Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá được thực trạng tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất được giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình tái sinh ở khu vực nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG PHỤC HỒI TẠI XÃ THƢỢNG NUNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái Bảo tồn và đa dạng sinh học Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - Năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG PHỤC HỒI TẠI XÃ THƢỢNG NUNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái Bảo tồn và đa dạng sinh học Lớp : K47 - STBT & ĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Tiến Thái Nguyên - Năm 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành đo đếm, thu thập từ kết quả theo dõi của 9 ô tiêu chuẩn định vị được thiết lập năm 2019 tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái nguyên, ngày 31tháng 5 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN TS. Nguyễn Thanh Tiến Hà Minh Đức XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, ghi rõ họ tên)
- ii LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng quan trọng trong bốn năm Đại Học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã được học và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này. Trong thời gian tiến hành thực tập, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự giúp đỡ từ phía UBND xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, đã tạo điều kiện và giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến những sự giúp đỡ quý báu trên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Sinh viên Hà Minh Đức
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn ................................................................................ 3 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng ...................................................................... 4 2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng .... 5 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 8 2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh trên thế giới ....................................................... 8 2.2.2. Những nghiên cứu tái sinh trong nước .................................................. 9 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17 2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17 2.3.2. Ðịa hình, địa thế .................................................................................... 17 2.3.3. Tài nguyên ............................................................................................. 18 2.3.3.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 18 2.3.3.2. Tài nguyên rừng ................................................................................. 18
- iv 2.3.3.3. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................... 18 2.3.3.4 Tài nguyên nước.................................................................................. 19 2.3.3.5 Tiềm năng du lịch................................................................................ 19 2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19 2.3.4.1. Tiềm năng kinh tế............................................................................... 19 2.3.4.2. Văn hoá, xã hội .................................................................................. 20 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ ....................................... 21 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 22 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22 3.4.2.1. Tính kế thừa ....................................................................................... 22 3.4.2.2. Thu thập số liệu .................................................................................. 22 3.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................. 24 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 28 4.1. Khái quát đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 28 4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cây tái sinh tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 29 4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ................................................ 29 4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .................... 31 4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver) ........................ 33 4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ................................................... 34
- v 4.3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 37 4.3.1. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 37 4.3.2. Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 39 4.4. Đề xuất một số giải pháp k thuật lâm sinh cho trạng thái trạng thái rừng phục hồi tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 41 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 43 5.1. Kết Luận ................................................................................................... 43 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45 I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 45 II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI ............................................................ 47 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ tại rừng phục hồi xã Thượng Nung ............. 28 Bảng 4.2. Tổ thành cây tái sinh trạng thái phục hồi tại Thượng Nung ........... 30 Bảng 4.3.Tổng hợp mật độ cây tái sinh trạng thái Phục hồi ........................... 32 tại xã Thượng Nung ........................................................................................ 32 Bảng 4.4. Chỉ số đa dạng sinh học trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung ................................................................................... 34 Bảng 4. 5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung .............................................................................. 35 Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 38 trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung ................................................. 38 Bảng 4.7. Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung ................................................................... 40
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu.................. 24 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện số loài và số loài trong công thức tổ thành .......... 31 Hình 4.2. Biểu đồ cây tái sinh và tỉ lệ cây triển vọng ..................................... 33 trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung................................................. 33 Hình 4.3. Chất lượng cây tái sinh khu vực nghiên cứu ................................... 36 Hình 4.4. Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh khu vực điều tra ............................ 37 Hình 4.5. Biểu đồ cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................... 38 trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung ................................................. 38 Hình 4.6. Biểu đồ phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao ................. 40
- viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 Hvn Chiều cao vút ngọn 2 D1,3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m 3 HVN Chiều cao vút ngọn 4 OTC Ô tiêu chuẩn 5 ODB Ô dạng bản 6 N/ha Mật độ cây/ha 7 N% Tỷ lệ mật độ 8 Đ,T,N,B Đông, Tây, Nam, Bắc Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ 9 IVI (Importance Value Index) 10 CTV Cây triển vọng 11 Shannon - Weaver Chỉ số đa dạng sinh học
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là lá phổi xanh bảo vệ trái đất, làm giảm hiệu ứng nhà kính, duy trì độ tính màu mỡ của đất đai, hạn chế lũ lụt hạn hán, xói mòn đất, bảo tồn nguồn nước….. Tình trạng suy thoái rừng xảy ra khi các hệ sinh thái rừng mất đi chức năng cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng cho con người và thiên nhiên. Hơn một nửa số khu rừng nhiệt đới trên toàn thế giới đã bị phá hủy kể từ năm 1960, và cứ mỗi giây, hơn 1 ha rừng nhiệt đới bị phá hủy hoặc bị suy thoái nghiêm trọng. Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ đó trong năm 2018 đã phát hiện trên 12.900 vi phạm pháp luật về rừng, giảm 3.500 vụ so với năm 2017. Trong số vi phạm này có 1.727 vụ phá rừng trái phép (giảm 440 vụ). Diện tích rừng bị thiệt hại là 936 ha, giảm 515 ha (tương ứng giảm 35%) tuy đã có dấu hiệu giảm nhưng nước ta rừng tập trung ở khu vực vùng núi cao, nơi mà trình độ dân trí của người dân còn thấp sống chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng nhưng lại thiếu ý thức bảo vệ, gìn giữ nguồn tài nguyên vô giá này. Đặc biệt với tập quán du canh, du cư, người dân tuỳ ý đốt nương, làm rẫy. Sau một thời gian canh tác, khi năng suất cây trồng giảm đi họ chuyển sang một mảnh đất khác vài năm sau mới quay lại mảnh đất cũ làm cho đất rừng bị suy thoái. Vì vậy vấn đề tái sinh phục hồi ở nước ta đã đặt ra từ rất sớm (Đỗ Hữu Thư & cs, 1994) từ đầu những năm 50 đến 60 của thế kỷ 20 và được sử dụng với cụm từ "Khoanh núi nuôi rừng". Đầu năm 1980 "Khoanh núi nuôi rừng" mới được định hình và chuyển hướng thành thuật ngữ mới là: Phục hồi rừng bằng "Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh" [17]. Với đòi hỏi ngày càng bức bách của thực tiễn sản xuất, các kết quả nghiên cứu khoa học không chỉ là tiền đề cho các hoạt động khoanh nuôi phục hồi rừng mà còn đặt nền móng cho sự
- 2 đổi mới trong nhận thức về vấn đề tái sinh phục hồi rừng. Sự chuyển hướng và đổi mới trong lĩnh vực phục hồi rừng đã được pháp lý hóa thông qua 3 tiêu chuẩn ngành được ban hành trong những năm 1990, bao gồm "Quy phạm các giải pháp k thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre, nứa (QPN 14 - 92)” Ban hành theo quyết định số 200/QĐ - KT ngày 31/03/1993 của Bộ lâm nghiệp. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới. Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tượng hết sức đa dạng và phức tạp, trong khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một điểm, một vùng hay một khu vực nhất định nào đó. Vì vậy, tái sinh tự nhiên vẫn đang là nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu. Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nhưng chủ yếu tập trung vào đối tượng là rừng trồng, các công trình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh của thảm thực vật rừng trong điều kiện rừng tự nhiên phục hồi sau canh tác nương rẫy còn ít và chưa thuyết phục. Vì vậy các giải pháp k thuật lâm sinh nhằm phục hồi rừng sau nương rẫy còn thiếu cơ sở khoa học Xã Thượng Nung là một xã vùng cao, nằm về phía Nam huyện Võ Nhai. Là xã có địa hình phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít, phần lớn diện tích là đồi núi thấp và núi đá vôi, những vùng đất bằng phẳng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhỏ, chủ yếu theo các khe suối, triền sông và thung lũng. Là xã có diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là xã vùng cao khí hậu nhiệt đới nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến nay trữ lượng không còn nhiều. Phần lớn diện tích rừng tự nhiên đều là rừng phục hồi, nên việc tìm ra những giải pháp k thuật nhằm phục hồi rừng là rất cần thiết. Để phục hồi rừng có nhiều phương pháp, tuy nhiên giải pháp xúc tiến tái sinh luôn được đề cao. Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu
- 3 đề tài: „„Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên’’. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được thực trạng tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất được giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình tái sinh ở khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa khoa học 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết một vấn đề khoa học ngoài thực tiễn. Củng cố thêm kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ. 1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận nông thôn, thực tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay.
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Nghiên cứu rừng tái sinh trong những năm gần đây đã thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Nhìn chung những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng các mô hình chuẩn làm cơ sở khoa học và lý luận cho công tác kinh doanh rừng. 2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng (hoặc mất rừng chưa lâu): dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng sau làm nương đốt rẫy... Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng thường xuyên. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa lý và tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết định, chi phối sự hình thành lên những quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự nhiên khác nhau, tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật khác nhau. Tái sinh rừng nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề cực kỳ phức tạp.
- 5 Kinh nghiệm thực tiễn chỉ cho thấy việc áp dụng máy móc các phương thức tái sinh kinh điển của các vùng ôn đới vào các nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói riêng không thể mang lại kết quả như mong muốn. Ở đây khẳng định lại một lần nữa, tái sinh rừng không chỉ là một hiện tượng sinh học mà còn là một hiện tượng địa lý. Những kiến thức về sinh thái, tái sinh rừng bao gồm mối quan hệ giữa loài cây tái sinh với hoàn cảnh sinh thái, đặc biệt là tiểu hoàn cảnh rừng, mối quan hệ sinh vật trong hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu quy luật tái sinh trong từng loại rừng cụ thể và là cơ sở khoa học quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu quả. Xét về bản chất khoa học, tái sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức: Tái sinh hạt, tái sinh chồi, tái sinh thân ngầm (các loài tre nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Theo quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ định biện chứng: rừng non hay thay thế rừng già trên cơ sở được thừa hưởng hoàn cảnh thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên. Đứng trên quan điểm chính trị kinh tế học, tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tái nguyên rừng. Đương nhiên, điều kiện này chỉ có thể trở thành hiện thực khi ta nắm chắc được các biện pháp k thuật lâm sinh chính xác, nhằm điều hoà và định hướng các quá trình tái sinh phục vụ mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Như vậy, tái sinh rừng không còn chỉ là tự nhiên, k thuật mà còn là vấn đề kinh tế xã hội. (Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 1998)[8]. 2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là làm sao xác định được phương thức tái sinh rừng có hiệu quả. Tái sinh rừng là cơ sở nền tảng của phương thức xử lý lâm sinh. Tùy theo điều kiện tự nhiên,
- 6 k thuật, kinh tế có thể tiến hành 3 phương thức tái sinh khác nhau: tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên. - Tái sinh tự nhiên: là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con đường tự nhiên, hoàn toàn dựa vào năng lực gieo giống của cây rừng và hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình chọn lọc tự nhiên. Kết quả của phương thức tái sinh này phụ thuộc vào quy luật khách quan của tự nhiên. (-) Ưu điểm của tái sinh tự nhiên: Lợi dụng được nguồn giống tại chỗ và hoàn cảnh rừng có sẵn (độ ẩm tầng đất mặt, tầng thảm mục). Đặc biệt là nơi chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cây, cường độ ánh sáng không lớn, ánh sáng và nhiệt độ ít thay đổi,… Đó là những điều kiện thuận lợi cho cây mạ, cây con sinh trưởng, phát triển. (-) Nhược điểm của tái sinh tự nhiên: Không chủ động điều tiết được tổ thành loài và mật độ tái sinh phù hợp với yêu cầu kinh doanh định trước. Thời ký tái sinh dài. (-) Điều kiện áp dụng: Phải có nguồn giống tự nhiên và hoàn cảnh sinh thái ít nhiều có thuận lợi cho sinh trưởng của cây tái sinh. Tái sinh tự nhiên được áp dụng ở những nơi xa xôi, nơi không có điều kiện về nhân lực và kinh tế, k thuật không cho phép. Áp dụng cho khu vực phòng hộ đầu nguồn, cho những đối tượng khoanh nuôi bảo tồn. - Tái sinh nhân tạo: là phương thức tái sinh phục hồi rừng mới có sự can thiệp về k thuật của con người, bắt đầu từ khâu chọn giống đến gieo ươm, trồng rừng, chăm sóc rừng, nuôi dưỡng để tạo rừng trên đất mới. (-) Ưu điểm của tái sinh nhân tạo: Chủ động chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh, điều kiện tổ thành và mật độ. Chủ động về mặt k thuật từ khâu lựa chọn hạt giống. Cây con được nuôi dưỡng nên cây trồng rừng có sinh lực tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh dẫn đến chu kỳ kinh doanh ngắn, sớm quay vòng vốn.
- 7 (-) Nhược điểm của tái sinh nhân tạo: Đòi hỏi phải có điều kiện kinh tế, k thuật nhất định nên khó triển khai trên những diện rộng. Về mặt sinh thái thường rừng thuần loài sẽ mang đầy đủ nhược điểm của rừng thuần loài. (-) Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng ở môi trường đất đai tương đối bằng phẳng. Về mặt kinh tế - k thuật phải có đầu tư. Có quy hoạch và chiến lược phát triển lâm nghiệp. - Xúc tiến tái sinh tự nhiên: là phương thức tái sinh trung gian giữa tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo. Dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên là chính còn con người thông qua những tác động về mặt k thuật để bổ sung và thúc đẩy quá trình tái sinh. (-) Ưu điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Phát huy được những ưu điểm của cả tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, đồng thời nó hạn chế được những nhược điểm của cả 2 phương pháp trên. Đó là tận dụng được năng lực gieo giống của cây rừng và con người có những tác động tích cực tạo hoàn cảnh thuận lợi cho hạt giống nảy mầm, cây tái sinh sinh trưởng tốt. Duy trì được tính đa dạng và phẩm chất di truyền do chọn lọc tự nhiên. (-) Nhược điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Sự hiểu biết của con người về đặc điểm sinh thái loài còn hạn chế dẫn đến còn hạn chế về k thuật khi đưa ra biện pháp lâm sinh. (-) Điều kiện áp dụng: áp dụng trong k thuật phục hồi rừng thứ sinh nghèo, phục hồi rừng sau khi khai thác. Tóm lại, việc nghiên cứu các phương thức tái sinh rừng là cơ sở nền tảng cho việc đề ra các phương thức lâm sinh thích hợp. Tái sinh rừng được coi như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và tái sinh rừng không những tái sinh cây rừng mà còn đất rừng và hệ sinh vật rừng.
- 8 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh trên thế giới Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu, những tài liệu nói về tái sinh rừng. Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng,đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mà thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh (Van steenis ,1956) [25]. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Độ khép tán của quần thể ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa
- 9 cây con và quần thể, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (Nguyễn Văn Thêm, 2002) [14]. Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài (Phạm Hồng Ban, 2000) [1]. 2.2.2. Những nghiên cứu tái sinh trong nước Về cấu trúc: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc không phong phú và đa dạng, hầu hết đều là những cây ưa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế. Nhóm loài cây tái sinh chủ yếu là: Thẩu Tấu (Aprosa mycrocalyx); Keo lá tràm (Acacia auriculifomis); Mé cò ke (Microcos paniculata); Muối (Rhus chinensis); Sòi tía (Sapium discolor); Thành ngạnh đỏ ngọn (Cratoxylum pruniflorum); Sơn ta (Toxicodendronsuccedanea); Kháo nhớt (Machilus leptophylla) và nhiều loài khác. Nhưng đây là cơ sở quan trọng để chuyển hóa rừng trồng thành rừng tự nhiên hay rừng trồng gần giống với tự nhiên có sự đa dạng về loài, và chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường sống. Nói đúng hơn là tạo ra rừng có cấu trúc hệ sinh thái bền vững. Về chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh: qua nghiên cứu khu vực Hồ Núi Cốc chỉ ra cho chúng ta thấy rằng Cây tái sinh có phẩm chất tốt trên 50%,
- 10 còn cây phẩm chất xấu dưới 15%. Đối với rừng trồng thuần loài Bạch đàn chất lượng cây tái sinh thường thấp hơn chất lượng cây tái sinh ở rừng trồng thuần loài Keo và rừng trồng hỗn giao sở dĩ như vậy là do rừng trồng Keo, Hỗn giao các loài cây Keo có khả năng tái tạo đất tốt tạo diều kiện thuận lợi nhất cho cây tái sinh phát triển. Còn đối với rừng Bạch đàn thì khả năng cải tạo đất kém dường như không có nên chất lượng cây tái sinh cũng bị hạn chế. Về nguồn gốc cây tái sinh ở đây chủ yếu là từ hạt (trên 80%) nhờ sự phát tán của gió, của chim chóc và côn trùng. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển thành rừng có tính bền vững cao, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường và hoàn cảnh sống cao hơn, vòng đời sống (chu kỳ sống) của cá thể tái sinh từ hạt cũng cao hơn. Đó chính là yêu cầu quan trọng dối với rừng trồng phòng hộ chống xói mòn, rửa trôi. Đặc biệt với rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc là rừng trồng phòng hộ xói mòn gắn liền với du lịch sinh thái, nên phát triển rừng có cấu trúc tự nhiên là rất cần thiết dể tạo cảnh quan, môi trường, thu hút khách du lịch. Về phân bố số cây theo chiều cao: Qua phân tích số liệu chỉ ra cho chúng ta thấy, phần lớn cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc đều nằm trong cấp chiều cao từ 51 dến 100 cm và cấp chiều cao 101 dến 150cm. Điều đó chứng tỏ lớp cây tái sinh dưới tán rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc đang trong những giai đoạn đầu của quá trình tái sinh. Thực tế cho thấy khu vực rừng trồng phòng hộ Hồ Núi Cốc chỉ trong những năm gần đây được Ban quản lý rừng tiến hành quản lý chặt chẽ, giao cho từng hộ cá nhân, tập thể và nhờ vào một số dự án phát triển rừng phòng hộ cũng như một số dự án khác phát triển kinh tế xã hội cho nguời dân khu vực quanh hồ, rừng duợc quản lý chặt hơn tạo diều kiện để chúng sinh trưởng và phát triển. Đối với một số loài cây khi dó có chiều cao trên 150 cm. Về phân bố mạng lưới cây tái sinh trên mặt đất: Hầu hết cây tái sinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khoá luận tốt nghiệp Lâm sinh: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
53 p | 28 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Nghiến (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
80 p | 40 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Ứng dụng GIS và Viễn thám trong đánh giá biến động rừng tại khu vực vùng lõi khu bảo tồn Thần Sa Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020
71 p | 55 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm FRMS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
88 p | 32 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái đến giống Chuối Tiêu Lùn tại Nahsholim Haifa, Israel
44 p | 30 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiêm cứu đặc điểm, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
66 p | 26 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái loài gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
59 p | 28 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu sự biến đổi khối lượng tích và một số tính chất cơ học từ tâm ra vỏ của gỗ Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook.) trồng ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
56 p | 32 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Thiết kế, xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ (Polygonatum kingianum Coll. Et Hemsl) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
49 p | 31 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
94 p | 34 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Thực hiện một số biện pháp kỹ thuật trong chăm sóc, thu hoạch và bảo quản bơ hass tại Moshav Habonim, Haifa, Israel
50 p | 32 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Nậm Pung, Huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai
76 p | 35 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Đinh mật (Fernandoa brillettii Dop) tại xã Yên Lạc, Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
72 p | 34 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria Lour trồng năm thứ 3 tại xã Thông Thụ huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An
68 p | 38 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm sinh: Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) thuần loài tại xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc - tỉnh Thanh Hóa
68 p | 50 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
69 p | 29 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của Đinh mật (Fernandoa brilletii (Dop) Steen) phân bố tại xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
68 p | 25 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn