôi hình nêm, dài 8- 9cm, rộng 2 - 2,5 cm. Lá có nhiều gân, gần song song với nhau. Lá có khi mọc đối, thường xếp thành một mặt phẳng. Cây đơn tính khác gốc. Hoa tự đực 3, 4 cái mọc ở nách lá. Hoa cái mọc đơn lẻ, cũng mọc ở nách lá. Quả hình cầu, có đường kính 1,5 - 2cm. Đế mập, cuống dài gần 2 cm. Phân bố ở những vùng đất núi đá vôi, ở những nơi có độ cao trên 500m. Cây có lá xanh quanh năm, tán là hình tháp đều rất đẹp, thân hình trụ tròn và thẳng. Với những đặc điểm này Kim giao núi đất có thể trồng làm phong cảnh rất đẹp, với tán lá khá rộng Kim giao cũng có thể trồng cây đường phố để tôn tạo nên vẻ đẹp của các công trình nghệ thuật trong các công viên, khu du lịch hay trong các công sở hoặc trong các công trình tôn giáo và lá cây Kim giao có thể dùng sắc thuốc. Đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về nhân giống loài cây Kim Giao, do vậy để góp phần bảo tồn và phát triển loài cây quý này cần phải có phương pháp nhân giống và gây trồng phù hợp để tăng số lượng cây giống phục vụ cho công tác trồng rừng. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên'', tỉnh Thái Nguyên. Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các che sáng
  12. 3 tới sinh trưởng của cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm và tìm ra một số kỹ thuật phù hợp trong chăm sóc cây con trong giai đoạn vườn ươm. 1.2. Mục tiêu đề tài Xác định được chế độ che sáng thích hợp cho sinh trưởng của cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa của đề tài a. Ý nghĩa khoa học + Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành để phục vụ tốt hơn cho công tác phát triển ngành lâm nghiệp nói chung, góp phần bảo tồn loài Kim giao nói riêng. + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Kim giao núi đất. + Tìm hiểu đánh giá các phương pháp gây giống trong vườn ươm để thực hiện trong thực tế sản xuất. b. Ý nghĩa thực tiễn + Giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, áp dụng lý thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân vào phát triển sản xuất. + Đề xuất xây dựng những biện pháp tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm, tạo giống chất lượng tốt.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Sinh trưởng và phát triển của cây rừng luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ sinh thái, trong đó một số nhân tố giữa vai trò lớn hơn những nhân tố khác ảnh hưởng tới từng loài sinh vật khác nhau. Trong điều kiện vườn ươm, mọi nhân tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển không thể thiếu đó là nhân tố ánh sáng. Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì nó rất cần thiết cho cây quang hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cá thể và tích lũy năng lượng ở trong cây để sinh trưởng. Ánh sáng là nguồn năng lượng rất cơ bản trên quả đất, mà tất cả các sinh vật đều lấy đó để sinh tồn và phát triển, năng lượng trên quả đất là điều rất cần thiết cho đời sống của sinh vật. Ánh sáng mặt trời đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh vật. Bản thân ánh sáng lại là một nhân tố sinh thái vô cùng phức tạp, nó bao gồm cường độ chiếu sáng, chất lượng ánh sáng, chu kỳ chiếu sáng thay đổi, thời gian chiếu sáng ngày v.v… đều ảnh hưởng sâu sắc đối với sinh trưởng, phát triển và phân bố địa lý của sinh vật, và đối với bản thân sinh vật cũng cực kỳ thích ứng đối với sự thay đổi đa dạng của nhân tố ánh sáng [29]. Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây. Những cây mọc riêng lẻ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân phát triển đều, thẳng, có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng do tác dụng không đồng đều của ánh sáng ở bốn phía nên tán cây lệch về phía có nhiều ánh sáng. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây [29].
  14. 5 Đại bộ phận cây trồng ở nước ta là cây ưa sáng, còn những cây ưa bóng thường phân bố ở dưới tán cây rừng, dưới tán cây ăn quả lâu năm, chúng sử dụng chủ yếu ánh sáng tán xạ để quang hợp. Ánh sáng không những ảnh hưởng đến sự sinh trưởng một cách gián tiếp mà thông qua quang hợp còn tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng của của tế bào. Cường độ ánh sáng mạnh gây ức chế pha gián của tế bào làm cho giai đoạn này kết thúc sớm nên cây nơi có chiếu sáng mạnh thường có chiều cao cây thấp. Cây bị vòng có một số đặc điểm về giải phẫu và hình thái khác với những cây sống trong điều kiện ánh sáng đủ. Cùng với đó việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chế độ ánh sáng ảnh hưởng tới cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm cũng đặc biệt quan trong nó ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của cây con sau này. Nguyễn Văn Sở (2004) [16], trong nhân giống các loài cây gỗ, thành phần ánh sáng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Chế độ che sáng phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Mức độ che sáng nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt (Nguyễn Tuấn Bình, 2002) [3], Nguyễn Văn Sở, 2003 [16]. Ánh sáng có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống thực vật. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển sự vật. Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ
  15. 6 của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh, (Nguyễn Văn Sở, 2004) [16]. Theo nhiều tài liệu trên thế giới việc sử dụng phân bón chỉ chiếm 30%. Việc kết hợp cân đối các nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, hệ thống canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Chế độ dinh dưỡng trong đất có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống của thực vật. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, là môi trường số trực tiếp của bộ rễ của cây trồng và là nơi lưu trữ, cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng. Trong gieo ươm: * Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước và không khí cho cây. Đất được chọn làm ruột bầu: Đất được chọn làm ruột bầu thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại (Lê Thoại Tuấn (2012) [18]). Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
  16. 7 tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối. Mặt khác cây con đem trồng rừng có tỉ lệ sống và sức đề kháng cao với hoàn cảnh khắc nghiệt nơi trồng, giảm được công tác chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại… Vì vậy chọn đất vườn ươm phải có độ phì cao. Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước tốt. Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao. Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con tăng giá thành sản xuất cây con,
  17. 8 thậm chí có nơi còn dẫn tới thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông Nghiệp Trung Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều kiện bên ngoài. Nguyễn Xuân Quát (1985) [14], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là ánh sáng, đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Nếu thiếu ánh sáng, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau khi chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp, năng suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu ánh sáng sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loài lá kim khi thiếu ánh sáng lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu ánh sáng sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm (Trịnh Xuân Vũ (1975) [21]; Viện thổ nhưỡng nông hóa (1998) [20]; Ekata Khurana and J.S Singh (2000) [24]; Thomas D. Landis (1985) [25]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sở (2003) [16], thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Chế độ che sáng phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một chế độ che sáng thoáng gió, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt.
  18. 9 Liên quan đến cường độ chiếu sáng, thực vật được chia thành các nhóm cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bong. Cây ưa sáng tạo nên sản phẩm quang hợp cao khi điều kiện chiếu sáng tăng lên, nhưng nói chung, sản phẩm quang hợp đạt cực đại không phải trong điều kiện chiếu sáng cực đại mà ở cường độ vừa phải. Ngược lại cây ưa bóng cho sản phẩm quang hợp cao ở cường độ chiếu sáng thấp, trung gian giữa hai nhóm trên là nhóm cây chịu bóng nhưng nhịp điệu quang hợp tăng khi sống ở những nơi được chiếu sáng đầy đủ. Đặc điểm cấu tạo về hình thái, giải phẫu và hoạt động sinh lý của các nhóm cây này hoàn toàn khác nhau thể hiện đặc tính thích nghi của chúng đối với các điều kiện môi trường sống khác nhau. Do đặc tính này mà thực vật có hiện tượng phân tầng và ý nghĩa sinh học rất lớn (Vũ Văn Vụ và cộng sự, 1998) [22]. 2.1.2. Một số thông tin về cây Kim giao núi đất a) Phân loại, tên gọi, mô tả hình thái Tên tiếng Việt: Kim giao núi đất; Co cha hìa; Cro do; Lang do bru Tên Khoa học: Nageia Wallichiana (C. Presl) Kuntze Tên khác: Podocarpus wallichiana C. Presl, Decussocarpus wallichianus (C. Presl) de Laub. Cây kim giao là cây gỗ nhỡ cao từ 20-30m. Thân thường thẳng và tán cây hình tháp. Các cành nhánh của cây thường mọc ngang và rủ xuống. Vỏ thân cây màu nâu xám và thường bong mảng. Lá cây thường có hình bầu dục hoặc mũi mác, đầu lá hình nhọn, đuôi lá hình nêm. Hệ gân lá thuộc dạng đa gân, đặc trưng của thực vật chi Nageia. Bề mặt phiến lá thường trơn bóng như chất liệu da. Lá đính đơn và đối xứng nhau qua cành. Nón đực thường đính thành chùm 3 - 4, nón cái thường mọc đơn lẻ. Quả hình tròn đường kính từ 1,5 - 2,5cm [26].
  19. 10 b) Đặc điểm hình thái Cây gỗ to, thường xanh, cao từ 20 - 30m, đường kính thân 1 -1,2 m. Lá thường mọc đối chéo chữ thập, thưa, hình bầu dục hay hình bầu dục - mác, đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm, chất da, khi trưởng thành dài 7 - 16cm, rộng 1,5 - 5cm, mang lỗ khí ở cả hai mặt trên và dưới; cuống lá vặn, dẹt, dài 5 - 10 mm. Nón đực hình trụ, dài 8 - 21mm, đơn độc hay chụm đến 7 cái trên một cuống chung. Nón cái đơn độc hay mọc chụm ở nách lá. Đế hạt nạc, dài 8 - 18 mm, đường kính 4 - 5 mm. Hạt gần hình cầu, đường kính 1,7 - 2,8 cm, màu đỏ tím. Gần giống kim giao (Nageia fleuryi), nhưng phân biệt chủ yếu bởi: lá mang lỗ khí ở cả mặt trên, mặt dưới và cuống hạt nạc, không hoá gỗ [27]. c) Đặc điểm sinh học và sinh thái học Mùa ra nón hiện chưa xác định được rõ rệt. Tái sinh bằng hạt, sống ở đất liền/Rừng (Đất liền). Mọc rất rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 50 - 1500m. Phân bố địa lý: Việt Nam: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quỳ Châu (Nghệ An), Vị Xuyên (Hà Giang), đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cúc Phương (Ninh Bình), Di Linh (Lâm Đồng), Ninh Phước (Ninh Thuận), Tánh Linh (Bình Thuận), Đức Phổ (Quảng Ngãi), Trà My (Quảng Nam), Chư Pah (Gia Lai), Chư Prông (Gia Lai), Chư Tờ Mốc (Gia Lai), Đắc Tô (Kon Tum), Mang Yang (Gia Lai). Thế giới: Ấn Độ, Campuchia, Indonesia, Lào, Malayxia, Myanma, Niuginê Papua, Philippin, Thái Lan, Trung Quốc. Giá trị: Tương tự như kim giao (Nageia fleuryi) Tình trạng Bảo tồn, kinh doanh: Sẽ nguy cấp (V). Loài phân bố rộng nhưng có số lượng cá thể ít, lại bị khai thác vơ vét làm đũa bán ở trong nước hay xuất khẩu lậu. Cấm khai thác, thử nghiệm đưa vào trồng làm cây cảnh và cây lấy gỗ.
  20. 11 Lá Kim giao cũng được Đông y sử dụng như là một phương thuốc chữa ho, cầm máu và sưng cuống phổi, cũng được dùng làm thuốc giải độc [27]. Tóm lại: Từ những thông tin ở trên cho ta thấy cây Kim giao núi đất là loài cây bản địa đa tác dụng, sinh trưởng nhanh có khả năng trồng thành rừng sản xuất gỗ lớn. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của việc phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển rừng và quản lý rừng bền vững. Những công trình nghiên cứu về Kim giao ở Việt Nam và thế giới còn tản mạn, mới chỉ thực hiện một số nội dung đơn lẻ trên phạm vi hẹp. Vì vậy, việc nghiên cứu và nhân giống cây con Kim giao núi đất ở vườn ươm là cần thiết và có ý nghĩa khoa học nhằm bổ sung cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn loài trong tương lai. 2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Trên thế giới Trên thế giới, đã có nhiều các nghiên cứu khác nhau về những đặc điểm hình thái sinh vật học và hậu vận. Các nghiên cứu đó tập trung chủ yếu trong các tuyển tập và các bộ thực vật chí của các nước trên thế giới hay trong các vùng cụ thể. Những công trình trên chủ yếu về mô tả loài và ghi chú về khu vực phân bố cũng như thời gian ra hoa hay kết trái sơ lược của loài và phục vụ mục đích phân loại là chủ yếu. Chưa có công trình nào tiến hành điều tra chi tiết về các đặc tính sinh thái học loài như tái sinh, tổ thành,… đây chính là động lực thúc đẩy tác giả chọn vấn đề nghiên cứu. Tái sinh tự nhiên của rừng là một trong quá trình phức tạp, tuy vậy vấn đề này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế. Khi nghiên cứu tái sinh rừng, phần lớn các nhà nghiên cứu thường hướng vào tìm hiểu sự thiếu hụt ánh sáng cho cây con.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0