Khóa luận tốt nghiệp đại học<br />
<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế<br />
giới trong đó có Việt Nam. Với một quốc gia gần 80% dân số sống ở nông thôn, hơn<br />
70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất hàng hóa yếu kém, năng<br />
suất thấp, quy mô ruộng đất, quy mô vốn và các tiềm lực còn nhỏ bé, việc áp dụng<br />
<br />
uế<br />
<br />
khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế thì phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế<br />
nông thôn đang trở thành vấn đề cấp thiết. Ở nhiều vùng nông thôn hiện nay, việc đầu<br />
<br />
H<br />
<br />
tư của các hộ vào sản xuất nhằm cải thiện đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn.<br />
Nguyên nhân chính là do người nông dân vẫn chưa có nhiều cơ hội để tiếp cận với các<br />
<br />
tế<br />
<br />
công nghệ tiên tiến cũng như những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ cho<br />
sản xuất nông nghiệp của mình. Điều này cũng xuất phát từ những khó khăn do thiếu<br />
<br />
h<br />
<br />
vốn, bởi hầu hết vốn tự có của người nông dân còn rất thấp phần lớn là phải vay mượn<br />
<br />
in<br />
<br />
từ bên ngoài. Do đó, việc giải quyết vay vốn đối với hộ nông dân là yêu cầu cấp thiết<br />
<br />
cK<br />
<br />
và không thể thiếu được, nó góp phần quan trọng đến sự phát triển kinh tế của từng địa<br />
phương và của cả đất nước. Để làm được điều đó thì sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng<br />
là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với quá trình phát triển hay quá trình công nghiệp<br />
<br />
họ<br />
<br />
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn.<br />
Huyện Can Lộc là một huyện nông nghiệp, có vị trí địa lý khá thuận lợi và có tiềm<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
năng lớn về sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, bộ mặt nông thôn huyện<br />
Can Lộc đã có những thay đổi cơ bản, hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu được hình<br />
thành, đời sống người dân đã được cải thiện, số hộ nghèo giảm xuống rõ rệt. Để đạt<br />
được những thành công đó, phải kể đến sự đóng góp rất tích cực và có kết quả khả<br />
quan từ chương trình cho vay kinh tế hộ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và<br />
Phát triển Nông thôn (CN NHNo) huyện Can Lộc. Từ khi thành lập cho tới nay, ngân<br />
hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân trên địa bàn để họ mở rộng sản xuất và đã<br />
góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nền kinh tế huyện nhà đi lên một bước<br />
đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng như thế nào để vừa an toàn vừa mang lại hiệu<br />
quả cho cả ngân hàng và người nông dân đang là một vấn đề đang cần được quan tâm<br />
Trần Thị Thu Phương – K42TCNH<br />
<br />
1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp đại học<br />
giải đáp. Bởi, trên thực tế việc cho vay hộ nông dân gặp không ít khó khăn do khoản<br />
vay nhỏ, đối tượng đầu tư vốn đa dạng, chi phí nghiệp vụ cao. Hơn nữa, điều kiện sản<br />
xuất nông nghiệp luôn gắn liền với thời tiết, nắng mưa bão lũ, dịch bệnh bất thường<br />
nên ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả khoản vay.<br />
Nhận thức được điều đó và qua một thời gian thực tập tại chi nhánh NHN0 huyện<br />
Can Lộc em đã chọn đề tài “Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho vay<br />
nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện<br />
<br />
uế<br />
<br />
Can Lộc Tỉnh Hà Tĩnh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn có thể<br />
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, tìm ra vấn đề và đưa ra hướng giải<br />
<br />
H<br />
<br />
quyết đóng góp vào sự phát triển của kinh tế nông nghiệp, nông thôn.<br />
<br />
tế<br />
<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài<br />
<br />
Thứ nhất, nghiên cứu này nhằm mục đích hệ thống hóa một số lý luận về cho vay<br />
<br />
h<br />
<br />
nông nghiệp, nông thôn và hiệu quả cho vay nông hộ của ngân hàng thương mại.<br />
<br />
in<br />
<br />
Thứ hai, từ việc đánh giá tình hình kinh tế xã hội của huyện cùng với việc phân<br />
<br />
cK<br />
<br />
tích thực trạng hoạt động cho vay nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và<br />
Phát triển nông thôn huyện Can Lộc, nghiên cứu chỉ ra những thành quả đạt được cũng<br />
<br />
họ<br />
<br />
như những hạn chế trong hoạt động cho vay nông hộ của chi nhánh.<br />
Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm nâng<br />
cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân trên địa bàn toàn huyện, đồng thời góp phần<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
vào hiệu quả tín dụng chung cho ngân hàng.<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu:<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay hộ nông dân tại Chi nhánh<br />
NHN0 Huyện Can Lộc.<br />
Phạm vi nghiên cứu:<br />
Về không gian: Tại chi nhánh NHN0 huyện Can Lộc.<br />
Về thời gian: Số liệu được chi nhánh NHN0 huyện Can Lộc cung cấp giai đoạn từ<br />
2009 – 2011.<br />
Trần Thị Thu Phương – K42TCNH<br />
<br />
2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp đại học<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã sử dụng tổng hợp các phương pháp<br />
nghiên cứu sau:<br />
Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu qua<br />
sách báo, giáo trình, các văn bản pháp luật, tài liệu điện tử….<br />
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sau khi nhận được bộ số liệu thứ cấp mà<br />
NH cung cấp, em tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. Đồng thời, sử dụng<br />
<br />
uế<br />
<br />
phương pháp phân tích tỷ số và phân tích xu hướng xem xét biến động của các vấn đề<br />
<br />
H<br />
<br />
cần nghiên cứu và so sánh chúng giữa các thời kỳ. Từ đó, tìm ra những mặt được và<br />
mặt chưa được của vấn đề đang nghiên cứu để có thể tìm ra giải pháp tốt nhất cho vấn<br />
<br />
tế<br />
<br />
đề này.<br />
5. Kết cấu của đề tài<br />
<br />
h<br />
<br />
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài được kết cấu gồm 3 chương chính:<br />
<br />
cK<br />
<br />
thương mại<br />
<br />
in<br />
<br />
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay nông hộ của ngân hàng<br />
<br />
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay nông hộ tại chi nhánh NHNO huyện Can Lộc<br />
<br />
họ<br />
<br />
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả cho vay nông hộ tại chi<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
nhánh NHNO huyện Can Lộc<br />
<br />
Trần Thị Thu Phương – K42TCNH<br />
<br />
3<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp đại học<br />
<br />
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY<br />
NÔNG HỘ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1 Ngân hàng thương mại<br />
1.1.1 Khái niệm<br />
Theo khoản 3, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng thương mại<br />
<br />
uế<br />
<br />
(NHTM) được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng<br />
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo<br />
<br />
H<br />
<br />
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.<br />
<br />
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một<br />
<br />
tế<br />
<br />
số các nghiệp vụ sau đây:<br />
Nhận tiền gửi;<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
Cấp tín dụng;<br />
<br />
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.<br />
<br />
cK<br />
<br />
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại<br />
Chức năng trung gian tín dụng<br />
<br />
họ<br />
<br />
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân<br />
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân<br />
hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay<br />
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và<br />
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.<br />
Chức năng trung gian thanh toán<br />
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện<br />
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ<br />
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng<br />
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho<br />
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,<br />
Trần Thị Thu Phương – K42TCNH<br />
<br />
4<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp đại học<br />
thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn<br />
cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải<br />
giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần<br />
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh<br />
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm<br />
bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,<br />
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.<br />
<br />
uế<br />
<br />
Chức năng tạo tiền<br />
<br />
H<br />
<br />
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với<br />
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển<br />
<br />
tế<br />
<br />
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô<br />
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực<br />
<br />
h<br />
<br />
thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng<br />
<br />
in<br />
<br />
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy<br />
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng<br />
<br />
cK<br />
<br />
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách<br />
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng<br />
<br />
họ<br />
<br />
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng<br />
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
hội. [3]<br />
<br />
1.2 Lý luận về cho vay<br />
1.2.1 Khái niệm cho vay<br />
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay. Hiểu theo nghĩa rộng, cho vay là quan<br />
<br />
hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa chủ thể kinh tế này và chủ thể kinh tế<br />
khác trên nguyên tắc có hoàn trả. Nói cách khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm<br />
thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ<br />
trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng. Và khi đến hạn<br />
người sử dụng phải trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn bao gồm cả gốc<br />
và lãi.<br />
Trần Thị Thu Phương – K42TCNH<br />
<br />
5<br />
<br />