intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

134
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Một số giải pháp phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam nêu sự ra đời của ngành cống nghiệp phụ trợ, khái niệm về công nghiệp phụ trợ. Chính sách phát triển CNPT trong lĩnh vực ôtô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam

  1. ọc NGOẠI THƯƠNG rỂ NGOẠI THƯƠNG ỉ KÍNH TẾ Đ Ố I NGOẠI HỂN CẤC NGÀNH CÔNG SẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN J A VIỆT NAM inh viên ĩ PHẠM THỊ XUÂN ĐUNG : NHẬT 2 : K41F - KTNT ương, dẫn ỉ ThS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
  2. I I TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ N G CHUYÊN N G À N H KINH TẾ ĐỚI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẾ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ TRONG CHIÊN L ư ợ c PHÁT TRIỂN C Ô N G NGHIỆP CỦA VIỆT NAM Họ và tên sinh viên PHẠM THỊ XUÂN DUNG Lớp NHẬT 2 Khoa K41F- KTNT Giáo viên hướng dỄn ThS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN THU VIÊM! Z00fe ị HÀ NỘI, l i - 2006
  3. MỤC LỤC Lời mở đầu Ì Chương 1: Khái quát chung về ngành công nghiệp phụ trợ 3 ì. Khái n i ệ m công nghiệp p h ụ t r ợ 3 1. Khái niệm 3 1.1. Sự ra đời của ngành cống nghiệp phụ trợ 3 1.2. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ 4 1.3. Những đặc điểm chính 7 li. V a i trò của công nghiệp p h ụ t r ợ t r o n g chiến lược phát t r i ể n công nghiệp ở Việt N a m lo 1. Phát huy nguồn lực nội lực quốc gia 10 1.1. Tạo nền móng vững chắc cho các ngành công nghiệp lắp ráp và chế tạo 10 1.2. Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành công nghiệp chính 10 1.3. Thúc đớy sự phát triển cùa các doanh nghiệp vừa và nhỏ 12 2. T r a n h t h ủ được nguồn ngoại lục t ừ nước ngoài 13 2. Ì. Tạo môi trường thuận lợi đế thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài 13 2.2. CNPT giúp chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp F D I 15 I U . Các nhân tôi ảnh hưởng đến công nghiệp p h ụ t r ợ 16 1. Thị trường của k h u vực hạ nguồn 16 2. Tiên bộ khoa học và cõng nghệ 17 3. Nguồn lực tài chính 17 4. Các quan hệ liên kết k h u vục và toàn cầu, ảnh hưởng của các tập đoàn xuyên quốc gia 18
  4. 5. C ơ chế chính sách của nhà nước liên quan đến phát triển C N P T 18 Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam 20 ì. Tình hình chính sách phát t r i ể n công nghiệp p h ụ t r ợ ở Việt N a m t r o n g thời gian qua 20 l i . T h ự c t r ạ n g phát t r i ể n m ộ t số ngành cóng nghiệp p h ụ t r ợ ở Việt Nam 23 1. C N P T ngành ótô 23 1.1. Giới thiệu chung 23 1.2. Chính sách phát triển CNPT trong lĩnh vực ôtô 25 1.3. Thực trạng phát triển CNPT trong ngành công nghiệp ôtô ở Việt Nam 29 2. C N P T ngành xe máy 34 2. Ì. Giới thiệu chung 34 2.2. Chính sách phát triển CNPT trong lĩnh vực xe máy 35 2.3. Thực trạng phát triển CNPT trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam 40 3. C N P T ngành điện - điện tử 43 3.1. Giới thiệu chung 43 3.2. Chính sách phát triển CNPT trong lĩnh vực điện - điện tử 45 3.3. Thực trạng phái triển CNPT trong ngành công nghiệp điện - điện ớ Việt Nam 47 4. C N P T ngành dệt - may 49 5. C N P T ngành giày dép 52
  5. Chương 3: Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển C N P T Việt Nam . . . 5 ..5 ì. Q u a n điểm, định hướng phát t r i ể n C N P T Việt N a m 55 1. Quan điểm phát triển C N P T ở Việt Nam 55 2. Định hướng phát triển C N P T Việt Nam 57 l i . M ộ t số giải pháp phát t r i ể n công nghiệp p h ụ t r ợ Việt N a m t r o n g thời gian tói 58 1. Các giải pháp mang^tầm vĩ m ó 58 1.1. Xây dựng một qui hoạch tổng thế cho ngành cõng nghiệp phụ trợ Việt Nam 58 Ì .2. Soạn thảo các chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ phù hợp 61 Ì .3. Tiếp tục cải cách khối doanh nghiệp Nhà nước 66 Ì .4. Phát triển và hỗ trợ khu vực tư nhân 69 Ì .5. Đào tạo nguừn nhân lực 70 Ì .6. Huy động vốn và kỹ thuật từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 73 Ì .7. Xây dựng cơ chế quản lý chất lượng hàng hóa 74 2. Các giải pháp mang tầm doanhjighịêp 75 2. Ì. Xây dụng mối quan hệ với các doanh nghiệp có vốn Đ T N N 75 2.2. Phố biến thông túi doanh nghiệp 76 Kết luận 78 Tài liệu tham khảo 80
  6. Khoa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẨU Nói đến công nghiệp phụ trợ rất nhiều người chưa thấy hết được vai trò của nó bởi vì cho đến nay vẫn chưa có khái niệm cụ thể về ngành này. Hiện nay ở nước ta công nghiệp phụ trợ đang được thai nghén và phát triển. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa nhận thức hết được tẩm quan trọng của ngành công nghiệp phụ trợ. M ộ t phần của vấn đề này là do người ta đã quá quen với cách sựn xuất tích hợp theo chiều dọc của doanh nghiệp nhà nước (mọi linh kiện phụ tùng đều được sựn xuất trong nội bộ doanh nghiệp đó). Mặt khác, do chưa có đầy đủ khái niệm mang tính pháp lý đối với các ngành công nghiệp phụ trợ nên việc thực thi một cách có hiệu quự các biện pháp thúc đẩy các ngành này vẫn còn hạn chế. Hơn nữa việc phát triển công nghiệp phụ trợ là vấn để phức tạp trong hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp của mỗi quốc gia. V ớ i các nước đang trong quá trình công nghiệp hoa, khi các nguồn lực còn hạn hẹp, quy m ô các ngành kinh tế còn nhỏ bé, việc giựi bài toán quan hệ giữa phát triển công nghiệp phụ trợ và khu vực hạ nguồn lại càng phức tạp gấp bội. Vì vậy cần có những chiến lược và chính sách để phát t r i ể n công nghiệp p h ụ trợ. Chiến lược phát triển công nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia là vấn đề có phạm vi rộng và nội dung phức tạp. Trong khuôn khổ bài khóa luận này em chỉ x i n đề cập đến một số vấn đề khái quát về phát triển công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, vì công nghiệp phụ trợ có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển công nghiệp của m ỗ i quốc gia. Vì đây là một đề tài mới và kiến thức còn hạn chế nên em rất mong được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô để em hoàn thiện hơn. Em x i n chân thành cựm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hựi Yến đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Ì
  7. Khoa luận tốt nghiệp Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của bài khóa luận là: Trên cơ sở những lý luận chung về công nghiệp phụ trợ người viết cố gắng đưa ra một cách hiểu khái quát và thống nhất về ngành công nghiệp phụ trợ. Từ đó vận dụng vào tình hình của Việt Nam để nghiên cứu thực trằng phát triển một số ngành công nghiệp phụ trợ tiêu biểu. Dựa trên những phân tích cụ thể, đưa ra một số đánh giá thực trằng ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam để phân tích những giải pháp trong chiến lược phát triển còng nghiệp của Việt Nam, đổng thời đề ra một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới. Đ ố i tượng nghiên cứu của bài viết này là lĩnh vực công nghiệp phụ trợ và chủ yếu nghiên cứu một số ngành công nghiệp quan trọng cần phải phát triển của Việt Nam. Phằm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoằt động trong lĩnh vực cõng nghiệp phụ trợ ở Việt Nam, tập trung vào các năm từ 2001 đến nay. Kết cấu của bài khóa luận gồm 3 chương: Chương Ì: Khái quát chung về ngành công nghiệp phụ trợ Chương 2: Thực trằng phát triển công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam Chương 3: Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ Việt Nam 2
  8. Khoa luận tốt nghiệp Chương Ì Khái quát chung về ngành công nghiệp phụ trợ ì Khái niệm về ngành công nghiệp p h ụ trợ: . 1. Khái niệm: 1.1. Sự ra đời của ngành công nghiệp phụ trợ: Ngành công nghiệp phụ trợ đã xuất hiện từ khá lâu trên thế giới khi việc phân công lao động và chuyên m ô n hoa trong các ngành sản xuất đã phát triển đến trình độ cao. Tuy nhiên nó chỉ được nhắc đến như một ngành công nghiệp độc lập và riêng biệt bắt đầu tại Nhật Bản vào thời kỳ phát triển kinh tế "thọn kỳ". Đây là thời kỳ m à nền kinh tế Nhật Bản chủ yếu là nền kinh tế gia công xuất khọu. Nhật Bản phải nhập khọu gần như toàn bộ nguyên vật liệu sản xuất cho các ngành công nghiệp chính. Do vậy, để tăng hiệu quả sản xuất và tạo lợi thế cạnh tranh cho các ngành công nghiệp cơ bản cùa quốc gia, Nhật Bản đã tìm ra các giải pháp hiệu quả. Trong giai đoạn đầu, Nhật chú trọng đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, mua lại các bằng phát minh sáng chế,... từ nước ngoài ở khâu sản xuất để tạo ra hàm lượng công nghệ cao cho các sản phọm đầu ra. Tuy nhiên sự phụ thuộc của Nhật vào các nền kinh tế khác, nhất là các nền kinh tế Â u M ỹ vẫn không hể giảm đi. Do đó để nâng cao khả năng tự chủ cho nền kinh tế Nhật Bản đã chú trọng ngay từ khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào bằng cách xây dựng một cơ cấu kinh tế "hai tầng". Trong đó, Nhật đã thành lập các doanh nghiệp "vệ t i n h " vừa và nhỏ trong nước có khả năng cung cấp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn các sản phọm ở cấp thấp hơn hoặc các sản phọm sơ chế,... để góp phần tạo ra thế chủ động trong sản xuất cho các doanh nghiệp này. Và ngành công nghiệp bao gồm hệ thống các doanh nghiệp vệ tinh như vậy đã ra đời. 3
  9. Khoa luận tốt nghiệp 1.2. Khái niệm vé công nghiệp phụ trợ: Thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" hay "công nghiệp hỗ trợ" (Supporting Industry) mới được biết đến ờ Việt Nam từ năm 2001 (trong Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản). Hiện nay ờ Việt Nam vẫn chưa có vãn bản pháp lý nào nêu định nghĩa cụ thể vềCNPT. Vì thế khóa luận x i n phép được trích dân một số khái niệm được sử dụng trên thế giới sau đó lạy một khái niệm m à bàn thân người viết cho là hợp lý nhạt để phân tích cho các phần sau. Ví dụ thứ nhạt. định nghĩa được Bộ Cõng nghiệp và thương mại quốc tế Nhật Bản Min chính thức đưa ra trong chương trình Hành động Phát triển Công nghiệp hỗ trợ châu Á (1993): "CNPT là ngành công nghiệp sản xuạt những vật dụng cần thiết như nguyên liệu thô. phụ tùng và hàng hoa tư bản,... cho công nghiệp lắp ráp (gồm ôtô. điện. điện tử). Bao gồm các ngành công nghiệp sản xuạt hàng hoa trung gian và hàng hoa tư bàn cho các ngành công nghiệp lắp ráp". Trong định nghĩa này CNPT bao trùm mội phạm vi khá rộng: đó là cung cạp từ nguyên liệu thô cho đến hàng hóa tư bàn. phụ tùng linh kiện. Theo đó thuật naữ các ngành CNPT liên quan nhiều hơn đến sản xuạt theo kiêu lắp ráp, nhạn mạnh vào 3 ngành công nghiệp lắp ráp chính là: ôtô. điện. điện tử. Bời vì trong sản xuạt theo kiểu lắp ráp. các ngành CNPT thường có sự trùng lắp với nhau nên có thê cùng sử dụng chung các nsành CNPT. Phụ lùn". ĐÚC Rèn Khuôn Nguyên linh kiện nhựa liệu C ô n g nghiệp phụ trợ Nụiổn: Hiệp hội Doanh nghiệp Hải ngoại Nhật Bán. JOEA (1994) 4
  10. Khoa luận tốt nghiệp Ví dụ thứ hai, khái niệm CNPT được Ấ n Đ ộ sử dụng như một thuật ngữ chính sách, được định nghĩa là một hoạt động kinh doanh công nghiệp tham gia hoặc d ự định tham gia vào việc chế tạo hoặc sàn xuất phụ tùng, linh kiện, hàng lắp ráp chưa hoàn chỉnh, công cụ hoặc hàng hoa trung gian, hoặc cung cấp dịch vụ,... cho một hoặc hơn một hoạt động kinh doanh công nghiệp khác (Luật Công nghiệp, 1951). V ồ i ý nghĩa là một nhóm trong công nghiệp quy m ô nhỏ do vậy không có chính sách, chiến lược riêng cho việc phát triển ngành còng nghiệp này. N h ư vậy ngành CNPT trong khái niệm này không bao gồm nguyên liệu thô, nhưng lại bao gồm cả hàng lắp ráp nhưng chưa hoàn chỉnh và các dịch vụ sản xuất. Điểm khác biệt lồn nhất giữa khái niệm của Ấ n Đ ộ đưa ra so vồi khái niệm của Bộ Công nghiệp và thương mại quốc tế Nhật Bản nêu ra là CNPT chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh doanh công nghiệp chứ không phải là một ngành công nghiệp do vậy sẽ mang qui m ô nhỏ và không có chính sách, chiến lượcriêngdành cho CNPT. Ví dụ thứ ba, khái niệm do các Giáo sư trường Đ H Waseda, Nhật Bản đưa ra: "Công nghiệp phụ trợ (Supporting Industry) là khái niệm đế chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính; cụ thế là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn nhuộm,...và cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế". Sau đây khái niệm do các Giáo sư Đ H Waseda đưa ra sẽ được sử dụng xuyên suốt bài khoa luận. T ừ khái niệm này có thể phân tích một cách cụ thể khái niệm ngành công nghiệp phụ trợ như sau: Trưồc hết các sản phẩm của ngành CNPT là các sản phẩm công nghiệp - nghĩa là đã có hàm lượng lao động kết tinh trong các sản phẩm đầu ra. Điều này để phân biệt vồi các sản phẩm tự nhiên - các nguyên vật liệu thô có sẩn trong tự nhiên và các sản phẩm khai thác thuần tuy. 5
  11. Khoa luận tốt nghiệp Mặt khác cũng cần phải phân biệt giữa ngành CNPT và các ngành công nghiệp chính. Các ngành công nghiệp chính là các ngành tạo ra các thành phẩm cuối cùng. Đồng thời nó cũng phải đạt một số tiêu chí như: quy m ô sản xuất phải lớn đến một trình độ nhất định, phải tạo ra động lực lôi kéo các ngành công nghiệp khác cùng phát triển và sản phẩm cỗa nó phải được coi là sản phẩm chỗ lực cỗa nền kinh tế quốc gia. Còn ngành CNPT chỉ sản xuất ra các sản phẩm sơ chế hoặc các sản phẩm trung gian,... có vai trò hỗ trợ và bổ sung cho việc sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng cùa các ngành công nghiệp chính. Hơn nữa, đặc điểm cỗa ngành CNPT là thường được sản xuất với qui m ô nhỏ và do các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất. Ví dụ ngành cõng nghiệp ôtô, những bộ phận như đầu máy xe, thân xe, bánh xe,...thường không được coi là sản phẩm cỗa ngành CNPT vì chỗ yếu do các công ty có qui m ô lớn sản xuất. Trong ngành này, sản phẩm cỗa ngành CNPT là những linh kiện, phụ liệu ở cấp thấp hơn được cung cấp để sản xuất ra đầu máy xe, thân xe,... Một lưu ý nữa vé ngành CNPT là cẩn phân biệt nó với các ngành công nghiệp bổ trợ. Các ngành công nghiệp bổ trợ không chỉ tạo ra các sản phẩm trung gian hay các sản phẩm sơ chế m à nó còn có thể tạo ra các thành phẩm đế bổ sung cho các ngành công nghiệp khác. Ta có thể lấy ngành công nghiệp thép làm ví dụ. Các sản phẩm cỗa ngành CNPT đối với ngành này là các nguyên liệu thép đã chế biến, phôi thép,...Còn các sản phẩm cỗa ngành công nghiệp bổ trợ cho ngành thép không chỉ là những sản phẩm cỗa ngành công nghiệp phụ trợ m à còn bao gồm cả sản phẩm cỗa những ngành có liên quan như: sản phẩm cỗa ngành công nghiệp khai khoáng, ngành công nghiệp năng lượng như ngành điện, ngành than,... Nghĩa là CNPT chỉ được coi như một bộ phận cỗa các ngành công nghiệp bổ trợ nói chung m à thôi. Nói tóm lại, đày là khái niệm khá mới, hoàn toàn khác với cách phân loại cổ điển như công nghiệp òtô, điện tử, giấy, gỗ, thép hoặc công nghiệp chế tạo tư liệu sản xuất, công nghiệp chế tạo hàng tiêu dùng,... m à dựa trên mức độ phức tạp cùa ba công đoạn sản xuất chính từ chế tạo vật liệu, gia công phụ 6
  12. Khoa luận tốt nghiệp tùng linh kiện, tới lấp ráp hoàn chỉnh. CNPT theo thứ tự này đứng hàng thứ hai. N ó không có mức tập trung (sử dụng nhiều) kỹ thuật cơ bản sâu như các ngành hoa chất và vật liệu cơ bản (sắt thép,...) và cũng không sử dụng kỹ thuật tích hợp phức tạp từ nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau như các ngành lấp ráp (máy móc, ôtô,...). sản phẩm cộa CNPT vừa có thể được dùng trong nước hoặc xuất khẩu. V ớ i đặc điểm như vậy CNPT có thể được xem là rất thích hợp cho một nền công nghiệp đang tiến vào giai đoạn đuổi bắt với các nước đi trước được xem là không quá xa (so sánh tương đối với hai công đoạn sản xuất chính trước và sau nó). Sơ đồ kết cấu ngành công nghiệp phụ trợ: Nhà lắD ráp í Ngành công nghiệp phụ trợ 1 L i n h phụ kiện Cao su Nhựa Điện Ố c vít Lò xo Ép Cán Đúc Dấp Máy Cán Xử lý —3— Vật liệu Ép Nguyên liệu thô 2. Những đặc điểm chính: • Là thuật ngữ vừa mang nghĩa rộng vừa mang nghĩa cụ thể, vừa mang tính học thuật vừa mang tính thực hành. 7
  13. Khoa luận tốt nghiệp • Là thuật ngữ chính sách/ chiến lược và chủ yếu được dùng bởi các nhà hoạch định chính sách. • Phạm vi của CNPT phụ thuộc vào mục đích chính sách, và sẽ quyết định những ngành công nghiệp có trong định nghĩa về CNPT. Phạm v i chính: Những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh kiện và công cụ để sản xuất các phụ tùng, linh kiện. Phạm vi rộng 1: Những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh kiện, công cụ để sản xuất các phụ tùng, linh kiện và các dịch vụ sản xuất như hậu cầu, kho bãi, phân phối và bảo hiểm. Phạm vi rộng 2: Những ngành công nghiệp cung cấp toàn bộ hàng hoa đầu vào gồm phụ tùng, linh kiện, công cụ, máy móc và nguyên liệu. Sản phổm cuối cùng Lắp ráp Lắp ráp chưa hoàn chỉnh Hàng hóa trung gian Dịch vụ sản xuất Phụ tùng Hậu cần Linh kiện Kho bãi Phân phối Hàng hóa tư bản Bảo hiểm Cổng cụ M á y móc Nguyên liệu Thép Hóa chất 8
  14. Khoa luận tốt nghiệp • Căn cứ vào chức năng của ngành CNPT, theo Giáo sư Ichikavva Kyoshiro (chuyên gia tư vấn đầu tư cấp cao của Văn phòng JETRO tại Việt Nam) có thế chia sản phẩm của ngành CNPT ra làm 2 nhóm: nhóm các sản phẩm đóng vai trò là phụ tùng, linh kiện cho các ngành công nghiệp lắp ráp và nhóm các sản phẩm trung gian thông qua các quy trình sản xuất - N h ó m các sản phẩm phụ tùng, linh kiện: GIA CÔNG LẮP RÁP C Ô N G NGHIỆP PHỤ TRỢ ỉ PHỤ TÙNG, LINH KIỆN (PARTS) Lốp cao su Sán phẩm Điên tủ Đinh, ốc Kim chi, nhựa vít, lò xo khuy,... N h ó m các sản phẩm trung gian thông qua quy trình sản xuất: N G U Y Ê N LIỆU THỒ QUY TRÌNH SÁN X U Â T ÉP RÈN ĐÕ ĐỨC VẬN XỬLÝ XỬ HÀNH BỂ LÝ KHUÔN KIM LOAI MÁY MẬT NHIỆT N G U Y Ê N LIỆU CHẼ BIẾN (SẢN PHẨM C A CNPT) 9
  15. Khoa luận tốt nghiệp l i . Vai trò của CNPT trong chiến lược phát triển công nghiệp 1. Phát huy nguồn n ộ i lực quốc gia 1.1. Tạo nền móng vững chắc cho các ngành công nghiệp chế tạo Đây là vai trò rất đặc trưng của ngành CNPT. Bởi lẽ ngành CNPT có liên quan trực tiếp đến các ngành công nghiệp lắp ráp và chế tạo thông qua việc cung cấp các phụ tùng, linh kiện và các quy trình x ử lý kỹ thuừt. Nếu ngành này không phát triển thì chắc chắn là các ngành công nghiệp chế tạo sẽ phải phụ thuộc vào nhừp khẩu. Nếu một quốc gia phải phụ thuộc vào linh kiện nhừp khẩu từ nước ngoài thì ngành công nghiệp chế tạo của quốc gia đó sẽ chỉ là một ngành gia công lắp ráp đơn thuần. V à khi đó, thu nhừp thực tế của người lao động sẽ không cao do không tạo ra được giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng. N h ư vừy có thể khẳng định rằng, ngành CNPT đóng vai trò là nền móng vững chắc để tạo đà cho các ngành công nghiệp chế tạo phát triển, nâng cao nội lực cho nền công nghiệp của quốc gia, tạo thế chủ động trong việc hội nhừp với nền kinh tế thế giới. 1.2. Góp phần nâng cao năng lục cạnh tranh cho các ngành công nghiệp chính Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành bao gồm: năng suất lao động, trình độ công nghệ, sản phẩm, qui m ô tài chính, kinh nghiệm quản lý, phương thức thanh toán,... Có thể thấy rằng, việc phát triển ngành CNPT không phái là tiêu chí trực tiếp tác động đến năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp chính, nhưng lại tác động gián tiếp, tổng hợp đến các ngành công nghiệp chính. Cụ thể CNPT có những lợi thế sau đây góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh cho các ngành công nghiệp chính. L ợ i thế thứ nhất là các doanh nghiệp trong ngành CNPT sẽ tạo được nguồn cung đẩu vào định, do đó đảm bảo được khả năng giao hàng cho các ổn doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chính. Nếu ngành CNPT không phát 10
  16. Khoa luận tốt nghiệp triển sẽ làm cho các công ty lắp ráp và các công ty sản xuất thành phẩm cuối cùng khác phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu,... làm tiến độ hợp đổng bị gián đoạn. Mặt khác, ngành CNPT phát triển sẽ kích thích các nhà sản xuất đầu tư nhiều hơn vào máy móc, dây chuyển thiết bị,... vì họ có thể yên tâm về tính đệng bộ và kịp thời trong sản xuất. L ợ i thế thứ hai m à các doanh nghiệp hoạt động trong ngành CNPT có thể đem lại cho các doanh nghiệp khách hàng của mình là khả năng hợp tác chặt chẽ và trao đổi thông tin kịp thời về đổi mới, nâng cao chất lượng các yếu tố đầu vào, thông qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cuối cùng phục vụ người tiêu dùng. Ví dụ công nghiệp da giày của Italia nổi tiếng thế giới một phần là nhờ mối liên hệ chặt chẽ và thường xuyên giữa các doanh nghiệp sản xuất da giày với các nhà cung ứng nguyên liệu da, có năng lực cạnh tranh và uy tín trên bình diện quốc tế. Những doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu da ở Italia được thông tin thường xuyên và cập nhật về xu hướng mốt mới đối với các kiểu giày, màu da, loại da, các kỹ thuật chế biến da tiên tiến,... giúp họ lập kế hoạch hoạt động thích hợp ngay từ những khâu đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. L ợ i thế thứ ba m à CNPT đem lại cho các ngành sản xuất trong nước đó là góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng. N h ư đã trình bày ở trên, nếu CNPT không phát triển sẽ buộc các doanh nghiệp sản xuất thành phẩm phải nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu,... D ù những sản phẩm này có thể được cung cấp với giá rẻ ở nước ngoài nhung vì chủng loại quá nhiều, phí tổn chuyên chở, bảo hiểm,... sẽ làm tăng chi phí đẩu vào dẫn đến việc khó cạnh tranh được với những quốc gia có ngành CNPT phát triển. Do đó, chủ động được nguện nguyên liệu, phát triển được các ngành công nghiệp ở thượng nguện ,... sẽ giúp các doanh nghiệp có 1 1 Công nghiệp thượng nguồn là: Là những ngành công nghiệp cung cấp nguyên phụ liệu. lỉnh kiện.. . thuộc yếu tố đầu vào cho công nghiệp láp ráp. li
  17. Khoa luận tốt nghiệp thể dễ dàng tính toán được các chi phí sản xuất để dự đoán về doanh thu cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Cuối cùng sự phát triển ngành CNPT sẽ thúc đẩy tốc độ đổi mới trong các ngành công nghiệp chính. Bởi lẽ sự tác động giữa ngành CNPT và ngành công nghiệp chính là sự tác động mang tính chất dây chuyền. Các doanh nghiệp sản xuất khi đã yên tâm về chất lượng các nhân tố đờu vào sẽ tích cực đờu tư hơn vào dây chuyền máy m ó c thiết bị, nghiên cứu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng,... để đổi mới cải tiến chất lượng đờu ra, nhằm thoa mãn yêu cờu của khách hàng và nâng cao lợi nhuận của mình. Đồng thời, điều này cũng trở thành cơ hội cho ngành CNPT phát triển theo do có thể đàm bảo được nguồn tiêu thụ đờu ra, đẩy nhanh tốc độ thu hổi vốn để tái sản xuất, nâng cao hiệu quà hoạt động cho các doanh nghiệp này. 1.3. Thúc đẩy sụ phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đ ố i với các nền kinh tế đang phát triển, việc đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ được coi là một trong những giải pháp tối ưu trong việc phát triển kinh tế. Bới lẽ, để thành lập loại hình doanh nghiệp này không đòi hỏi cao về nguồn vốn, trình độ nhân lực, công nghệ,... nên trước mắt có thể tận dụng được tối đa và hiệu quả m ọ i nguồn lực về vốn, nhân lực,... trong nước. Mặt khác, đối với bất cứ quốc gia nào thì các công ty vừa và nhỏ cũng đóng vai trò cùa chiếc van điều tiết việc làm dù kinh tế suy thoái hay hưng thịnh. Nhật Bản là một minh chứng điển hình cho việc tận dụng các công ty vừa và nhỏ làm động lực để tạo ra sự phát triển kỳ diệu cho nền kinh tế. Đ ể tái sinh nền kinh tế sau chiến tranh, Nhật Bản đã duy trì một cơ cấu kinh tế "hai tờng" trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là nguồn cung cấp và gia công các linh kiện, phụ kiện,... cho các ngành sản xuất, chế tạo đồng thời đóng vai trò là "tấm đệm" tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế. C ó thể nói đằng sau các công ty khổng l ồ có quy m ô toàn cờu như Toyota Motors, Nissan Motors, Mitsubishi Motors, Sony, Sharp,... là rất nhiều nhóm các doanh 12
  18. Khoa luận tốt nghiệp nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là doanh nghiệp vệ tinh cung cấp nhiều loại phụ tùng khác nhau với chất lượng cao và giá thành thấp. Hơn nữa, ngành CNPT có đặc điểm là được sản xuất với quy m ô nhỏ, do đó thường là do các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất. Vì vậy, việc đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển ngành CNPT cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, việc phát triển ngành CNPT sẽ góp phần giải quyết được công ăn việc làm cho sẵ lao động dôi dư đồng thời cũng tận dụng được các nguồn lực sẵn có trong nước. 2. T r a n h t h ủ được nguồn lực t ừ nước ngoài 2.1. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo các chuyên gia kinh tế, một quẵc gia dù có ưu thế về lao động nhưng CNPT không phát triển thì chắc chắn sẽ làm môi trường đầu tư kém hấp dẫn rất nhiều đẵi với các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào bất kỳ quẵc gia nào cũng luôn đặt ra câu hỏi: "Chúng tôi sẽ có môi quan hệ hợp tác nào, có các doanh nghiệp vệ tinh nào khi quyết định đặt d ự án đầu tư ở đây?". M ộ t khi các doanh nghiệp trong ngành CNPT chưa đáp úng được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài thì các nhà đầu tư còn phải đâm đương cả việc nhập khẩu linh phụ kiện và thu hút các doanh nghiệp nước ngoài khác đến đầu tư vào ngành này. Điều này dẫn đến tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư khi quyết định tiến hành sản xuất kinh doanh tại quẵc gia đó. Bản thân các tập đoàn và các công ty lớn về lắp ráp hiện cũng chỉ g i ữ lại trong quy trình của mình các khâu nghiên cứu, phát triển sản phẩm và lắp ráp thay vì tất cả gói gọn trong một công ty hay nhà máy. Chẳng hạn, để thu hút nguồn vẵn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Trung Quẵc đã đưa ra khẩu hiệu "xây tổ đón phượng hoàng", nghĩa là Trung Quẵc không chỉ tạo ra một hành lang pháp lý định m à còn xây dựng những yếu tẵ thuận l ợ i về ổn đào tạo lao động, phát triển CNPT,... để các nhà đầu tư yên tâm khi đầu tư 13
  19. Khoa luận tốt nghiệp vào Trung Quốc. Trong những năm qua, Trung Quốc đã xây dựng được ngành CNPT đảm bảo cung ứng cho nhu cầu sản xuất và đầu tư trong nước. Vói ngành da giày, Trung Quốc đã sản xuất được mũi, chỉ, da,... nói chung tới 8 0 % hàm lượng nguyên phụ liệu trong sản phẩm. Trong k h i đó ngành công nghiệp da giày của Việt Nam phải nhập khẩu từ 60 đế 8 0 % nguyên phụ liệu. n N h ư vậy, Việt Nam chỉ mới chủ yế làm gia công cho các hãng lớn nước u ngoài m à í có khả năng tồo ra mẫu m ã và tiế thị được sản phẩm đến khách t p hàng tiêu dùng. Do vậy muốn thu hút nguồn vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thì CNPT phải đi tiên phong, tồo nền tảng cơ sở hồ tầng để cung ứng các sản phẩm đầu vào cần thiết cho các ngành công nghiệp lắp ráp. Căn cứ theo quá trình các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tiến hành hoồt động kinh doanh tồi các nước khác, thì các doanh nghiệp hoồt động trong ngành CNPT có thể chia làm 3 loồi như sau: Loồi Ì: là những doanh nghiệp tổn tồi trước khi có đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, chuyên sản xuất để cung ứng cho các công ty lắp ráp, sản xuất sản phẩm tồi thị trường nội địa. K h i có FDI, một bộ phận những công ty sàn xuất CNPT này sẽ phát triển mồnh hơn nếu được tham gia vào mồng lưới chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp FDI. Sự liên kết này không phải tự nhiên hình thành m à các công ty CNPT nội địa phải tỏ ra có tiềm năng cung cấp linh kiện, phụ kiện với chất lượng và giá thành cồnh tranh được với hàng nhập. Loồi 2: là nhũng doanh nghiệp xuất hiện đổng thời với sự gia tăng của F D I chủ yếu là để phục vụ cho hoồt động của các doanh nghiệp FDI. Cấc doanh nghiệp này cũng tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI. Loồi 3: là những doanh nghiệp xuất hiện sau khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tiến hành hoồt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian hoồt động các doanh nghiệp F D I sẽ ngày càng m ở rộng quy m ô sản xuất, tồo ra thị trường ngày càng lớn cho CNPT, nhiều công ty nhỏ và 14
  20. Khoa luận tốt nghiệp vừa ở nước ngoài sẽ đến đầu tư. Do sự tham gia của các công ty nước ngoài này m à các doanh nghiệp sản xuất CNPT trong nước sẽ có cơ hội học hỏi về kỹ thuật, công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý,... N h ư vậy CNPT của một nước sẽ phát triển được khi các doanh nghiệp loời Ì ngày càng được cải tiến về công tác quản lý, trình độ công nghệ,... để cung cấp các sản phẩm CNPT cờnh tranh được với hàng nhập. Bên cờnh đó, Chính phủ cũng cần có những chiến lược, chính sách để thúc đẩy các doanh nghiệp loời 2 ra đời. Đồng thời cũng phải tờo điều kiện môi trường để các công ty nhỏ và vừa ở nước ngoài đến đầu tư (doanh nghiệp loời 3). Nói tóm lời, mối liên quan giữa CNPT và môi trường thu hút F D I có thể được hiểu như sau: chừng nào các nhà đầu tư nước ngoài không thấy Chính phủ đưa ra các chính sách cụ thể và dài hờn để phát triển các doanh nghiệp loời Ì và loời 2, cũng như Chính phủ không tờo môi trường kinh doanh ổn định cho các doanh nghiệp nước ngoài khác (doanh nghiệp loời 3) đến đầu tư vào ngành CNPT thì họ sẽ không đánh giá cao môi trường F D I ở nước đó. Đây là một lưu ý rất quan trọng đối với các nhà lập pháp khi nghiên cứu và đưa ra những chính sách phù hợp và hiệu quả để thu hút đầu tư nước ngoài. 2.2. CNPT giúp chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI Việc chuyển giao công nghệ cùa các doanh nghiệp F D I cho các doanh nghiệp trong nước thường được tiến hành qua 3 kênh (hay 3 hình thức) như sau: Hình thức Ì: Chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp Đây là hình thái chuyển giao giữa công ty đa quốc gia ( M N C ) với công ty S con tời nước ngoài (tức doanh nghiệp FDI). Đ ể hoờt động có hiệu quả tời nước ngoài, M N C thường tích cực chuyến giao công nghệ và năng lực kinh doanh S cho các công l y con (bằng cách đào tờo lao động bản xứ để có thể sử dụng được máy móc, cấp quản lý cũng được đào tờo và thay thế dần dần bằng người nước ngoài để giảm phí tổn sản xuất). Hình thức 2: Chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp F D I và doanh nghiệp bản xứ hoờt động trong cùng ngành 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2