intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao nhất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Chia sẻ: Mhvghbn Mhvghbn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

171
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao nhất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tổng quan về cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao nhất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Sinh viên thực hiện : Phùng Linh Sơn Lớp : Anh 1 Khóa : 45 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đăng Tài Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy: ThS. Nguyễn Đăng Tài, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian làm khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo của khoa Tài Chính Ngân Hàng, các cô chú cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình làm khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy, cô giáo và cán bộ, nhân viên trường Đại học Ngoại thương Hà Nội - những người đã dạy bảo và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học tập tại đây. Cuối cùng, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, người thân và các bạn sinh viên khóa K45, những người luôn ở bên, chia sẻ, động viên và giúp đỡ em trong những lúc khó khăn nhất. Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2010 Sinh viên Phùng Linh Sơn
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .................................... 3 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng ...................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng: ............................................................. 3 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng: ....................................................... 4 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng: ............................................................... 4 1.2. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................... 6 1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................... 6 1.2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ: .................................... 6 1.2.1.2. Đặc điểm của DNV&N: ............................................................. 7 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn: ................................... 10 1.2.3. Sự cần thiết CVNH đối với DNV&N: ................................................ 12 1.2.3.1. Xuất phát từ nhu cầu vốn của DNV&N: ................................... 12 1.2.3.2. Xuất phát từ mục tiêu quản lý của NHTM:............................... 13 1.2.4. Các phương thức cho vay ngắn hạn: ................................................... 14 1.2.4.1. Cho vay thấu chi: ..................................................................... 14 1.2.4.2.Cho vay trực tiếp từng lần: ........................................................ 15 1.2.4.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng: ............................................... 15 1.2.4.4. Cho vay luân chuyển: ............................................................... 16 1.2.5. Quy trình cho vay ngắn hạn: ............................................................... 17 1.3. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiêp vừa và nhỏ ................ 18 1.3.1. Quan niệm về chất lượng CVNH đối với DNV&N:............................ 18 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với DNV&N: ..................................................................................................................... 20 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N: 21
  4. 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng: ........................................................... 21 1.3.3.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính: .................................................... 23 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: ..................................................................................................... 24 1.4.1. Các nhân tố về phía ngân hàng: .......................................................... 24 1.4.1.1. Chính sách cho vay: ................................................................. 24 1.4.1.2. Năng lực thẩm định, giám sát và quản lý qui trình cho vay: .... 26 1.4.1.3. Thông tin về khách hàng: ......................................................... 27 1.4.1.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: ........................................ 27 1.4.2. Các nhân tố về phía DNV&N: ............................................................ 27 1.4.3. Các nhân tố khác: ............................................................................... 29 1.4.3.1. Môi trường kinh tế: .................................................................. 29 1.4.3.2. Nhân tố pháp lý: ....................................................................... 29 1.4.3.3. Môi trường xã hội: ................................................................... 30 1.4.3.4. Các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn: ................................. 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ...................................................................... 31 2.1 Khái quát về tình hình tín dụng đối với DNV&N tại một số ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................................................................................................ 31 2.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ........................... 31 2.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ............................ 32 2.1.3. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ................................................... 34 2.1.4. Ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương................................................ 36 2.1.5. Nhận xét chung về tình hình tín dụng đối với khách hàng là DNV&N của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.................................................................39 2.2. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng chi nhánh tỉnh Nam Định............................................ 39
  5. 2.2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định.............................................................................................................. 39 2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định ............................................................................. 39 2.2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định ............................................... 42 2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Nam Định: ..................... 49 2.2.2.1. Quan điểm tín dụng của NHTMCP CT chi nhánh tỉnh Nam Định đối với DNV&N ........................................................................................... 49 2.2.2.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNV&N: ......................... 51 2.2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N:...... 55 2.2.2.4. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N: ........ 61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ..................... 69 3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc và các bộ, ngành: ..................................................... 69 3.2. Kiến nghị với NHNN: ......................................................................................... 70 3.3. Kiến nghị với các Ngân hàng thƣơng mại ....................................................... 71 3.3.1. Một số giải pháp chung cho các Ngân hàng thương mại nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N ............................................. 71 3.3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay:.................... 71 3.3.1.2. Đa dạng hoá các phương thức cho vay: .................................... 75 3.3.1.3. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp với DNV&N: .............. 77 3.3.1.4. Đảm bảo tốt hơn quy trình cho vay: ......................................... 79 3.3.1.5. Xây dựng chiến lược Marketing đúng đắn: .............................. 80 3.3.1.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát khoản vay. ............................. 82 3.3.1.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng:.......................... 82 3.3.2. Kiến nghị với NHTMCP CT Việt Nam: ............................................. 84
  6. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định .............................................................................................. 85 3.3.3.1. Phương hướng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định .................................... 85 3.3.3.2. Kiến nghị cho vay ngắn hạn đối với DNV&N tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương tỉnh Nam Định. ............................... 87 KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CVNH : Cho vay ngắn hạn DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHTMCP CT : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NH : Ngân hàng NĐ : Nam Định TSĐB : Tài sản đảm bảo
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCP CT chi nhánh tỉnh NĐ Bảng 2.1: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Bảng 2.9: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương Bảng 2.13: Tình hình huy động vốn
  9. Bảng 2.14: Tình hình dư nợ tại NHTMCP CT chi nhánh tỉnh Nam Định Bảng Bảng 2.15: Tình hình tài trợ thương mại Bảng 2.16: Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.17: Số lượng khách hàng vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định Bảng 2.18: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng Bảng 2.19: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N trong 4 năm Bảng 2.20: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 2.21: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo tài sản đảm bảo Bảng 2.22: Nợ quá hạn của toàn chi nhánh Bảng 2.23: Dư nợ quá hạn của DNV&N Bảng 2.24: Tỷ lệ dư nợ quá hạn ngắn hạn Bảng 2.25: Tỷ lệ nợ khó đòi của toàn chi nhánh và của cho vay ngắn hạn đối với DNV&N BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNV&N năm 2006-2009
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Ở Việt Nam, khối các ngân hàng do nhà nước nắm giữ chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là hoạt động tín dụng, cung cấp tới 80% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Đối tượng khách hàng chủ yếu của các ngân hàng thương mại là các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), Doanh nghiệp lớn, trong khi đó, những năm gần đây, khối doanh nghiệp này bắt đầu bộc lộ một số yếu kém, như kinh doanh thua lỗ, mất cân đối về tài chính … làm ảnh hưởng không nhỏ tới các NHTM. Bên cạnh các các doanh nghiệp lớn, các DNV&N ngày càng giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trên 90% tổng số doanh nghiệp hiện có trong cả nước. Nhiều doanh nghiệp đã chứng tỏ được vị trí của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. DNV&N đã góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân, thúc đẩy các lĩnh vực sản xuất, lưu thông phân phối, đáp ứng kịp thời mọi mặt nhu cầu đời sống dân cư và xuất khẩu. Nhận thức được vai trò cũng như khả năng phát triển của các DNV&N mà hầu hết các ngân hàng hiện nay đều xem đây là khách hàng mục tiêu của mình và luôn tìm cách mở rộng cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Do vậy đã nảy sinh sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cũng như quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng bộc lộ nhiều vướng mắc. Trước tình hình đó, nâng cao chất lượng cho vay là vấn đề luôn được các ngân hàng quan tâm và cần có những biện pháp để giải quyết. Các thủ tục, quy trình cho vay luôn đòi hỏi phải cải tiến để đảm bảo tiện ích cho các doanh nghiệp cũng như an toàn vốn cho ngân 1
  11. hàng. Xuất phát từ vấn đề này em quyết định chọn đề tài ”Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ”. 2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn đối với DNV&N. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến cho vay ngắn hạn đối với DNV&N của một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam như: Viettinbank, Vietcombank, ACB, Techcombank … và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định trong những năm gần đây để từ đó phân tích, đề ra những định hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy diễn giải, phương pháp tác nghiệp, phương pháp đối chiếu, phương pháp tổng hợp thống kê. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để minh hoạ. 4. Nội dung và kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N. Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn với DNV&N tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N. 2
  12. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính tiền tệ trong nền kinh tế với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, trên cơ sở đó tiến hành hoạt động cho vay và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Thực tế hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là hoạt động kinh tế ra đời từ rất sớm trong điều kiện tín dụng nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém. Cùng với sự phát triển của xã hội, tín dụng có những bước phát triển vượt bậc. Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh tế hoạt động độc lập và giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua trao đổi mua bán để hình thành một thể thống nhất. Ở mỗi tổ chức kinh tế có những lúc thừa vốn và cũng có những lúc thiếu vốn, nhưng đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì tại một thời điểm nhất định sẽ có một nhóm tổ chức kinh tế có vốn tạm thời chưa sử dụng, một nhóm khác lại có nhu cầu bổ sung vốn. Đây là hiện tượng khách quan tồn tại trong quá trình sản xuất xã hội, đồng thời đó là mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn. Chính điều này đòi hỏi tín dụng phải làm cầu nối giữa nơi thừa và thiếu vốn. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. 3
  13. Như vậy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả. 1.1.2. Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng - Lòng tin: là sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay. - Tính thời hạn: là thời hạn người đi vay sử dụng tiền vay. - Tính hoàn trả: đây là đặc trưng cơ bản nhất và sự hoàn trả là tiêu chuẩn để phân biệt quan hệ tín dụng với quan hệ tài chính khác. Giá trị lúc hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần gốc. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay phải được hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn thanh toán. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Phân loại tín dụng là việc sắp xếp tín dụng theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. * Phân loại theo thời gian: Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết tới tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân chia thành. - Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ… - Tín dụng dài hạn: tín dụng dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên để đáp ứng các nhu cầu dài hạn về xây dựng nhà ở, xây dựng các xí nghiệp mới… 4
  14. * Theo hình thức tài trợ tín dụng được phân thành: - Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. - Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. - Chiết khấu thương phiếu: chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. * Mức độ tín nhiệm của khách hàng: - Tín dụng không có đảm bảo: Là những khoản tín dụng cấp cho khách hàng mà không cần tài sản đảm bảo. - Tín dụng có đảm bảo là những khoản tín dụng mà cần phải có bảo đảm bằng tài sản, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. * Tín dụng phân loại theo rủi ro: - Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. - Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng bị thiên tai, khách hàng chậm nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng. 5
  15. - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục nợ tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn… - Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì… 1.2. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Thuật ngữ DNV&N ở các nước Phương Tây viết là SME( Small and Medium Enterprise) hiểu theo nghĩa chiết tự thì những từ trên có nghĩa là các cơ sở sản xuất kinh doanh có qui mô tương đối nhỏ. Nhưng để xác định qui mô lớn đến đâu hay nhỏ đến mức nào để luận chứng cho vấn đề trên thì còn rất nan giải nó phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau với tình hình phát triển kinh tế, tình hình việc làm và tính chất của nền kinh tế của nước đó. Các tiêu thức để xác định DNV&N là tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường xuyên…Trong thực tế thì không phải các tiêu thức này được sử dụng hoàn toàn giống nhau ở các nước. Tuy nhiên để tiện cho việc so sánh thì tiêu thức được sử dụng phổ biến là số lao động thường xuyên tham gia sản xuất bởi nó không chịu sự khác biệt giữa các quốc gia. Ngoài ra tiêu thức về tổng vốn đầu tư cũng thường được sử dụng. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước mà độ lớn của các tiêu thức này khác nhau. Một số khái niệm về DNV&N của các nước trên thế giới: - Đài Loan: DNV&N là doanh nghiệp có số vốn góp dưới 40 triệu đô la Đài Loan và có số lao động thường xuyên dưới 300 người đối với doanh 6
  16. nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng còn dưới 500 người là trong lĩnh vực khai khoáng. - Philippin: DNV&N là doanh nghiệp có số vốn từ 1,5 đến 60 triệu Peso - Nhật Bản: trong khu vực sản xuất thì DNV&N có dưới 300 lao động và 1 triệu USD vốn đầu tư. Trong khu vực thương mại và dịch vụ thì DNV&N là doanh nghiệp có dưới 100 lao động và vốn đầu tư dưới 300000 USD. - Liên minh Châu Âu: DNV&N là doanh nghiệp có dưới 250 lao động, doanh số không quá 40000 ECU hoặc tổng số vốn hàng năm không quá 27 triệu ECU, có cổ phần không quá 25% ở một xí nghiệp lớn. - Việt Nam: nước ta cũng sử dụng hai tiêu chí phổ biến là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất. Việc sử dụng hai tiêu chí này là rất hợp lý vì nó có tính phổ dụng, tính bao quát và tính sát thực. Theo Nghị Định của Chính Phủ số 90/2001/NĐ-CP(23/11/2001) DNV&N vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện hành, có số vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. 1.2.1.2. Đặc điểm của DNV&N Đặc điểm của DNV&N có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạch định chính sách đối với các doanh nghiệp này. Đặc điểm của các DNV&N xuất phát trước hết từ qui mô vốn của các doanh nghiệp. Do tiêu thức xác định DNV&N ở Việt Nam cũng như ở các quốc gia khác trên thế giới nên đặc điểm của các DNV&N của nước ta cũng có những điểm tương đồng với các quốc gia khác. Tuy nhiên do đặc thù của nước ta là từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta thấp cộng với những tàn dư của xã hội cũ đã tác động đến đặc điểm của các DNV&N. 7
  17. Thứ nhất, sự phát triển của các DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều biến động, thăng trầm. Các DNV&N thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung các DNV&N thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không được khuyến khích phát triển do vậy đã ảnh hưởng đến tâm lý phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay mặc dù hiện nay do đổi mới cơ chế mà các DNV&N thuộc các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển. Thứ hai, Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn tương đối kém phát triển nên sản xuất nhỏ còn phổ biến. Do vậy các DNV&N tất nhiên sẽ có qui mô vốn và lao động nhỏ. Hơn nữa, mặc dù xuất phát từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau nhưng DNV&N đa số khởi sự từ khu vực kinh tế tư nhân nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Thứ ba, khả năng quản lý hạn chế do trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp thường không cao và ít kinh nghiệm thực tế do chủ doanh nghiệp thường là những kĩ sư hoặc những kĩ thuật viên mới ra trường. Họ còn thiếu kiến thức về quản trị doanh nghiệp và luật pháp.Người quản lý doanh nghiệp đôi khi còn tham gia vào sản xuất nên mức độ chuyên môn hoá trong công việc không cao. Việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng do vậy hiệu quả quản lý doanh nghiệp thấp. Đa số ông chủ các DNV&N thường chưa qua một khoá đào tạo chính qui nào. Thứ tư, trang thiết bị và công nghệ lạc hậu do không đủ trình độ về vốn và nhân lực do vậy giá thành sản phẩm thường cao, chất lượng và năng suất lao động thấp do vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thường không cao. Tuy nhiên cũng cần khẳng định rằng do qui mô nhỏ nên các DNV&N khá linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ và thường có những 8
  18. sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với qui mô của mình để tạo ra sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường. Thứ năm, trình độ tay nghề của người lao động thường thấp do các chủ DNV&N không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thu hút lao động có kĩ thuật. Lao động của DNV&N chủ yếu là do tự đào tạo nên thường không có kinh nghiệm và sự sáng tạo trong sản xuất thấp nên năng suất lao động không cao. Thứ sáu, xu hướng đầu tư của các DNV&N là tập trung vào các ngành cần ít vốn, thu hồi vốn nhanh, lãi suất cao như thương nghiệp, dịch vụ, du lịch. Ngoài ra DNV&N còn có một số đặc điểm sau: Trình độ văn hoá kinh doanh còn chưa cao, còn tồn tại hiện tượng làm ăn chộp giật, trốn lậu thuế, vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, các DNV&N thường sử dụng diện tích đất riêng để sản xuất do vậy rất khó khăn trong việc mở rộng qui mô sản xuất. Mặt khác, khả năng tiếp cận thị trường không cao do các DNV&N thường mới thành lập thiếu kinh nghiệm trong việc tiếp cận thị trường hơn nữa họ chưa có khả năng trong xây dựng chính sách Marketing phù hợp. Thị trường của các DNV&N chủ yếu là người dân địa phương. Xuất phát từ những đặc điểm trên chúng ta có thể đưa ra một số ưu thế cũng như hạn chế của DNV&N để giúp cho các Ngân hàng tiện trong việc đưa ra các quyết định có nên tập trung vào đối tượng này hay không. Như đã trình bày thì DNV&N có đặc điểm lớn nhất là quy mô vốn nhỏ nên các DNV&N rất cơ động, linh hoạt, dễ chuyển hướng kinh doanh. Những ưu thế của DNV&N cũng xuất phát từ chính đặc điểm này: Thứ nhất, dễ dàng thành lập doanh nghiệp do đòi hỏi ít vốn, diện tích mặt bằng không nhiều, các điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản. Nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường đặc biệt là thị trường địa phương nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh. 9
  19. Thứ hai, do qui mô vốn đầu tư vào trang thiết bị không lớn nên dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ khi nhu cầu thị trường thay đổi cũng như khi muốn cải tiến nâng cao năng suất. Thứ ba, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực mới, những lĩnh vực có độ rủi ro cao. Thứ tư, có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng khi điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, do quy mô vốn không lớn, điều kiện sản xuất hạn hẹp là ưu thế của DNV&N nhưng cũng vì nó mà tạo ra nhiều hạn chế trong việc hoạt động của DNV&N: Thứ nhất, khó khăn trong đầu tư công nghệ mới đặc biệt là công nghệ cao đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng và giá thành sản phẩm làm cho sản phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường. Thứ hai, việc đầu tư cho đào tạo lao động, đào tạo người quản lý, đầu tư cho nghiên cứu thường còn nhiều hạn chế do kinh phí hạn hẹp. Do vậy rất khó khăn trong việc nâng cao chất lượng quản lý cũng như người lao động, cải tiến công nghệ và tất yếu là năng suất lao động không cao. Thứ ba, xuất phát từ quy mô vốn và lao động mà các DNV&N chủ yếu hoạt động ở địa phương. Họ thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị, khó khăn trong việc mở rộng hợp tác với bên ngoài đôi khi là do họ không quan tâm đúng mức tới chinh sách Marketing. Thứ tư, tư tưởng kinh doanh chộp giật không có tính chất lâu dài nên các DNV&N thường có tư tưởng trốn lậu thuế, không đăng kí kinh doanh, hàng hoá sản xuất kém chất lượng. Do các DNV&N hoạt động phân tán nên đòi hỏi một sự quản lý nghiêm ngặt của chính quyền các cấp. 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn Cho vay ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn hợp đồng dưới 1 năm có thể chia thành các khoảng thời gian là 3 tháng, 9 tháng, 12 tháng. 10
  20. CVNH là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên như mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân, dự trữ hàng hoá. Cho vay ngắn hạn là một hình thức sử dụng vốn phổ biến nhất của NHTM. Các khoản cho vay này thường ít rủi ro hơn về khả năng thanh toán cũng như rủi ro về lãi suất hơn so với cho vay trung và dài hạn. CVNH cũng mang những đặc trưng chung của loại hình cho vay là tính hoàn trả, tính thời hạn và dựa trên cơ sở lòng tin thì ngoài ra CVNH còn một số đặc điểm riêng sau. Thứ nhất, CVNH có thời gian thu hồi vốn nhanh; do các khoản cho vay ngắn hạn thường dưới một năm nên nó thường ít rủi ro hơn so với cho vay trung hạn, dài hạn. Như vậy mức lãi suất CVNH cũng thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn. Thứ hai, đây là hình thức cho vay phổ biến và truyền thống của NHTM; ngân hàng hoạt động trên cơ sỏ nhận tiền gửi và đi vay để cho vay. Trong khi các khoản nhận tiền gửi và đi vay chủ yếu là ngắn hạn nên vì mục tiêu an toàn và sinh lợi các ngân hàng cũng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Hơn nữa theo qui định các ngân hàng cũng chỉ được phép chuyển một tỷ lệ nhất định các khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay dài han. Ngày nay tuy hoạt động tín dụng đã có nhiều bước phát triển nhưng CVNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng. Thứ ba, các hình thức CVNH phong phú: Ngày nay nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và đòi hỏi của họ ngày càng cao do vậy các ngân hàng phải không ngừng nghiên cứu để cải tiến sản phẩm của mình có như vậy mới tồn tại trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay đồng thời cũng nhằm phân tán rủi ro. Các hình thức CVNH hiện nay gồm cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển. Thứ tư, vốn vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên cũng như nhu cầu vốn thời vụ cho doanh nghiệp; CVNH chủ yếu đáp 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2