intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm thông tin thƣ viện Trường đại học Giao thông Vận tải – Hà Nội

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm thông tin thư viện Trường đại học Giao thông Vận tải – Hà Nội

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm thông tin thƣ viện Trường đại học Giao thông Vận tải – Hà Nội

  1. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, internet và phương tiện thông tin đại chúng mang tri thức đến cho nhân loại nhanh chóng và thuận tiện. Với một lượng thông tin khổng lồ không ngừng tăng gia tăng đòi hỏi chúng ta phải có biện pháp tổ chức quản lý, bảo quản và khai thác hiệu quả. Và Thư viện đã và đang trở thành cơ quan quản lý, tổ chức và cung cấp cho thông tin cho NDT. Vì vậy, chúng ta không thể phủ nhận được vai trò của thư viện, đặc biệt là hệ thống thư viện các trường cao đẳng, đại học phục vụ cho học tập, nghiên cứu của một đối tượng lớn là sinh viên và giảng viên, nhà nghiên cứu. Theo nghị quyết Trung ương 2 khóa 8 của Đảng đã chỉ rõ cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm đưa nước ta thành một nước phát triển thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh” đang đặt ra yêu cầu cấp bách cho tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, … Trong đó, hoạt động Thư viện nói chung và Thư viện Trường đại học nói riêng cũng đã và đang đóng góp một phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của thư viện, năm 1962 cùng với quyết định thành lập Trường Đại học Giao thông Vận tải, thư viện đã được hình thành. Trong nhiều năm qua Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải đã góp phần không nhỏ trong việc cung cấp tài liệu, thông tin khoa học phục vụ các nhiệm vụ và mục tiêu của trường. Đặc biệt, trong những năm gần đây nhu cầu tài liệu của sinh viên, giáo viên và cán bộ trong Trường ĐHGTVT ngày càng nhiều, cụ thể, chuyên sâu đòi hỏi cán bộ thư viện phải có phương hướng, biện pháp để quản lý hoạt động và đặc biệt là tổ chức, bảo quản vốn tài liệu khoa học và hợp lý nhằm đáp ứng một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác nhu cầu của NDT. Để đáp ứng tốt nhu cầu NDT, thư viện cần thực hiện chính sách tạo nguồn tin tốt, đồng thời phải tiến hành tổ chức và bảo quản tốt nguồn tri thức này một cách K53 Thông tin – Thư viện 1 QH-2008-X
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy khoa học và hợp lý. Bởi tổ chức và bảo quản vốn tài liệu có một vai trò quan trọng trong hoạt động của thư viện. Thư viện có quy mô hoạt động càng lớn, vốn tài liệu càng phong phú thì việc bảo quản càng nghiêm ngặt. Cùng với tiềm năng về nhân lực, vật lực, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực thông tin, tổ chức và bảo quản tốt vốn tài liệu chẳng những đảm bảo được nguồn lực thông tin, nâng cao được uy tín, chất lượng hoạt động của thư viện, tiết kiệm ngân sách mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của các cơ quan TT-TV. Mỗi loại tài liệu trong thư viện cần có cách thức tổ chức và bảo quản riêng biệt đồng thời theo quy luật tự nhiên cùng với thời gian, các điều kiện về môi trường, khí hậu và các nhân tố khác ngày càng tác động mạnh mẽ đến quá trình huỷ hoại và tự huỷ hoại của tài liệu. Vì thế, để đưa ra được các chính sách, giải pháp cho việc tổ chức và bảo quản vốn tài liệu là một việc làm không mấy dễ dàng và có một ý nghĩa quan trọng. Mặt khác, trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nguồn thông tin trên giấy, điện tử bùng nổ nhanh chóng về số lượng. Đặc biệt, nguồn tài liệu khoa học kỹ thuật lại nhanh chóng lỗi thời. Là 1 Trung tâm Thông tin – Thư viện có quy mô lớn,vốn tài liệu đa dạng và luôn cần được cập nhật, tái bản thường xuyên. Do đó, muốn sử dụng và bảo quản tài liệu có hiệu quả, chúng ta phải tổ chức kho tài liệu khoa học: lưu trữ được nhiều, dễ cất, dễ lấy và dễ bảo quản thì Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Giao thông Vận tải (Trung tâm TT - TV ĐHGTVT) cần tổ chức tốt công tác này. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, tôi đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm thông tin thƣ viện Trƣờng đại học Giao thông Vận tải – Hà Nội” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình. K53 Thông tin – Thư viện 2 QH-2008-X
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Đề tài được nghiên cứu với mục đích như sau: Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải. Qua đó, tác giả đưa ra những nhân xét, đánh giá và đặc biệt là một số kiến nghị, giải pháp, phương hướng phát triển và hoàn thiện hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo. Nhằm nâng cao hiệu quả của các công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm nói riêng và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm nói chung.  Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung giải quyết các nhiệm vụ như sau: + Nghiên cứu đặc điểm của Trung tâm, nội dung, thành phần vốn tài liệu, loại hình kho tài liệu trong việc tổ chức và bảo quản vốn tài liệu. + Đưa ra nhận xét, đánh giá, đề xuất một số giải pháp và phương pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm ngày càng đi vào hoàn thiện hơn đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thông tin của bạn đọc một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. + Cân nhắc yếu tố ảnh hưởng để đảm bảo giải pháp được thực hiện tốt. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Liên quan đến vấn đề tổ chức và bảo quản vốn tài liệu đã được nghiên cứu tại nhiều thư viện như: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thông - Tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, … và tại Trung tâm TT – TV ĐHGTVT đề tài liên quan đến công tác này đã được nghiên cứu năm 2008 với tên đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin thư viện Đại học Giao thông Vận tải. Thực trạng và giải pháp” (Bùi Thị Thanh Thảo – K49) thực hiện. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về các biện pháp nâng cao hiệu công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm TT –TV ĐHGTVT và theo khảo sát thực tế, từ năm 2008 đến nay hai công tác này K53 Thông tin – Thư viện 3 QH-2008-X
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy vẫn còn nhiều vấn đề cần được đề cập tới. Vì vậy, tôi đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp, đóng góp ý kiến cho Trung tâm dựa trên thực trạng hoạt động hiện tại. Với việc lựa chọn đề tài này, tôi hy vọng có thể được kế thừa những thành quả nghiên cứu của tác giả đi trước, vận dụng kiến thức đã học trên giảng đường và những thực tiễn học được sau hai tháng thực tập để nghiên cứu, khảo sát thực trạng của việc tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hai công tác này tại Trung tâm TT-TV ĐHGTVT, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin là giảng viên, sinh viên, nhà nghiên cứu trong trường. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm TT-TV ĐHGTVT. Phạm vi nghiên cứu: Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm từ năm 2008 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu  Cơ sở lý luận - Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thư viện. - Dựa vào các tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin khoa học công nghệ. - Dựa vào cơ sở lý luận thông tin và thư viện học. - Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu lý luận về tổ chức và bảo quản kho tài liệu và những tài liệu có nội dung liên quan đến khóa luận. - Dựa vào thực trạng công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm TT-TV Đại học Giao thông Vận tải.  Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài khóa luận, tôi đã sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và K53 Thông tin – Thư viện 4 QH-2008-X
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy một số phương pháp nghiên cứu khoa học sau: Khảo sát thực tế, trao đổi, thu thập, thống kê số liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp. 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận: Đề tài khóa luận góp phần làm phong phú thêm vốn hiểu biết chung về ý nghĩa, vai trò của công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu đối với ngành Trung tâm đồng thời những giá trị khoa học cho công tác tổ chức và bảo quản mang lại cho các thư viện nói chung. Về mặt thực tiễn: Khóa luận đưa ra các ý kiến, đánh giá, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin –Thư viện nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của một thư viện trường đại học. 7. Bố cục của khóa luận Với bất cứ một đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài khóa luận, ngoài lời cảm ơn, phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của Khóa luận gồm: Chương 1: Giới thiệu tổng quan và thực trạng công tác tổ chức, bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Giao thông vận tải Chương 3: Nguyên tắc thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng K53 Thông tin – Thư viện 5 QH-2008-X
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy NỘI DUNG CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC, BẢO QUẢN VỐN TÀI LIỆU TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI 1.1. Giới thiệu tổng quan 1.1.1. Giới thiệu Trường Đại học Giao thông Vận tải Trường Đại học Giao thông vận tải (GTVT) có tiền thân là Trường Cao đẳng công chính, được khai giảng lại dưới chính quyền cách mạng vào ngày 15 tháng 11 năm 1945 theo sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nghị định của Bộ giáo dục và Bộ giao thông công chính. Trong giai đoạn 1945 đến 1960, Nhà trường đã đào tạo được nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đẳng và trung cấp thuộc các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, kiến trúc phục vụ công cuộc kháng chiến cứu quốc và phát triển đất nước. Ngày 24 tháng 03 năm 1962, trường được chính thức mang tên Trường Đại học GTVT theo quyết định số 42/CP của Hội đồng chính phủ. Ngày 27 tháng 04 năm 1990, cơ sở 2 của Trường tại Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định số 139/TCCB của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo. Ngày 15 tháng 11 đã trở thành ngày truyền thống của Trường. Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2010 Trường có tổng số 1055 cán bộ, giảng viên, công nhân viên. Trong đó có gần 789 giảng viên với 50 Giáo sư, phó giáo sư, 119 Tiến sỹ và tiến sỹ khoa học, 333 Thạc sỹ đảm nhận đào tạo, quản lý gần 30.000 sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh thuộc 69 chuyên ngành Đại học, 16 chuyên ngành Thạc sỹ và 17 chuyên ngành Tiến sỹ. Trường Đại học GTVT là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực GTVT của cả nước. Trong 60 năm qua Trường đã đào tạo được trên 40.000 Kỹ sư, trong đó có trên 200 Kỹ sư cho hai nước bạn K53 Thông tin – Thư viện 6 QH-2008-X
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy Lào và Campuchia, gần 1000 Thạc sỹ, Tiến sỹ trong đó có 40 Thạc sỹ cho nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Các công trình giao thông lớn của đất nước như đường 559, đường sắt thống nhất, cầu Thăng Long, Cầu Mỹ Thuận, hầm Hài Vân, cầu Bãi cháy, các tuyến đường cao tốc,... đều có sự tham gia của cán bộ, giảng viên và sinh viên của Trường. Phát huy truyền thống 60 năm qua, mục tiêu của Trường đến năm 2010 và những năm tiếp theo sẽ trở thành Trường Đại học kỹ thuật và kinh tế đa ngành với chất lượng và trình độ cao, đầu ngành trong lĩnh vực Giao thông vận tải của đất nước, là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn và có uy tín, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải 1.1.2.1. Lịch sử hình thành Cùng với sự ra đời và phát triển của Trường Đại học Giao thông vận tải, Trung tâm thông tin được manh nha ra đời từ năm 1962, ban đầu là một bộ phận nhỏ trực thuộc phòng Giáo vụ cùng với Ban phiên dịch và Ban giáo vụ. Năm 1984, Thư viện được tách ra thành đơn vị độc lập trực thuộc Trường với 14 thành viên. Ngày 21/2/2002 Trung tâm Thông tin-Thư viện được thành lập theo quyết định số 753 QĐ-BGD&ĐT – TCCB của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở ghép giữa Thư viện và Bộ phận quản trị mạng. Với dự án mức A, B của ngân hàng thế giới, Trung tâm được trang bị hệ thống máy tính hiện đại và có thêm phòng internet tạo điều kiện cho NDT tiếp cận với công nghệ thông tin. Trong thời gian này, Trung tâm cũng bắt đầu sử dụng khung phân loại Dewey (DDC) thay cho BBK. Năm 2004, với dự án giáo dục mức C đã làm thay đổi cơ bản chất và lượng cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm TT-TV. Là một đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu, Trung tâm TT – TV có nhiệm vụ tổ chức các dịch vụ thông tin tư liệu phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập cho cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường Đại học Giao thông Vận tải. Ngoài ra, Trung tâm TT – TV là một K53 Thông tin – Thư viện 7 QH-2008-X
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy thành viên của Hiệp hội thư viện các trường đại học phía Bắc và hoạt động theo quy chế của Hiệp hội. Với mục tiêu do Trường đặt ra thì thư viện đã trở thành một bộ phận không thể thiếu, được lãnh đạo nhà trường quan tâm và là giảng đường thứ hai để sinh viên, học viên nghiên cứu và học tập. 1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ Chức năng chính Giữ gìn, bảo quản giáo trình, tài liệu tham khảo, thông tin khoa học phục vụ cho công tác Đào tạo NCKH của nhà trường. Thu thập, tàng trữ, tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, và số lượng đông đảo là sinh viên. Nhiệm vụ Thu thập, bổ sung, xử lý và cung cấp tài liệu, thông tin về các lĩnh vực khoa học cơ bản, lĩnh vực chuyên ngành và các lĩnh vực khoa học khác nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của NDT. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHGTVT bao hàm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật mang tin. Tổ chức phục vụ, hoạt động giới thiệu sách mới, thông tin - thư mục và hướng dẫn cho NDT khai thác hiệu quả vốn tài liệu thư viện; Phục vụ cung cấp giáo trình, sách tham khảo cho cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường thông qua quầy bán sách. Thu thập các xuất bản phẩm do Trường xuất bản, các luận án, luận văn, các đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và sinh viên của Trường bảo vệ trong nước và nước ngoài. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Trung tâm, tham gia xây dựng, phát triển và quản lý mạng thông tin Trung tâm, từng bước hiện đại hóa thư viện. Nghiên cứu, đề xuất các ý kiến và phương án xây dựng, củng cố và phát triển nguồn tin, Trung tâm phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên của trường. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất cho ban lãnh đạo Trung tâm TT-TV và Trường. Xây dựng nội dung về quản lý và sử dụng tài sản của Trung tâm, kiểm tra, giám sát K53 Thông tin – Thư viện 8 QH-2008-X
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy việc thực hiện và xử lý các vi phạm nội quy của Trung tâm. Thực hiện các hoạt động hợp tác trao đổi thông tin với các cơ sở TT-TV ngoài Trường theo quy định của Hiệu trưởng. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý thông tin thư viện và tin học, ngoại ngữ cho cán bộ thư viện. Với những chức năng và nhiệm vụ trên, đã xác định rõ Trung tâm có một vị trí vô cùng quan trọng góp phần vào phát triển giáo dục cho Trường nói riêng và đất nước nói riêng. 1.1.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị Cơ sở vật chất – kỹ thuật có vai trò hết sức to lớn, là nơi chứa đựng, tàng trữ và bảo quản tài liệu – là nơi bạn đọc làm việc với các tài liệu, tiếp xúc với các nguồn thông tin trong nước và trên thế giới – là nơi cán bộ thư viện vận dụng kiến thức vào thực tiễn công việc. Việc xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn thiện và hiện đại là yêu cầu cần thiết đối với các Thư viện nói chung và các Trung tâm TT-TV nói riêng. Trung tâm Thông tin - Thư viện được bố trí tại Nhà A8 với diện tích gần 4000m2. Hầu hết trang thiết bị của Trung tâm TT – TV được dự án mức C trang bị mới hoàn toàn và đồng bộ về hệ thống phòng đọc, phòng mượn, từ hệ thống máy chủ đến máy trạm hiện đại, từ bàn ghế dành cho bạn đọc đến bàn ghế làm việc của nhân viên, từ giá sách đến kệ để báo – tạp chí, vv… Hệ thống các phòng đọc của Trung tâm: - Phòng đọc sách tiếng Việt: 280 chỗ ngồi - Phòng đọc tài liệu tiếng nước ngoài, luận văn, luận án, báo-tạp chí: 150 chỗ ngồi - Phòng đọc điện tử: 88 máy tính nối mạng - Phòng mượn Hệ thống máy tính: Bao gồm 17 máy chủ, 140 máy trạm phục vụ công tác nghiệp vụ và tra cứu. K53 Thông tin – Thư viện 9 QH-2008-X
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy Hệ thống máy in, máy phôtô: Trung tâm TT - TV có một hệ thống máy in: 7 chiếc và máy phôtô: 5 chiếc đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu phôtô tài liệu của bạn đọc. Hệ thống an ninh: Camera, Công nghệ RFID, cổng từ(3 chiếc) Đầu đọc: 6 chiếc Đặc biệt, toàn bộ sách và tài liệu của Trung tâm được quản lý bằng phần mềm Ilib4.0 giúp độc giả dễ dàng tra tìm tài liệu mình cần bằng từ khoá, tác giả, chủ đề, môn loại, năm xuất bản,… Ngoài ra, còn hệ thống máy điều hòa, quạt điện, … được trang bị khác đầy đủ, bố trí đúng vị trí, … 1.1.2.4. Thành phần vốn tài liệu Vốn tài liệu là một trong bốn yếu tố cơ bản (vốn tài liệu, cơ sở vật chất, cán bộ thư viện và người dùng tin) quan trọng cấu thành Trung tâm: phong phú, đa dạng về ngôn ngữ, loại hình tài liệu và số lượng tương đối lớn, nhưng chủ yếu là sách chuyên ngành kỹ thuật. Bao gồm tất cả các loại tài liệu được xuất bản, in ấn, photo trên giấy như: sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn…và tài liệu hiện đại được viết bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga và một số ngôn ngữ khác. Cụ thể chia theo loại hình tài liệu, bao gồm: + Tài liệu truyền thống STT Loại hình tài liệu truyền thống Số lượng bản 1 Sách giáo trình 84.484 2 Sách tham khảo 48.857 3 Tài liệu tra cứu 3421 4 Báo - Tạp chí 3120 5 Bài giảng 324 6 Luận văn, luận án 1764 7 Nghiên cứu khoa học 541 Bảng 1: Thống kê tài liệu truyền thống K53 Thông tin – Thư viện 10 QH-2008-X
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy + Tài liệu hiện đại Để đáp ứng NCT của bạn đọc và từng bước hiện đại hóa Trung tâm, bên cạnh việc bổ sung, phát triển tài liệu truyền thống, Trung tâm đã chú trọng đầu tư các loại hình tài liệu hiện đại. Đó là các CSDL, CD-ROM, … Trung tâm đã cung cấp tài liệu điện tử toàn văn qua website trường lập http://opac:8088/dlib. Dưới đây là số liệu thống kê nguồn tài liệu hiện đại: CSDL gồm: tổng số hơn 18962 biểu ghi trong đó: STT CSDL Số lượng biểu ghi 1 CSDL sách 14971 2 CSDL báo, tạp chí đóng quyển 1106 3 CSDL LV, LA, NCKH 2000 4 CSDL sách lưu chiểu 732 5 CSDL toàn văn 202 Bảng 2: Thống kê biểu ghi CSDL + CSDL trực tuyến: ngoài một số CSDL trực tuyến do Trung tâm tự xây dựng. Trung tâm còn thực hiện mua, trao đổi các tài nguyên thông tin trực tuyến phong phú như: CSDL Tiêu chuẩn Giao thông vận tải; CSDL T iêu chuẩn Giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI); Tạp chí điện tử của Viện điện – điện tử - kỹ thuật Mỹ…một số sách điện tử…, các nguồn tin CSDL Offline, các nguồn tin từ Internet… + Hệ thống đĩa CD-Rom gồm: trên 2200 đĩa CD-ROM  Vốn tài liệu của Trung tâm TT-TV ĐHGTVT rất phong phú và đa dạng, thuộc nhiều loại ngôn ngữ khác nhau nhưng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa học tự nhiên. Để đáp ứng nhu cầu tin vủa NDT, Trung tâm không ngừng đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả, phát triển nguồn tin, khai thác thông tin của NDT. K53 Thông tin – Thư viện 11 QH-2008-X
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy 1.1.2.5. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ  Cơ cấu tổ chức Gồm: Ban Giám đốc; Bộ phận nghiệp vụ; Phòng mượn; Hệ thống phòng đọc Hệ thống cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau: Ban giám đốc Bộ phận nghiệp vụ Phòng mượn trả Bộ phận phục vụ bạn đọc Phòng Phòng Phòng mượn đọc đọc Phòng Phòng Phòng Phòng sách GT, sách ngoại đọc nghiệp làm thẻ bán sách tiếng văn, điện tử vụ sách tham Việt báo-tạp khảo chí, LV-LA Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm TT-TV ĐHGTVT  Đội ngũ cán bộ Hiện nay, Trung tâm Thông tin – Thư viện có 19 cán bộ công chức. Trong đó: 1 Tiến sỹ; 5 thạc sỹ, 13 cử nhân. Về trình độ học vấn của cán bộ như sau: Trình độ cao học trở lên: 04 cán bộ (21%) Trình độ đại học: 15 cán bộ (79%). Chuyên ngành Thông tin - Thư viện: 12 cán bộ (64%); chuyên ngành khác: 7 cán bộ (36%). Dưới đây là sơ đồ bố trí các phòng làm việc và phục vụ từ tầng 4 đến tầng 7 của Trung tâm TT-TV ĐHGTVT: K53 Thông tin – Thư viện 12 QH-2008-X
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy Tầng 7 Phòng Hội thảo Phòng đọc điện tử Phòng Phòng đọc sách ngoại văn, LV, Tầng 6 Máy chủ LA, NCKH, Báo-tạp chí Tầng 5 Phòng Phó Phòng GĐ Phòng đọc sách GĐ tiếng Việt Tầng 4 Phòng Nghiệp vụ Phòng mượn Hình 2: Sơ đồ bố trí phòng làm việc của Trung tâm TT-TV 1.1.2.6. Người dùng tin Trụ sở thư viện, cơ sở vật chất – kỹ thuật, vốn tài liệu, cán bộ thư viện là tiền đề để xuất hiện NDT. Phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng của bất cứ thư viện nào. Càng phục vụ nhiều bạn đọc thì vai trò xã hội của thư viện ngày càng tăng. Vì vậy, nếu không có bạn đọc thì thư viện cũng mất mục đích tồn tại của mình. Trong hoạt động thực tiễn, NDT và NCT của họ là cơ sở để định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của Thư viện. Nắm vững NCT, đáp ứng đầy đủ, chính xác là một nhiệm vụ quan trọng của thư viện nói chung và của Trung tâm TT-TV ĐHGTVT nói riêng. Trung tâm TT-TV ĐHGTVT hàng năm quản lý khoảng 3200 thẻ bạn đọc. Đối tượng người dùng tin là toàn thể cán bộ công nhân viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và sinh viên thuộc các hệ đào tạo trong trường. Qua khảo sát thực tế tại Trung tâm TT-TV ĐHGTVT tôi chia đối tượng NDT của Trung tâm thành các nhóm người như sau: K53 Thông tin – Thư viện 13 QH-2008-X
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy 5% 15% Cán bộ quản lý Giảng viên và nhà nghiên 80% cứu Sinh viên và học viên cao học Hình 3: Biểu đồ tỷ lệ NDT  Nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý NDT này bao gồm: Ban Giám hiệu; Trưởng, Phó các phòng ban chức năng; Trưởng, Phó các khoa, tổ bộ môn. Họ chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng 5%. Công việc của nhóm người này là: điều hành cho bộ máy nhà Trường hoạt động một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, NCT họ cần không chỉ cao mà còn rộng, không chỉ đa dạng mà còn tổng hợp. Đó là những thông tin về khoa học quản lý, lãnh đạo, khoa học giáo dục, thông tin về tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa trong và ngoài nước. Họ ít quan tâm đến những lĩnh vực chuyên ngành mà Nhà trường đào tạo. Tuy nhiên, tài liệu dành cho nhóm NDT này còn bị hạn chế, hầu như không đáp ứng được.  Nhóm người dùng tin là giảng viên và cán bộ nghiên cứu Với vị trí là Trường đại học phục vụ cho giáo dục và đào tạo, nhóm NDT này là lực lượng nòng cốt giúp Nhà Trường thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ đặt ra. Nhóm NDT là cán bộ giảng viên chiếm tỷ lệ không nhiều khoảng 15%. Họ là người có trình độ chuyên môn cao thuộc các lĩnh vực đào tạo của Trường và đóng góp một khối lượng lớn tạo ra lực lượng lao động chất xám cho xã hội. K53 Thông tin – Thư viện 14 QH-2008-X
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy NCT của nhóm NDT này là những thông tin mang tính chuyên sâu, có tính cập nhật về khoa học kỹ thuật và công nghệ, về các môn mà họ giảng dạy, nghiên cứu, biên soạn giáo trình, giáo án và nâng cao trình độ chuyên môn của họ. Hình thức NCT: phong phú, đa dạng như: sách, tạp chí khoa học trong và ngoài nước, danh mục tài liệu chuyên ngành mới, các thông tin thư mục chuyên đề, các CSDL toàn văn và rút gọn và tài liệu trực tuyến, …  Nhóm người dùng tin là học viên cao học và sinh viên chính quy và tại chức Nhóm người dùng tin này có số lượng đông đảo (khoảng 80%) và thường xuyên sử dụng thư viện. Đặc biệt, NCT của họ thay đổi liên tục phụ thuộc vào chương trình đào tạo của Trường, của các Khoa theo mỗi kỳ học. Đối với NDT là học viên cao học thì tài liệu mang tính chất chuyên sâu phù hợp với chương trình học và đề tài mà họ nghiên cứu. Hình thức tài liệu thường được sử dụng đó là: luận văn, luận án, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, và CSDL chuyên ngành,… Họ không có thời gian đọc tại chỗ tại Trung tâm nên thường photo mang về nhà tham khảo, nghiên cứu. Đối với NDT là sinh viên - là người sử dụng thư viện nhiều nhất. Họ lên thư viện mượn sách, ngồi học. Nhu cầu tin của họ tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: cơ bản, cơ khí, kinh tế, điện tử, … Hình thức tài liệu hầu hết là sách giáo trình, tài liệu tham khảo. Ngoài ra, tài liệu: Luận văn, Luận án cũng được các sinh viên năm cuối rất hay được sử dụng. Tóm lại, hầu hết NCT cả các nhóm NDT là tài liệu chuyên ngành kỹ thuật nhưng với mỗi loại hình tài liệu lại phù hợp với từng nhóm NDT là khác nhau. Vì vậy, để công tác phục vụ có hiệu quả cần phải phân tích, tìm hiểu NCT của từng nhóm NDT đó để đáp ứng tối đa NCT của họ, tăng số lượng bạn đọc đến thư viện. K53 Thông tin – Thư viện 15 QH-2008-X
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy 1.2. Lý luận về công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu Có thể nói công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi một cơ quan thông tin thư viện. Đó được coi là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật trong tổ chức và bảo quản lâu dài kho tri thức của nhân loại. 1.2.1. Công tác tổ chức kho tài liệu 1.2.1.1. Khái niệm công tác tổ chức kho tài liệu Tài liệu trong thư viện và trung tâm thông tin là một trong bốn yếu tố (tài liệu, cơ sở vật chất, người dùng tin, cán bộ thư viện) cấu thành nên cơ quan thông tin-thư viện. Thư viện – bắt nguồn từ chữ Hy Lạp cổ “biliotheka” là hai từ ghép: “biblio” là sách và “theka” là bảo quản, theo nghĩa đen từ xa xưa thư viện là nơi bảo quản sách. Năm 1934, khái niệm tổ chức kho xuất hiện do các nhà thư viện học người Nga nghiên cứu và đánh giá cao. Muốn sử dụng và bảo quản tài liệu có hiệu quả, chúng ta phải tổ chức kho tài liệu khoa học: lưu trữ được nhiều, dễ cất, dễ lấy và dễ bảo quản. Tổ chức vốn tài liệu là phương thức sắp xếp tài liệu khoa học, hiệu quả. Hay tổ chức vốn tài liệu là đăng ký, xử lý, kiểm kê và bảo quản vốn tài liệu. Nếu tổ chức kho chưa khoa học sẽ dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của độc giả và không thể bảo quản tốt được, kho sách trở thành “mồ chôn sách”. Ở Việt Nam công tác tổ chức và bảo quản tài liệu đã được chú ý nhiều. Ta phải khẳng định rằng, bất kì một trường Cao đẳng, Đại học nào khi thành lập thì sẽ có một Thư viện của trường thành lập ngay sau đó và được nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị, mở rộng hoàn thiện kho tài liệu từng bước qua các năm để đáp ứng nhu cầu tin. Tiêu biểu là Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải. K53 Thông tin – Thư viện 16 QH-2008-X
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy 1.2.1.2. Ý nghĩa của công tác tổ chức kho tài liệu Vốn tài liệu có ý nghĩa to lớn đối với một cơ quan Thông tin-Thư viện, nó duy trì mọi hoạt động của cơ quan đồng thời là động lực giúp cho sự tồn tại và phát triển của mỗi thư viện. Vì vậy, bất kì một thư viện nào cũng phải tiến hành tổ chức vốn tài liệu một cách khoa học, hợp lý. Tổ chức kho vừa là một hoạt động nghiệp vụ, đồng thời cũng là một nghệ thuật. Bởi lẽ, nó là một loạt các hoạt động nghiệp vụ kế tiếp nhau: nhận và đăng kí tài liệu, xử lý tài liệu, sắp xếp tài liệu sao cho cất được nhiều, dễ cất, dễ bảo quản và mục đích cuối cùng là độc giả có thể sử dụng tối đa các tài liệu mà thư viện có. Việc tổ chức kho sách khoa học có ý nghĩa quyết định đến các vấn đề sau: Tiết kiệm diện tích, thời gian, nhân lực cho thư viện; Đáp ứng nhu cầu NDT nhanh chóng nhất; Bảo quản kho sách, nâng cao tuổi thọ cho sách. Bên cạnh đó, công tác tổ chức vốn tài liệu có quan hệ chặt chẽ với các công tác khác, đặc biệt là: Quá trình sử dụng tích cực của vốn tài liệu thư viện phụ thuộc vào hệ thống mục lục: Khi kho tài liệu đăng kí đầy đủ, thể hiện chính xác trong hệ thống mục lục, cấu tạo kho tin tốt. Sắp xếp có trật tự sẽ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu người dùng tin. Tổ chức kho tài liệu gắn bó chặt chẽ với công tác bổ sung tài liệu: Bổ sung tài liệu làm cho kho tăng cường về lượng và chất, đến với người dùng tin phụ thuộc vào công tác tổ chức kho. Công tác thông tin-thư viện hoàn thành được nhiệm vụ hoàn toàn dựa vào xác định tài liệu được bổ sung cho kho. Tài liệu có giá trị là tài liệu được sử dụng. Ngược lại, nếu không có giá trị sẽ lãng phí ngân sách, chiếm diện tích kho, tốn công sức bảo quản… Bổ sung tài liệu là xác định phương pháp tổ chức kho (đóng, mở) và có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức kho tài liệu.  Nhận thức được ý nghĩa, vai trò của công tác tổ chức vốn tài liệu và vị trí của mình là một trong những trung tâm chuyên ngành về khoa học kỹ thuật phục vụ cho nhà trường đào tạo ra các kỹ sư đầu ngành trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật. K53 Thông tin – Thư viện 17 QH-2008-X
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy Trung tâm TT-TV ĐHGTVT luôn chú trọng hoàn thiện lại công tác tổ chức kho sao cho hợp lý nên mục đích tổ chức tài liệu của Trung tâm được đặt ra rất cụ thể nhằm: tạo trật tự cho kho sách, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài liệu, bảo quản lâu dài, tránh mất mát hư hỏng, đồng thời sử dụng lâu dài và tiết kiệm kinh phí. Tuy nhiên, các biện pháp về tổ chức kho phải phù hợp với trình độ nghiệp vụ của Trung tâm. 1.2.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu 1.2.2.1. Khái niệm công tác bảo quản vốn tài liệu Thư viện là nơi chứa đựng một khối lượng lớn tri thức của nhân loại được tích lũy qua nhiều thế hệ được thu thập và tổ chức thành các kho tài liệu. Nhưng để tài liệu đó được thế hệ sau có thể được tiếp thu một cách toàn diện thì cần phải có các biện pháp bảo quản tốt vốn tri thức đó. Bảo quản tài liệu là hoạt động đóng góp vào việc gìn giữ tài liệu. Bảo quản vốn tài liệu là những biện pháp đảm bảo sự toàn vẹn và hiện trạng vốn tài liệu bình thường có trong kho. Bảo quản chia làm 2 loại: bảo quản dự phòng và bảo quản phục chế. Bảo quản dự phòng chú trọng đến việc ngăn chặn sự xuống cấp của toàn bộ các tài liệu nói chung còn bảo quản phục chế nhằm sửa lại tình trạng xuống cấp về mặt lý tính hoặc hóa tính của tài liệu, nó đòi hỏi một lượng nhân công đông đảo và thường là các chuyên gia có chuyên môn cao và rất tốn kém. Về mặt thuật ngữ, bảo quản là tất cả những hoạt động đóng góp vào việc giữ gìn tài liệu Bảo quản là mọi hoạt động nhằm làm chậm hoặc ngăn cản sự hư hỏng của tài liệu bằng cách cung cấp môi trường hợp lý cho việc lưu giữ tài liệu, những chính sách về sửa chữa, tu bổ, phục chế các tài liệu hư hỏng. Khi tài liệu không thể bảo quản phải chuyển dạng để bảo quản nội dung tài liệu. K53 Thông tin – Thư viện 18 QH-2008-X
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy 1.2.2.2. Ý nghĩa của công tác bảo quản tài liệu Công tác bảo quản là một trong những hoạt động trọng tâm và có ý nghĩa hết sức lớn lao của các thư viện và trung tâm thông tin. Nó góp phần làm cho thư viện tồn tại và phát triển, đáp ứng hiệu quả NCT. Bảo quản vốn tài liệu xét về phương diện tổng thể chỉ là một khâu trong quy trình nghiệp vụ của cơ quan thông tin thư viện. Một thư viện có quy mô càng lớn, vốn tài liệu càng phong phú đa dạng, tài liệu quý hiếm càng nhiều thì việc tổ chức bảo quản càng phải khoa học, quy trình quản lý càng phải nghiêm ngặt. Chính vì vậy, công tác bảo quản vốn tài liệu mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với xã hội nói chung và hoạt động thư viện nói riêng như sau: Giữ gìn vốn tài liệu thư viện, gìn giữ di sản văn hóa của dân tộc; Tăng cường nguồn lực thông tin, khả năng đáp ứng NCT, phát huy hết vốn tài liệu, giảm được chi phí không cần thiết; Tiết kiệm ngân sách cho thư viện. Bảo quản là một lĩnh vực tương đối mới mà trong suốt 10 năm qua đã trải qua 1 giai đoạn phát triển nhanh và tính chuyên môn hóa ngày càng tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo quản thư viện và lưu trữ. Nhưng một thực tế là cho đến nay lĩnh vực này chưa có hệ thống giáo dục chính thức, quy trình đánh giá chuyên môn hoặc chuẩn mực quốc gia. Chính vì lý do này mà đôi khi rất khó khăn để tìm ra và lựa chọn đào tạo một cán bộ chuyên môn. Vì vậy, công tác bảo quản tổ chức tài liệu muốn được tổ chức tốt thì vấn đề đào tạo cán bộ trong khâu này rất quan trọng. Bên cạnh đấy nó còn đòi hỏi nhiều yếu tố khác như: trang thiết bị, cơ sở vật chất của mỗi một cơ quan thông tin – thư viện.  Đối với hệ thống Trung tâm thông tin thư viện nói chung và Trung tâm TT-TV ĐHGTVT nói riêng, tài liệu là một trong bốn yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của thư viện nhưng nó lại là sản phẩm rất dễ bị xâm hại và hư hỏng cho dù nó được cấu thành từ bất cứ chất liệu nào đi nữa thì các yếu tố khách quan như ánh sáng, tia cực tím, nhiệt độ và độ ẩm, sự xâm nhập của côn trùng, nấm mốc, thảm họa tự nhiên, các tác nhân hóa học đều có thể gây ra hư hại đến tài liệu. K53 Thông tin – Thư viện 19 QH-2008-X
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thùy Với thực tế đó, công tác bảo quản vốn tài liệu đã thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của những người làm công tác thư viện. Và nhận thức thức được vấn đề đó, Trung tâm TT-TV ĐHGTVT thường xuyên tiến hành các kê, sửa chữa, phục hồi các tài liệu hư hỏng một cách định kỳ. Cán bộ thư viện thư viện kiểm tra để loại trừ các yếu tố xã hội, hóa học, sinh học, vật lý, gây tổn hại đến tài liệu. Đặc biệt, Trung tâm đã được đầu tư trang thiết bị hiện đại: quạt, máy điều hòa, hệ thống giá mới, … công tác bảo quản được quan tâm nên đã đảm bảo được vốn tài liệu luôn trọng tình trạng được phục hồi. 1.3. Thực trạng công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Giao thông vận tải 1.3.1. Công tác tổ chức kho tài liệu 1.3.1.1. Quy trình tổ chức kho tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải Tổ chức kho tài liệu là một loạt các thao tác nghiệp vụ kế tiếp nhau nhằm làm cho vốn tài liệu có một trật tự nhất định trên giá để phục vụ cho độc giả và có phương pháp bảo quản hợp lý nhất. Đó là các thao tác sau:  Giai đoạn 1: Nhận và đăng ký tài liệu + Tiếp nhận tài liệu Đối với Trung tâm TT-TV ĐHGTVT, các tài liệu được nhập hầu hết là do NXB của Trường in ra, một phần nhỏ còn lại là do dự án tặng và mua của các NXB khác như: NXB Xây dựng, NXB Giáo dục, ... Hàng năm Trung tâm nhận được đầu tư của Nhà trường trong công tác bổ sung vốn tài liệu. Sách được bổ sung thường vào đầu mỗi học kỳ; luận văn, luận án thường được được thư viện tiếp nhận thường xuyên bởi số lượng đề tài được bảo vệ hầu như là liên tục trong tuần. Khi tài liệu được nhập về Trung tâm được cán bộ phụ trách tiếp nhận rõ ràng có hóa đơn, chứng từ về số lượng, tên tài liệu, ... Vì vậy, đã giúp cán bộ thư viện nắm rõ được tổng số tài liệu được nhập, có những đầu sách nào, số lượng mỗi loại, K53 Thông tin – Thư viện 20 QH-2008-X
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0