intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Nậm Pung, Huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tomjerry | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá trị cao được của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai sử dụng trong phòng và trị bệnh. Xác định được những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện có ở khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Lâm nghiệp: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Nậm Pung, Huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN MINH HIẾU NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ NẬM PUNG, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính qui Chuyên ngành/Ngành : ST&BTĐDSH Lớp : K47ST&BTĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN MINH HIẾU NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ NẬM PUNG, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính qui Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Lớp : K47 ST&BTĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Hiền Nguyễn Minh Hiếu Xác nhận của giáo viên chấm phản biện Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu. (Ký, ghi rõ họ tên) Phạm Thu Hà
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Nhà trường, Khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau 5 tháng thực tập em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Nậm Pung, Huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai”. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, bạn bè, cô chú, anh chị tại địa bàn xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Xin cảm ơn cô giáo – TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập đã chỉ dẫn, định hướng đi cho em để em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Ủy ban Nhân dân xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai và cán bộ Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, cùng sự chỉ bảo tận tình của các thầy lang, bà mế thuộc xã Nậm Pung. Đồng thời xin cảm ơn thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp, các bộ phận liên quan thuộc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và người thân trong gia đình cùng bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm cũng như về thời gian và trình độ nghiên cứu nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của thầy cô cũng như các bạn đọc khác để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019 Nguyễn Minh Hiếu
  5. iii DANH LỤC BẢNG Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra nguồn cây thuốc được cộng đồng một số dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu sử dụng trong phòng và điều trị bệnh ............................................................................................ 26 Bảng 4.1. Số loài cây thuốc đã phát hiện ở khu vực nghiên cứu .................... 30 Bảng 4.2. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ........................... 33 Bảng 4.3. So sánh các họ có nhiều loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu (1) với số loài của từng họ trong hệ thực vật Việt Nam (2) ................. 34 Bảng 4.4. Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc ở khu vực nghiên cứu . 36 Bảng 4.5. Sự phân bố nguồn cây thuốc theo môi trường sống ở khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 38 Bảng 4.6. Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ..................... 40 Bảng 4.7. Đa dạng của các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc.................. 42 Bảng 4.8. Đa dạng tần số các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc .............. 44 Bảng 4.9. Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể ................. 45 Bảng 4.10. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ cây Vú Chó và cây Khổ sâm cho lá........................................................................................ 48
  6. iv DANH LỤC HÌNH Hình 3.1: Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài .......................... 27 Hình 4.1: Hình ảnh một số loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu ................... 32 Hình 4.2. Tỷ lệ các dạng sống của nguồn cây thuốc ở khu vực nghiên cứu .. 37 Hình 4.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trường sống của nguồn cây thuốc ở khu vực nghiên cứu...................................................................... 38 Hình 4.4: Hình ảnh hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ............................... 49
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i DANH LỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH LỤC HÌNH ......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghía khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiến ..................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 3 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới....................... 3 2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở trong nước ................... 11 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 21 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 21 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 23 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30 4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc xã Nậm Pung, Huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 30 4.1.1. Đa dạng các bậc taxon........................................................................... 30
  8. vi 4.1.2. Đa dạng về dạng sống của thực vật làm thuốc...................................... 35 4.1.3. Đa dạng về môi trường sống của thực vật làm thuốc ........................... 37 4.1.4 Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được tại xã Nậm Pung, huyện Bát xát, tỉnh Lào Cai ............................ 40 4.2. Đánh giá tình hình sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại khu vực nghiên cứu ............................................................................... 42 4.2.1. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc .......................................... 42 4.2.2. Đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài cây thuốc..................... 45 4.3. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Dao ở khu vực nghiên cứu ................... 48 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 PHỤ LỤC
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ Cc Cả cây Đ Sống ở đồi Ha Quả, hoa HTKK Hoạt tính kháng khuẩn KVNC Khu vực nghiên cứu KH&CN Khoa học & công nghệ L Lá Lp Dây leo Me Cây gỗ trung bình Mi Cây gỗ nhỏ Na Cây bụi Nghiên cứu tài nguyên & môi NCTN & MT trường NĐ - CP Nghị định Chính phủ R Rễ R Sống ở rừng ST & TNSV Sinh thái & tài nguyên sinh vật Th Thân thảo/thân UBND Ủy ban nhân dân V Vỏ KBT Khu bảo tồn Vs Sống ven sông ven suối Vu Sống ở vườn
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia có 3/4 diện tích đồi núi, là nơi có nguồn tài nguyên cây thuốc đa dạng và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia (Trần Thúy và cộng sự, 2005) [21]. Chính sự đa dạng về dân tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa từng cộng đồng dân tộc thiểu số đã tạo nên sự đa dạng và phong phú trong vốn tri thức dân gian về kinh nghiệm sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm cây thuốc chữa bệnh. Bát Xát là huyện có tài nguyên rừng tương đối phong phú và đa dạng so với các huyện khác của tỉnh Lào Cai. Huyện có diện tích rừng là 46.421,2ha chiếm 33,7% tổng diện tích rừng toàn tỉnh, chủ yếu là rừng hệ thứ sinh. Hệ sinh thái ở Bát Xát còn tương đối tốt, nhiều động thực vật quý hiếm còn tồn tại đặc biệt là ở vùng cao Ý Tý, Dền Sáng, Sàng Ma Sáo, Trung Lèng Hồ và Nậm Pung. Huyện Bát Xát có 23 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 22 xã. Người dân ở đây chủ yếu là các đồng bào dân tộc thiểu số gồm 14 dân tộc nhưng chủ yếu là Dao, H’Mông, Dao, Hà Nhì, Dáy. Trong đó đời sống người H’Mông và người Dao có quan hệ mất thiết với tài nguyên thiên nhiên. Mỗi dân tộc lại mang bản sắc và kinh nghiệm chữa bệnh bằng thực vật làm thuốc rất đa dạng. Trong đó, cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai cũng có nhiều kinh nghiệm độc đáo về việc chữa bệnh bằng cây thuốc. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng khai thác tài nguyên rừng (Cây thuốc, cây cảnh, rau rừng,…) của người dân địa phương bán cho các thương lái Trung Quốc và khách du lịch, tham quan dẫn đến nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng bị suy giảm. Mặt khác những bài thuốc được cộng đồng dân
  11. 2 tộc thiểu số sử dụng từ lâu đời trong việc phòng và trị một số bệnh nhưng hoạt tính sinh học và cơ sở khoa học của các bài thuốc chưa được nghiên cứu, chứng minh bằng con đường khoa học. Vì vậy, để cung cấp các cơ sở khoa học góp phần bảo vệ nguồn gen cây thuốc, bảo tồn và phát triển các bài thuốc của một số cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, tôi đề xuất ý tưởng đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Đánh giá được tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá trị cao được của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai sử dụng trong phòng và trị bệnh. - Xác định được những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện có ở khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Xác định được tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Nậm Pung, Huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai. - Xác định được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá trị cao tại khu vực nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả thu được sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc của của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Nậm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Phòng và chữa bệnh bằng các loài thảo dược đã được con người sử dụng từ hàng ngàn năm nay. Nó vẫn đang tồn tại và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Hàng năm, con người đã tìm ra được những hoạt chất quý trong các loài thảo dược có thể phòng và chữa trị được những căn bệnh từ đơn giản hàng ngày như cảm cúm, ho sốt đến những căn bệnh nan y như ung thư, bệnh tim, suy thận,... hay những căn bệnh nhiệt đới nguy hiểm như dịch cúm A H5N1, H1N1,... Các cây thuốc và bài thuốc có được nhờ kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ giờ đây đang dần mất đi theo thời gian. Do đó việc gìn giữ vốn kiến thức quý báu trong việc sử dụng cây thuốc và bài thuốc từ thảo dược là việc hết sức cần thiết. Theo tổ chức y tế thế giới WHO, khoảng 80% dân số hiện nay trên thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng (Nguyễn Hoàng Sơn, 2014) [76]. Trong tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá y học cổ truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe ban đầu (Nguyễn Hoàng Sơn, 2014) [76]. Vậy, nghiên cứu về các loài cây thuốc là hết sức cần thiết cho việc bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và bài thuốc cho thế hệ hôm nay và mai sau. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới Tổ tiên loài người từ khi xuất hiện đã gắn bó với thiên nhiên, trải qua quá trình đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật để sinh tồn. Trong quá trình đó, tổ tiên chúng ta ngay từ khi còn là các tộc người đã sớm phát hiện ra những cây cỏ trong tự nhiên có thể sử dụng làm thuốc, đồng thời trong cuộc sống lao động, đấu tranh với bệnh tật đã sáng tạo ra những bài thuốc và phương pháp chữa bệnh.
  13. 4 Khoảng 60.000 năm trước đây, bằng chứng về sự tồn tại của các loài thực vật được sử dụng cho mục đích chữa bệnh đã tìm thấy trong ngôi mộ cổ của người Neanderthal có 8 loài cây thuốc (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, 2016) [73]. Đóng góp quan trọng về mô tả cây thuốc đã được thực hiện bởi Dioscorides, một bác sĩ trong quân đội La Mã đã viết “De materia medica” trong khoảng những năm tác giả 60 tuổi. Bộ sách này được viết bằng tiếng Hy Lạp mô tả nguồn gốc, đặc điểm và công dụng của khoảng 500 loài thực vật và quy trình sử dụng 1.000 loại thuốc đơn giản (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, 2016) [73]. Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên thế giới: Ở Châu Á: Châu Á là châu lục có nhiều dân tộc bản địa sinh sống, với vốn tri thức bản địa về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc phong phú và đa dạng, đã có những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người, các khu vực khác nhau như: Sanjay Kr Uniyal và cộng sự (2006) [63] khi nghiên cứu về sử dụng kinh nghiệm sử dụng cây thuốc giữa các cộng đồng của vùng Chho Bhangal, phía Tây dãy Hymalaya đã tìm thấy 35 loài thực vật thường được người dân địa phương sử dụng trong việc chữa các bệnh khác nhau. Yanchun Liu và cộng sự (2009) [69], đã ghi nhận và thu thập 68 loài cây thuốc trong 64 chi thuộc 40 họ được người Tây Tạng sử dụng để chữa các bệnh khác nhau. Manju Panghal và cộng sự (2010) [53] khi nghiên cứu kiến thức bản địa về cây thuốc được sử dụng ở cộng đồng Saperas của làng Khetawas, quận Jhajjar, Haryana, Ấn Độ đã tìm thấy 57 loài thực vật thuộc 51 chi và 35 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau, theo nghiên
  14. 5 cứu này cây thuốc được cộng đồng Saperas sử dụng nhiều nhất là các cây thuộc họ Fabaceae. Arshad Abbasi và cộng sự (2013) [38] khi thẩm định về thực vật học và các giá trị văn hóa của các loại rau ăn được hoang dã quan trọng trong y học của Lesser dãy Hymalaya đã ghi nhận 45 loại rau ăn được hoang dã thuộc 38 chi và 24 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau và tiêu thụ. Mi-Jang Song và cộng sự (2013) [57] khảo sát cây thuốc ở đảo Jeju, Hàn Quốc đã tìm thấy 171 loài thực vật thuộc 141 chi và 68 họ, 777 cách sử dụng các loài cây thuốc của người dân bản địa được ghi lại. Auemporn Junsongduang và cộng sự (2013) [39] nghiên cứu về cây thuốc từ nương rẫy và rừng thiêng của dân tộc Karen và Lawa ở Thái Lan đã chỉ ra 365 loài thực vật thuộc 244 chi và 82 họ được sử dụng làm thuốc, trong đó các cây thuộc họ Euphorbiaceae và Lauraceae được người dân sử dụng nhiều nhất. Naveed Akhtar và cộng sự (2013) [61] nghiên cứu về đa dạng và sử dụng cây thuốc dân tộc trong khu vực Swat, Bắc Pakistan đã ghi nhận 106 loài thực vật thuộc 54 họ được người dân bản địa sử dụng để điều trị bệnh. Homervergel G. Ong và Young - Dong Kim (2014) [50] nghiên cứu về thực vật học định lượng của các cây thuốc được sử dụng bởi các nhóm bản địa Ati Negrito ở đảo Guimaras, Philippin đã tìm thấy 142 loài cây dược liệu thuộc 55 họ được sử dụng trong 16 loại bệnh. Tahira Bibia và cộng sự (2014) [65] nghiên cứu thực vật dân tộc của cây thuốc ở quận Mastung của tỉnh Balochistan, Pakistan đã chỉ ra 102 loài thực vật thuộc 47 họ được người dân sử dụng cho mục đích điều trị các loại bệnh khác nhau.
  15. 6 Mi-Jang Song và cộng sự (2014) [58] khi điều tra và phân tích các kiến thức truyền thống về cây thuốc được sử dụng bởi các cư dân tại Vườn quốc gia (VQG) Gayasan, Hàn Quốc đã điều tra và thống kê 200 loài thực vật thuộc 168 chi và 87 họ được các cư dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau như: rối loạn cơ xương, đau nhức, rối loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết cắt vết thương. Dol Luitel và cộng sự (2014) [45] khi nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng người Tamang ở quận Makawanpur của Trung tâm Nepal đã tìm thấy 161 loài thực vật thuộc 144 chi và 86 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau. Ở Châu Âu: Y học dân gian châu Âu có một lịch sử lâu dài, những tri thức dân gian bản địa được truyền lại cho các thế hệ sau bằng việc ghi chép lại và thông qua truyền miệng qua nhiều thế kỉ (Evidence-Based Complementary và cộng sự, 2012) [72]. Những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các loại bệnh của người dân bản địa được thực hiện: Joana Camejo – Rodrigues và cộng sự (2014) [52] khi nghiên cứu về thực vật học của cây thuốc trong công viên tự nhiên của Sera de Saox Mamede, Bồ Đào Nha đã cung cấp thông tin của 165 loài thực vật được sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau. Maria Leporatti và cộng sự (2007) [54] khi nghiên cứu về một số công dụng của cây thuốc trong khu vực Alto Tirreno Cosentino, Calabria, miền Nam nước Ý đã chỉ ra 52 loài thực vật thuộc 35 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh chủ yếu như: bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp, đau răng, sâu răng và đau thấp khớp.
  16. 7 Montse Parada và cộng sự (2009) [60] nghiên cứu thực vật dân tộc của khu vực Alt Empordaf, Catalonia, bán đảo Iberia đã tìm thấy trên 518 loài thực vật thuộc 335 chi và 80 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau. Maria Leporatti và Kamel Gheddira (2009) [71] khi phân tích so sánh các cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền tại Ý và Tunisia đã ghi nhận 153 loài thực vật thuộc 60 họ được người dân sử dụng trong việc điều trị các bệnh khác nhau. Ugur Cakilcioglu và cộng sự (2011) [67] khi khảo sát cây thuốc ở Maden, Elazig, Thổ Nhĩ Kỳ đã tìm thấy 88 loài thực vật thuộc 41 họ được sử dụng cho mục đích điều trị bệnh. Behxhet Mustafa và cộng sự (2012) [41] nghiên cứu về các loài thực vật được sử dụng làm thuốc của dãy núi Alps Albania ở Kosovo đã ghi nhận 98 loài thực vật thuộc 39 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ Rosaceae, Asteraceae và Lamiaceae. Seyid Ahmet Sargin và cộng sự (2013) [70] nghiên cứu về các loài cây thuốc được sử dụng bởi người dân địa phương của Alasehir, Manisa, Thổ Nhĩ Kỳ đã thu thập được 137 loài thực vật được người dân bản địa sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau. Gorka Menedez-Baceta và cộng sự (2014) [49] nghiên cứu về cây dược liệu truyền thống được sử dụng ở phía Tây Bắc của xứ Basque, bán đảo Iberia đã chỉ ra 139 loài thực vật thuộc 58 họ được người dân sử dụng để điều trị bệnh, trong đó các cây được sử sụng nhiều nhất thuộc họ Asteraceae. Ở Châu Mĩ: Việc nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của người dân bản địa cũng được thực hiện:
  17. 8 Rainer W Bussmann và Douglas Sharon năm (2006) [62] nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cổ truyền ở miền Bắc Peru đã ghi nhận 510 loài thực vật được người dân địa phương sử dụng để điều trị bệnh, các cây thuộc các họ được sử dụng nhiều nhất là: Asteraceae, Fabaceae, Lamiaceae, Solanaceae, Euphorbiaceae và Poaceae. Cecilia Almeida và cộng sự (2006) [43] nghiên cứu cây thuốc phổ biến được sử dụng trong các khu vực Xingo – một khu vực khô hạn ở Đông Bắc Brazil đã tìm thấy 187 loài thực vật thuộc 128 chi và 64 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh: cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, bệnh tim mạch, bệnh thận, viêm và an thần. Gabriele Volpato và cộng sự (2009) [47] nghiên cứu sử dụng cây thuốc của người nhập cư Haiti và con cháu của họ ở tỉnh Camaguey, Cuba đã chỉ ra 123 loài thực vật thuộc 112 chi và 63 họ được người nhập cư Haiti sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau. Gaia Luziatelli và cộng sự (2010) [48] nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng Ashaninka (một nghiên cứu từ các cộng đồng bản địa của Bajo Quimiriki, Junin, Peru đã tìm thấy 402 loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các loại bệnh, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ: Asteraceae, Araceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, Solanaceae và Piperaceae. Yadav Uprety và cộng sự (2012) [68] nghiên cứu sử dụng cây thuốc trong rừng phương Bắc của Canada đã điều tra và thống kê 546 loài cây thuốc được sử dụng bởi những người thổ dân của rừng phương bắc Canada, các loại cây thuốc này được sử dụng để điều trị 28 bệnh và triệu chứng rối loạn khác nhau, trong đó các cây thuốc được sử dụng để chữa bệnh rối loạn dạ dày – ruột, rối loạn cơ xương là chủ yếu.
  18. 9 Theo nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones, Nuevo León, Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 chi và 91 họ được người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó các họ được sử dụng chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo Estrada-Castillón và cộng sự, 2014) [46]. Nghiên cứu “Cây thuốc trong bối cảnh văn hóa của một cộng đồng Mapuche – Tehuelche trong thảo nguyên Datagonia Argentina” đã chỉ ra 121 loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hóa, hô hấp, tim mạch, giảm đau, chống viêm, sản khoa, phụ khoa và sinh dục (Soledad Molares và Ana Ladio, 2014) [64]. Ở Châu Phi: Người dân Châu Phi đã sử dụng cây thuốc bản địa hàng nghìn năm nay để bảo vệ sức khỏe của họ, những nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng cây thuốc của những người dân bản địa ở châu Phi rất đa dạng và phong phú (Cây thuốc Châu Phi, 2013) [36]: Rainer W Bussmann (2006) [66] nghiên cứu về thực vật dân tộc của Samburu ở Nam Turkana, Kenya đã thống kê được 448 loài thực vật mà người dân bản địa sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau. Tilahun Teklehaymanot và Mirutse Giday (2007) [64] nghiên cứu về thực vật học của cây thuốc được sử dụng bởi người dân ở Zegie Peninsula, Tây Bắc Ethiopia đã ghi nhận 67 loài cây thuốc thuộc 64 chi và 42 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn tiên hóa, kí sinh trùng và nhiễm trùng. Woldu và Tilahun Teklehaymanot (2009) [59] nghiên cứu về kiến thức cây thuốc của dân tộc Bench ở Ethiopia đã tìm thấy 35 loài thực vật được sử dụng để làm thuốc, trong đó 32 loài được sử dụng để điều trị các bệnh cho người và 3 loài được sử dụng để điều trị các bệnh cho cả người và gia súc.
  19. 10 Theo nghiên cứu của David J Simbo “Một cuộc khảo sát về các loài thực vật được sử dụng làm thuốc trong Babungo, khu vực Tây Bắc, Cameroon”, đã xác định và ghi nhận 107 loài thực vật thuộc 98 chi và 54 họ được người dân địa phương sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó họ được sử dụng chủ yếu là họ Asteraceae (David J Simbo, 2010) [44]. “Nghiên cứu về thực vật học và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc của các thầy lang trong khu vực Oshikoto, Namibia”, đã tìm thấy 61 loài cây thuốc thuộc 25 họ được các thầy lang trong khu vực sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau như: Tâm thần, nhiễm trùng da, vết thương ngoài da, rắn cắn và các vấn đề tim mạch (Ahmad Cheikhyoussef và cộng sự, 2011) [37]. “Nghiên cứu cây thuốc của Otwal và Ngãi ở quận Oyam, Bắc Uganda”, đã chỉ ra 71 loài thực vật thuộc 41 họ được người dân địa phương sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau, trong đó họ được sử dụng chủ yếu là họ Asteraceae (Maud M Kamatenesi và cộng sự, 2011) [55]. Nghiên cứu “cây thuốc được sử dụng bởi phụ nữ từ rừng ven biển Agnalazaha Đông Nam Madagascar”, đã thống kê được 152 loài cây thuốc được sử dụng bởi người dân địa phương để điều trị các bệnh, trong đó ghi nhận 8 loài được sử dụng bởi những người phụ nữ để điều trị các biến chứng trong khi sinh, các bệnh nhiệt đới như: sốt rét, giun chỉ và các bệnh liên quan đến tình dục như bệnh lậu và giang mai (Mendrika Razafindraibe và cộng sự, 2013) [56]. Nghiên cứu về “sử dụng và quản lý cây thuốc truyền thống của cộng đồng dân tộc Maale và Ari, ở miền nam Ethiopia”, đã ghi nhận 128 loài cây thuốc thuộc 111 chi và 49 họ được cộng đồng người Maale và Ari sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau (Berhane Kidane và cộng sự, 2014) [42]. Kết quả nghiên cứu về cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền bởi những người Oromo, quận Ghimbi, Tây Nam Ethiopia, đã thống kê được 49
  20. 11 loài cây thuốc thuộc 31 họ và 46 chi được người Oromo sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau (Balcha Abera, 2014) [40]. Ở Châu Úc: Những nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc bản địa được thực hiện ở châu Úc còn rất ít. Một nghiên cứu về các loài cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng thổ dân Yaegl ở miền Bắc New South Wales, Australia, đã ghi nhận 32 loài cây thuốc thuộc 21 họ được thổ dân Yaegl sử dụng để điều trị các bệnh (Joanne Packera và cộng sự, 2012) [51]. Như vậy, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc đã để lại những công trình mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, cho thấy vốn tri thức dân gian bản địa về sử dụng cây thuốc trên thế giới là vô cùng đa dạng và phong phú. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở trong nước Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ rất lâu đời. Trải qua hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã phải trải qua các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật. Từ những buổi đầu sơ khai, từ khi con người còn sống theo lối nguyên thủy, trong quá trình tìm tòi thức ăn, tổ tiên chúng ta đã phát hiện ra công dụng và tác hại của nhiều loại cây. Suốt một quãng thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng ta đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của các loài cây rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh (Trần Thúy và cộng sự, 2005) [21]. Thế kỷ thứ XI (TCN), Người dân Việt Nam ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát và nụ vối cho dễ tiêu,… điều đó nói lên những hiểu biết về dinh dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc (Lê Trần Đức, 1997) [9]. Từ xa xưa, thời Hùng Vương, tổ tiên ta đã biết nấu rượu, biết dùng Thủy ngân để ướp xác và sử sách đã ghi chép về một lương y tên là Thôi Vỹ đã biết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0