intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

50
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của công tác xử lý tài liệu, phân tích đánh giá thực trạng xử lý tài liệu ở TVĐHNTHN về ưu, nhược điểm, những thuận lợi và khó khăn và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý tài liệu để nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp

  1. Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo, PGS. TS. Trần Thị Quý, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận này. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo giảng dạy chúng tôi trong 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường. Qua đây tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các cán bộ Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu, có được những số liệu, tài liệu để tôi có thể hoàn thành bài Khóa luận này. Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè – những người luôn bên em, động viên và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp và có được kết quả như ngày hôm nay. Do hạn chế về mặt thời gian và trình độ nên bài Khóa luận tốt nghiệp này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý thầy cô và các bạn đóng góp và cho ý kiến để tôi có thể bổ sung sửa chữa hoàn thiện nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm2009 Tác giả Bùi Thị Ngọc K50 – Khoa Thông tin – Thư viện 1 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  2. Khóa luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Thị Quý. Đây là công trình nghiên cứu chưa từng được công bố. Các thông tin trong Khóa luận là trung thực và có xuất xứ rõ ràng trên cơ sở khảo sát thực tế tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Tôi xin cam đoan những thông tin trên hoàn toàn là sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, Ngày tháng 5 năm 2009 Tác giả Bùi Thị Ngọc 2 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  3. Khóa luận tốt nghiệp Bảng chữ cái viết tắt Tiếng việt 1 CSDL Cơ sở dữ liệu 2 ĐHNTHN Đại học Ngoại thương Hà Nội 3 TVĐHNTHN Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội Tiếng Anh 1 AACR2 Quy tắc biên mục Anh – Mỹ ấn bản lần thứ 2 (Anglo – American Cataloguing Rules 2 nd) 2 DDC Khung phân loại thập tiến Dewey (Dewwy Decimal Classification) 3 ISBD Quy tắc mô tả thư mục theo tiêu chuẩn Quốc tế (International Standard Biliographic Description) 4 MARC21 Khổ mẫu biên mục đọc bằng máy (Machine - Readable Cataloging 21st) 5 LCSH Khung đề mục chủ đề của Thư viện Quốc hội Mỹ (Library of Congress Subject Heading - LCSH) 6 UDC Khung phân loại thập tiến Quốc tế (Universal Decimal Classification) 7 UNIMARC Khổ mẫu trao đổi 8 USMARC Khổ mẫu đọc máy của Mỹ (United State Machine Raedable Cataloguing – USMARC) 3 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  4. Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ trong nửa cuối thế kỉ XX, đặc biệt là sự phát triển có tính chất cách mạng của công nghệ thông tin và truyền thông (ITC) đã ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động thông tin - thư viện nói riêng. Khoa học và công nghệ phát triển đã tạo tiền đề cho việc chuyển từ một xã hội sản xuất công nghiệp chế tạo sang một xã hội dựa trên sử dụng thông tin, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực đời sống hình thành một “xã hội thông tin” ở thế kỉ XXI. Trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức thì tri thức và thông tin là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Nếu thiếu thông tin thì quốc gia đó sẽ lạc hậu không thể phát triển theo kịp thế giới. Trong xã hội thông tin, thư viện không chỉ là nơi lưu giữ sách theo quan niệm truyền thống mà thư viện là nơi lưu trữ và truyền tải thông tin chính xác đầy đủ kịp thời cho bạn đọc, là cầu nối giúp con người nắm bắt được thông tin mình cần trong thời kỳ “bùng nổ thông tin”. Nhiệm vụ của các cơ quan thông tin thư viện là thu thập, xử lý thông tin và sản xuất ra các sản phẩm thông tin, tổ chức các dịch vụ tìm kiếm, phổ biến thông tin đến cho người đọc một cách dễ dàng và đầy đủ. Và việc đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin là mục tiêu chung của mọi thư viện. Để thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin một cách tối đa, bên cạnh việc đầu tư cho cơ sở vật chất, vốn tài liệu, thì việc xử lý tài liệu một cách chuẩn xác cũng là một yếu tố quan trọng. Xử lý tài liệu là một khâu quan trọng trong chu trình thông tin tư liệu. Việc xử lý tài liệu tốt sẽ giúp cho việc tìm kiếm nguồn thông tin một cách nhanh chóng thuận tiện và dễ dàng, đồng thời giúp cho việc tổ chức, sắp xếp tài liệu trong kho cũng như các nguồn thông tin trên máy tính điện tử một cách trật tự, có cấu trúc chặt chẽ. Bên 4 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  5. Khóa luận tốt nghiệp cạnh đó trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay không một cơ quan thông tin thư viện nào có thể thu thập hết được nguồn thông tin tài liệu để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin, tiến hành thống nhất chuẩn hóa công tác xử lý tài liệu là cơ sở để các thư viện có thể trao đổi chia sẻ dữ liệu với nhau trong phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới. Chính vì vậy, hoạt động xử lý tài liệu luôn luôn được các cơ quan thông tin, thư viện quan tâm hàng đầu và đang tiến hành chuẩn hóa. Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội (TVĐHNTHN) là một Thư viện nằm trong hệ thống thư viện các trường đại học. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học với phương châm đào tạo lấy người học làm trung tâm nên các trung tâm thông tin, thư viện trường đại học được coi như “giảng đường thứ hai” giúp sinh viên học tập có cơ hội khám phá, thực hành và phát triển những kiến thức đã nhận được. TVĐHNTHN là “giảng đường thứ hai” của sinh viên, học viên và đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường. Thư viện đã và đang cung cấp các tài liệu, thông tin về chuyên ngành kinh tế đối ngoại, quản lý kinh tế, marketing,..cho người dùng tin, do đó việc bổ sung, xử lý tài liệu để đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin là nhiệm vụ quan trọng của Thư viện. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Ban Giám hiệu Trường, Thư viện đã được đầu tư khá lớn để hiện đại hóa hoạt động thông tin thư viện, vì vậy Thư viện phần nào đã đáp ứng được nhu cầu tin của Người dùng tin. Tuy nhiên, hoạt động xử lý tài liệu còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của thư viện. Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với mong muốn nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin sau hoạt động xử lý tài liệu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của thầy và trò Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. 5 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  6. Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của công tác xử lý tài liệu, phân tích đánh giá thực trạng xử lý tài liệu ở TVĐHNTHN về ưu, nhược điểm, những thuận lợi và khó khăn và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý tài liệu để nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1. Tiến hành nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, đặc điểm của Thư viện Trường như: quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, đặc điểm vốn tài liệu, đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của họ. 2. Nghiên cứu quy trình xử lý tài liệu tại Thư viện hiện nay, thực trạng công tác xử lý tại Thư viện: quy trình xử lý hình thức tài liệu, các quy tắc và khổ mẫu biên mục đang áp dụng, quy trình và công cụ xử lý nội dung tài liệu, phần mềm thư viện đang sử dụng hỗ trợ cho công tác biên mục,… 3. Đánh giá về những mặt đạt được và hạn chế trong công tác xử lý tài liệu của TVĐHNTHN và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng xử lý tài liệu của Thư viện. 3. Tình hình nghiên cứu của đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp” là đề tài chưa phải mới ở cấp độ nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về TVĐHNTHN: năm 2004 tác giả Nguyễn Hồng Hạnh đã nghiên cứu đề tài Khóa luận tốt nghiệp: “Công tác phát triển vốn tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội”. Năm 2007 tác giả Nguyễn Thị Bình cũng chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp 6 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  7. Khóa luận tốt nghiệp của mình là về TVĐHNTHN: “Ứng dụng tin học tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội”. Công tác xử lý tài liệu là một khâu quan trọng trong dây truyền thông tin tư liệu nên luôn được các nhà thư viện học quan tâm và có nhiều bài viết về đề tài này. Tác giả Trần Thị Quý và Nguyễn Thị Đào đã viết cuốn “Xử lý thông tin” – 2007 đây được coi là nền tảng lý thuyết để tiến hành công tác xử lý tài liệu thư viện. Và năm 2004 tác giả Vũ Thị Hồng Lan đã nghiên cứu đề tài “Hoạt động xử lý vốn tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Hàng Hải” làm đề tài niên luận. Năm 2006 tác giả Trần Thị Thảo tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng biên mục hiện đại và thực tiễn biên mục tại các Thư viện đại học Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, và tác giả Nguyễn Thị Nhân (2006) nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. Đề tài “Tìm hiểu chu trình xử lý tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Ánh Hồng; đề tài “Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Đồng Đức Hùng (2002),…Tạp chí Thư viện Việt Nam số 3/2007 có đăng bài “Hoạt động xử lý thông tin của Trung tâm Thông tin – Tư liệu Học viện Báo chí và Tuyên truyền: thực trạng và giải pháp” của tác giả Hồng Luyến,… Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Do đó tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 7 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  8. Khóa luận tốt nghiệp 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xử lý tài liệu của Thư viện, (các quy tắc, công cụ và khổ mẫu biên mục đang áp dụng để xử lý tài liệu, nghiên cứu phần mềm ứng dụng tại Thư viện trong công tác xử lý tài liệu,…) 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác xử lý tài liệu hiện nay (năm 2009) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Sử dụng phương pháp nghiên cứu theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Quán triệt quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà Nước về công tác sách báo, thư viện; các chỉ thị và nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển sự nghiệp thông tin - thư viện. 5.2. Phương pháp cụ thể: Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp”, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: + Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu + Phương pháp phỏng vấn, quan sát thực tế + Phương pháp thống kê số liệu, đánh giá. 6. Đóng góp của khóa luận 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Khóa luận khẳng định tầm quan trọng của công tác xử lý tài liệu đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện, đặc biệt trong xu thế hội nhập chia sẻ nguồn lực thông tin để cùng phát triển như hiện nay. 8 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  9. Khóa luận tốt nghiệp 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Đề tài khóa luận phản ánh công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội hiện nay, phân tích đánh giá về ưu điểm, nhược điểm của công tác xử lý tài liệu từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng công tác xử lý tài liệu giúp Thư viện hoạt động hiệu quả hơn phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường trong thời gian tới. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Khóa luận gồm 3 chương: Chương 1. Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội với sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn đổi mới giáo dục đại học của đất nước. Chương 2. Thực trạng công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Chương 3. Một số nhận xét và kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. 9 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  10. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI VỚI SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA ĐẤT NƢỚC 1.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội (ĐHNTHN) là trường đại học công lập nằm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Trường được thành lập vào năm 1960, sơ khai là một bộ môn trong khoa Quan hệ Quốc tế do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý nhưng đặt tại Trường Đại học Kinh tế Tài chính. Từ khi thành lập đến năm 1984 Trường thuộc Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Công Thương). Trong thời gian này, Trường ĐHNTHN là trường đại học duy nhất có nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ đại học cho ngành Ngoại thương. Năm 1984, Trường Đại học Ngoại thương chuyển từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo). Thời gian này, phần lớn các trường đại học chuyển từ các bộ ngành chủ quản sang Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp trực tiếp quản lý. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về đào tạo đại học và trung học chuyên nghiệp. Cho đến cuối những năm 1980, cơ cấu tổ chức của Trường như Ban Giám hiệu, Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, các Phòng chức năng, các Khoa và Bộ môn tiếp tục được củng cố. Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,…đã được đẩy mạnh và phát triển thêm một bước. Trước đây, ĐHNTHN là một trường đơn ngành đến nay đã và đang đào tạo theo hướng đa ngành, chương trình học đa dạng và chất lượng cao nhằm thích ứng với quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Từ năm học 1999-2000 Trường đã chính thức được phép đào tạo 3 ngành: ngành Kinh tế đối ngoại, Tiếng Anh thương mại, Ngành Quản trị kinh doanh. 10 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  11. Khóa luận tốt nghiệp Nhà trường đã chú trọng tới việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo: chính quy, tại chức, văn bằng hai, các lớp liên thông,…Mở rộng cơ cấu đào tạo đại học và sau đại học. Trong nhiều năm qua Trường đã cung cấp cho đất nước một đội ngũ khá đông đảo gần 9000 sinh viên hệ chính quy và hơn 3000 sinh viên hệ tại chức với gần 300 Thạc sỹ trong lĩnh vực Kinh tế đối ngoại. Trường ĐHNTHN là trường có chất lượng đào tạo cao hàng đầu cả nước. Sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội làm việc trong nước cũng như ở nước ngoài đều được đánh giá cao cả về kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Đặc biệt, sinh viên Đại học Ngoại thương Hà Nội còn nổi tiếng là năng động, sáng tạo và tự tin. Chính nhờ những kết quả đó, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã được Liên hiệp Hội Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VUSTA) trao tặng Cúp vàng “Thương hiệu Việt” năm 2006. Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội phấn đấu đến năm 2020 trở thành một trường đại học công lập danh tiếng trong khu vực và trên thế giới; là trung tâm nghiên cứu hàng đầu quốc gia về kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế; là nơi tập trung các chuyên gia, giảng viên có trình độ chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế, linh hoạt và sáng tạo, có phương pháp tiếp cận khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn; có chương trình hợp tác quốc tế với các trường đại học có uy tín của các nước phát triển. Nhà trường dự kiến đến năm 2010 mở rộng thêm quy mô, phát triển các ngành nghề đào tạo cụ thể: Tài chính ngân hàng, Công nghệ thông tin, Thương mại quốc tế. Đặc biệt là áp dụng hình thức đào tạo trực tuyến. 11 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  12. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ Hiện nay, Trường ĐHNTHN có 13 khoa, 8 phòng ban chức năng, 9 trung tâm, 3 bộ môn và một số ban trực thuộc. Trường có trên 270 cán bộ, công nhân viên, giảng viên. Trong đó đội ngũ giảng viên giảng dạy lên tới 200 người. Số cán bộ có học hàm học vị và trình độ sau đại học có gần 100 người. Trong nhiều năm qua Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội luôn thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại phục vụ đắc lực sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. 12 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  13. Khóa luận tốt nghiệp 1. K. Kinh tế & kinh doanh quốc tế Ban Giám 2. K. Quản trị kinh doanh hiệu 3. K. Tài chính ngân hàng 4. K. Lý luận chính trị 5. K. Đào tạo quốc tế 6. K. Cơ bản 7. K. Tiếng Anh thương mại 8. K. Tiếng chuyên ngành 9. K. Tiếng Nhật 13 Khoa giảng 10. K. Tiếng Trung Quốc dạy chuyên 11. K.Tiếng Pháp môn 12. Khoa sau đại học 13. K.Đào tạo và bồi dưỡng tại chức 1. Bộ môn tiếng Nga 2. Bộ môn Kinh tế học 3 Bộ môn trực 3. Bộ môn tiếng Việt thuộc 1. P. Tổ chức cán bộ 2. P. Quản lý đào tạo 3. P. Quản lý dự án 8 Phòng ban 4. P. Quản lý khoa học chức năng 5. P. Hợp tác quốc tế 6. P. Chính trị công tác sinh viên 7. P. Quản trị thiết bị 8. P. Kế hoạch tài chính 1. TT. Thông tin và khảo thí 2. TT. Feretco 3. TT. Lic 4. TT. VJCC – Hà Nội 9 Trung tâm 5. TT. VJCC – TP. Hồ Chí Minh 6. Thƣ viện 7. TT. Đảm bảo chất lượng 8. TT. Nghiên cứu Hàn Quốc 9. TT Tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 13 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  14. Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội với nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trƣờng 1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Thƣ viện Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội được thành lập từ năm 1960, tiền thân là một kho sách được tách ra từ Thư viện Trường Cán bộ Ngoại Giao – Ngoại thương với số lượng sách hạn chế khoảng chừng 4000 cuốn, cơ sở vật chất rất khiêm tốn. Do chưa được Nhà trường quan tâm đúng mức về việc đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp cho Thư viện nên bộ phận phục vụ còn đơn giản với hai hình thức phục vụ là mượn về nhà và đọc tại chỗ. Trong số đội ngũ cán bộ thư viện chỉ duy nhất có trưởng Thư viện được đào tạo chính quy, số còn lại đều tốt nghiệp đại học ở các chuyên ngành khác. Tuy nhiên, nhận thức được Thư viện là yếu tố cấu thành vô cùng quan trọng của Trường ĐHNTHN, là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường. Cùng với sự phát triển đi lên của Nhà trường, Thư viện đã không ngừng được đổi mới. Đến nay Thư viện đã có một cơ ngơi khang trang 3 tầng với tổng diện tích là 1300m2, từ việc bố trí các bộ phận phục vụ bạn đọc, bộ phận xử lý nghiệp vụ hợp lý đến việc đầu tư trang thiết bị đầy đủ tiện nghi, sách báo được bổ sung đều đặn đã dần dần thu hút đông đảo bạn đọc đến Thư viện. Trải qua gần 50 năm xây dựng phát triển, cùng với sự đi lên của Nhà trường, Thư viện Đại học Ngoại thương Hà Nội cũng dần được đổi mới, hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo của Nhà trường. Từ năm 2001 đến nay, được sự quan tâm của Ban giám hiệu và các tổ chức quốc tế, TVĐHNTHN đã được đầu tư khá mạnh mẽ về cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại và nguồn lực thông tin. Đặc biệt là sau khi triển khai dự án “Đầu tư chiều sâu cho Trung tâm Thông tin Thư viện”, các tiểu dự án mức A, B, C thuộc Quỹ nâng cao chất lượng (QIG) – Dự án Giáo dục Đại học I, chương trình FTUTRIP – Dự án Giáo dục Đại học II, Thư viện đã được đổi mới một cách toàn diện sâu sắc theo hướng hiện đại hóa: được đầu tư máy 14 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  15. Khóa luận tốt nghiệp móc, trang thiết bị hiện đại và nguồn lực thông tin tương đối phong phú (bao gồm giáo trình, sách tham khảo và các cơ sở dữ liệu online) phục vụ cho việc giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Trường. Hoạt động của Thư viện đã dần được hiện đại hóa theo mô hình thư viện điện tử và hướng tới thư viện số. 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 1.2.2.1. Chức năng Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội là thư viện chuyên ngành nằm trong hệ thống giáo dục của Nhà trường, Thư viện thực hiện 4 chức năng cơ bản của mọi thư viện nói chung: chức năng văn hóa, giáo dục, thông tin, giải trí. Trong đó 2 chức năng chính là: chức năng giáo dục và chức năng thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy, học tập của thầy trò, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Trường. Bên cạnh đó Thư viện còn là trung tâm văn hóa, giải trí cung cấp kiến thức xã hội và nâng cao tầm hiểu biết của người dùng tin. 1.2.1.2. Nhiệm vụ Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:  Xây dựng và trình Ban giám hiệu phê duyệt kế hoạch, chiến lược phát triển Thư viện theo hướng hiện đại.  Lập kế hoạch thu thập, bổ sung, trao đổi các loại tài liệu (cả tài liệu truyền thống và hiện đại) phù hợp với các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường và phục vụ nhu cầu tin tìm hiểu nâng cao kiến thức toàn diện của bạn đọc. Phát triển vốn tài liệu phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của Thư viện. Thực hiện theo định kỳ việc thanh lọc ra khỏi kho những tài liệu không còn giá trị sử dụng, cũ nát lạc hậu trừ những tài liệu quý hiếm.  Tổ chức phục vụ cho các đối tượng người dùng tin sử dụng vốn tài liệu của Thư viện; bố trí thời gian phục vụ phù hợp với điều kiện làm việc và học tập của giảng viên và sinh viên trong Trường; đẩy mạnh các hoạt động 15 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  16. Khóa luận tốt nghiệp phục vụ ngoài Thư viện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng; không đặt ra những quy định làm hạn chế quyền sử dụng Thư viện của bạn đọc.  Thực hiện công tác nghiệp vụ: xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học, tiến hành lưu giữ và bảo quản tài liệu khi được bổ sung về Thư viện.  Tổ chức các hệ thống tuyên truyền, giới thiệu dịch vụ phổ biến thông tin nhằm sử dụng có hiệu quả vốn tài liệu mà Thư viện quản lý.  Xây dựng hệ thống tra cứu một cách khoa học và tổ chức phục vụ bạn đọc khai thác thông tin có hiệu quả.  Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi nguồn lực thông tin, kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ với các trung tâm thông tin khoa học công nghệ Quốc gia, Thư viện Quốc gia, trung tâm thông tin thư viện các trường đại học, quỹ sách Châu Á,…  Lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ Thư viện.  Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ thông tin hiện đại hóa hoạt động Thư viện. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức Tổ chức công tác thông tin thư viện là nhằm thiết lập một số cơ cấu tổ chức thích hợp cho sự tồn tại và phát triển (như xây dựng hệ thống phòng ban, quy định nhiệm vụ, chức năng, xếp đặt cán bộ đúng khả năng chuyên môn, mua sắm trang thiết bị,…). Lập kế hoạch, đào tạo cán bộ và hướng dẫn nghiệp vụ. Công tác tổ chức thông tin thư viện là tổ chức 2 nhóm công việc như: tổ chức định mức lao động, tổ chức phân công lao động hợp lý, tổ chức công tác phục vụ người dùng tin, quy trình kỹ thuật thông tin thư viện, tổ chức đào tạo và chỉ đạo nghiệp vụ. 16 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  17. Khóa luận tốt nghiệp Thư viện được chia thành 2 bộ phận chính: các phòng ban làm công tác nghiệp vụ thư viện và các phòng ban chịu trách nhiệm về phục vụ người dùng tin của Thư viện. Các phòng ban này đều chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo Thư viện theo những nguyên tắc nhất định, sự thống nhất và sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của Thư viện. TVĐHNTHN có 5 phòng ban chính trực thuộc ban giám đốc. + Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và một Phó giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Thư viện và điều hành chung mọi hoạt động của Thư viện. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện đã được Ban giám hiệu giao phó, ngoài ra Ban giám đốc còn chịu trách nhiệm việc phát triển vốn tài liệu, thanh lý tài liệu, đầu tư trang thiết bị và các hoạt động khác. + Phòng nghiệp vụ (Professional section): có 3 cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho công tác phục vụ bạn đọc như bổ sung tài liệu, xử lý tài liệu, làm sổ đăng ký cá biệt, sổ đăng ký tổng quát, in thẻ sinh viên, in mã vạch và số đăng ký cá biệt. + Bộ phận phục vụ bạn đọc: gồm 4 phòng, có 7 cán bộ có nhiệm vụ là giới thiệu nguồn tài liệu của Thư viện tới bạn đọc, phục vụ bạn đọc Thư viện: Phòng mượn (Check – out section): gồm giáo trình và tài liệu tham khảo trong và ngoài nước phục vụ cho bạn đọc mượn về nhà. Phòng đọc tự chọn (Self – service readingrom): gồm các tài liệu là báo, tạp chí trong và ngoài nước, các báo cáo thực tập của từng khóa, các kỷ yếu hội nghị hội thảo về kinh tế. Phòng đọc tổng hợp (Reading section): gồm sách tham khảo trong và ngoài nước, các đề tài nghiên cứu khoa học, khoa luận, luận văn được phục vụ tại chỗ cho giảng viên và sinh viên. Phòng đọc đa chức năng (Multimedia section): là phòng khai thác cơ sở dữ liệu online và khai thác thông tin trên internet. 17 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  18. Khóa luận tốt nghiệp Ban giám đốc Bộ phận nghiệp vụ Bộ phận phục vụ Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng nghiệp mượn đọc tự đọc đa đọc vụ chọn chức tổng năng hợp Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp Phối hợp hoạt động Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 1.2.3.2. Đội ngũ cán bộ Hiện nay Thư viện có 12 cán bộ (2 nam và 10 nữ) trong đó có 9 cán bộ được đào tạo về nghiệp vụ chính quy về thư viện còn lại là tốt nghiệp chuyên ngành khác nhưng cũng được đào tạo về nghiệp vụ thư viện. Độ tuổi cán bộ thư viện còn khá trẻ ( trên 80% cán bộ thư viện độ tuổi 25-35) - đây là độ tuổi trẻ có năng lực, luôn sẵn sàng tiếp thu cái mới, và đây cũng là động lực lớn góp phần cho Thư viện chuyển mình trong xu thế hội nhập. 18 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  19. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật Tổng diện tích mặt bằng Thư viện được sử dụng là 1300m2 bao gồm các phòng ban như trên. Trong mỗi phòng ban lại được đầu tư đầy đủ các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động của từng phòng ban. Từ năm 2002 đến nay, Thư viện đã được đầu tư các trang thiết bị hiện đại để ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tác nghiệp của Thư viện và phục vụ tra cứu thông tin của bạn đọc. Các trang thiết bị bao gồm: 1 máy chủ HT – LH 6000 – U3 – 523 gram 52 máy tính và các thiết bị ngoại vi 1 máy tin Barcode Blaster 4 máy đọc mã vạch 2 máy in mạng HP laser jet 4200 1 máy in màu HP Derkjet 1180C 1 máy scanner màu HP Scanjet 7450C2 1 máy photo Gertener DSM 616 Thư viện kết nối lắp đặt hệ thống mạng cục bộ LAN kết nối Thư viện với các phòng ban trong Trường. Đồng thời Thư viện cũng kết nối mạng Internet để có thể tìm tin, trao đổi chia sẻ thông tin với các thư viện khác trong và ngoài nước. Về phần mềm quản lý thư viện: Từ năm 2003, thực hiện dự án “Đầu tư chiều sâu cho Trung tâm Thông tin Thư viện”, Thư viện được trang bị phần mềm “Thư viện điện tử ” do công ty máy tính truyền thông CMC thiết lập. Đó là Hệ quản trị thư viện tích hợp ILIB Version 3.0. Hiện nay phần mềm được nâng cấp thành ILIB Version 4.0. Phần mềm này cho phép Thư viện thực hiện triệt để các chức năng quản lý của mình cụ thể: theo dõi việc bổ sung tài liệu; cập nhật và lưu giữ thông tin; tổ chức biên mục tự động; cung cấp khả năng tra cứu tại chỗ và từ xa của bạn đọc; quản lý việc mượn trả tài liệu của bạn đọc; quản lý kho; tạo ra các sản phẩm thông tin, cho phép trao đổi thông tin với các hệ thống khác. 19 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
  20. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của Thƣ viện 1.2.5.1. Ngƣời dùng tin Người dùng tin là đối tượng phục vụ của bất cứ thư viện nào. Người dùng tin là người sử dụng thông tin đồng thời cũng là người sáng tạo, làm giàu nguồn tin, thỏa mãn nhu cầu tin của họ cũng đồng nghĩa với việc phát triển nguồn tin. Sự thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của Thư viện, việc đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin là mục tiêu hướng tới của mọi Thư viện. Thành phần người dùng tin chủ yếu của TVĐHNTHN rất đa dạng và trình độ ở nhiều cấp khác nhau do đó nhu cầu tin của họ cũng đa dạng. Đối tượng người dùng tin của Thư viện chủ yếu là sinh viên trong trường với trên 2000 sinh viên hệ chính quy, bên cạnh đó là sinh viên theo các chương trình đào tạo khác của Nhà trường như hệ Cao đẳng, lớp liên thông, văn bằng hai, hệ cao học,... Đối tượng người dùng tin của Thư viện còn là các nhà khoa học, các lãnh đạo, quản lý có trình độ học hàm học vị: Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến Sỹ, Thạc sỹ, giảng viên, cán bộ nghiên cứu,… Có thể khái quát người dùng tin của Thư viện thành những nhóm cơ bản sau: - Nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý: nhóm này bao gồm Ban giám hiệu Trường, các cán bộ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các Trưởng, Phó khoa bộ môn, các phòng ban chức năng, các tổ chức, trung tâm trực thuộc Trường,…Đối tượng này tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng, họ vừa là người dùng tin, vừa là chủ thể thông tin. Họ vừa thực hiện chức năng quản lý công tác giáo dục đào tạo, vừa là người xây dựng các chiến lược phát triển Trường. - Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: ĐHNTHN có khoảng 270 cán bộ công nhân viên, trong đó có 200 người là cán bộ giảng dạy. Đây là nhóm người dùng tin có trình độ cao, có học hàm học vị. Họ tham gia công tác 20 Bùi Thị Ngọc Lớp K50 Thông tin – Thư viện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2