![](images/graphics/blank.gif)
Khóa luận tốt nghiệp: Quyền xác định lại giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích của đề tài khoá luận tốt nghiệp là tìm hiểu những quy định của pháp luật về quyền xác định lại giới tính tại Việt Nam hiện nay. Từ đó, khoá luận đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật đối với quyền xác định lại giới tính cũng như kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực thi pháp luật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Quyền xác định lại giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUYỀN XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Khóa luận tốt nghiệp ngành : LUẬT Ngƣời hƣớng dẫn : THS. NHÂM THÚY LAN Sinh viên thực hiện : CAO HÀ CHI Mã số sinh viên : 2005LHOC006 Khóa : 2020-2024 Lớp : LUẬT 20C Hà Nội, tháng 05 năm 2024
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với ThS. Nhâm Thuý Lan, ngƣời đã tận tình chỉ dẫn và hỗ trợ em trong việc thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp nhằm có sản phẩm hoàn chỉnh và có nhiều tiện ích nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp vừa qua. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, em đã cố gắng và nỗ lực nhƣng do kiến thức và trình độ vẫn còn hạn chế cho nên không thể tránh đƣợc những thiếu sót, khiếm khuyết. Em cũng mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của quý thầy, cô để bài khoá luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài khoá luận tốt nghiệp về đề tài “Quyền xác định lại giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu do em tự tìm hiểu, thu thập và tự viết. Các số liệu và thông tin đƣợc em sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và hoàn toàn chính xác.
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TỪ VIẾT THƢỜNG TỪ VIẾT TẮT Bộ luật Dân sự BLDS Văn bản quy phạm pháp luật VBQPPL Liên Hợp Quốc LHQ Quy phạm pháp luật QPPL Bệnh viện BV
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ..........................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài ..........................................................4 5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu ..................................................................4 6. Đóng góp đề tài ................................................................................................4 7. Bố cục tổng quát khoá luận ..............................................................................5 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................6 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH ................................................................................................................6 1.1. Khái niệm quyền xác định lại giới tính .........................................................6 1.1.1. Khái niệm giới tính và xác định lại giới tính..............................................6 1.1.2. Khái niệm quyền xác định lại giới tính ......................................................8 1.2. Cơ sở của quyền xác định lại giới tính ........................................................10 1.2.1. Cơ sở khoa học .........................................................................................10 1.2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................13 1.3. Đặc điểm quyền xác định lại giới tính ........................................................15 1.4. Nội dung quyền xác định lại giới tính .........................................................16 1.5. Sự khác nhau giữa vấn đề xác định lại giới tính với chuyển đổi giới tính ..17 1.6. Ý nghĩa quyền xác định lại giới tính ...........................................................20 1.7. Pháp luật về thay đổi, xác định lại giới tính ở một số nƣớc trên thế giới ...22 1.7.1. Tại Pháp ....................................................................................................23 1.7.2. Tại Đức .....................................................................................................24 1.7.3. Tại Thái Lan .............................................................................................24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................26
- CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ........................................................................................................................27 2.1. Quy định pháp luật về quyền xác định lại giới tính tại Việt Nam hiện nay.28 2.1.1. Điều kiện đối với chủ thể .........................................................................29 2.1.2. Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đƣợc phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính ......................................................................................33 2.1.3. Nguyên tắc xác định lại giới tính .............................................................34 2.1.4. Các hành vi bị cấm khi xác định lại giới tính ...........................................36 2.1.5. Trình tự, thủ tục xác định lại giới tính ......................................................38 2.1.6. Hậu quả pháp lý của việc xác định lại giới tính .......................................41 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền xác định lại giới tính của cá nhân 44 2.3. Đánh giá quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện quyền xác định lại giới tính ......................................................................................................................50 2.3.1. Ƣu điểm ....................................................................................................50 2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................52 2.4. Định hƣớng giải pháp hoàn thiện và nâng cao pháp luật về quyền xác định lại giới tính .........................................................................................................56 2.4.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về quyền xác định lại giới tính ...........56 2.4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền xác định lại giới tính ...........................................................................58 2.4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền xác định lại giới tính............................58 2.4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật .................................60 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................62 KẾT LUẬN ..............................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65 PHỤ LỤC .................................................................................................................68
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con ngƣời là tài sản quý báu nhất của xã hội, cho nên các cuộc cách mạng công nghiệp, các cuộc đổi mới đều là vì lợi ích của con ngƣời. Tuy nhiên, trong các giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị, phong tục tập quán...thì lợi ích của con ngƣời cũng đƣợc bảo vệ theo các cấp độ khác nhau. Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển, Đảng ta luôn chú ý đến con ngƣời, lấy con ngƣời vào trung tâm hƣớng tới thực hiện sự tôn trọng và đảm bảo lợi ích của con ngƣời. Theo hiệp hội liên giới tính Bắc Mỹ (ISNA), trung bình mỗi 2.000 trẻ em sinh ra thì sẽ có một em có bộ phận sinh dục không phù hợp với hệ gen, dẫn đến khuyết tật bẩm sinh về giới tính [23]. Tại Việt Nam, thời điểm trƣớc đây, lúc khoa học còn phát triển thì nhóm ngƣời trên đã đồng ý tồn tại trong trạng thái khuyết tật bẩm sinh về giới tính. Nhƣng trong vài năm trở lại đây, cộng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là y khoa đã có thể xác định đƣợc rất nhiều những khuyết tật về giới tính, can thiệp nhằm xác định đúng đƣợc giới tính đối với những khuyết tật này. Dƣới ý thức ngày nay giới tính không những chỉ là một hiện tƣợng thuộc về cấu trúc tự nhiên nó đã trở thành một hiện tƣợng xã hội vô cùng nhạy cảm, trở thành thách thức đối với vấn đề bảo đảm các quyền lợi cơ bản của công dân. Vì vậy cần thiết có một bộ luật nhằm điều chỉnh bảo đảm quyền con ngƣời. Xuất phát từ thực tiễn xã hội trên, Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS 2005) lần đầu tiên có nội dung về quyền xác định lại giới tính (Điều 36) và tiếp tục đƣợc kế thừa tại BLDS năm 2015 (Điều 36). Quyền xác định lại giới tính đƣợc luật hoá tại BLDS có một vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh sự điều chỉnh kịp thời của cơ quan nhà nƣớc trƣớc những vấn đề pháp luật mới nảy sinh trong đời sống xã hội. Hiện nay việc xác định lại giới tính là một chủ đề đang đƣợc bàn luận rất sôi nổi từ xã hội, đặc biệt là những ngƣời bị khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chƣa định hình chính xác. Tuy nhiên, đây cũng là một quyền nhân thân đang còn tƣơng đối mới lạ tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện cũng có nhiều vấn đề bất cập đồng thời một số quy định đối với vấn đề trên đã bộc lộ những hạn chế qua thực 1
- tiễn thực hiện cần tiếp tục đƣợc sửa đổi, hoàn thiện nhằm phù hợp với thực tiễn. Chính vì thế, vấn đề phân tích các quy định của pháp luật hiện hành đối với quyền xác định lại giới tính, phát hiện ra những thiếu xót, qua đó đề ra những giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện là vấn đề có tính cấp thiết. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Quyền xác định lại giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp với mong muốn hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Quyền xác định lại giới tính mới lần đầu tiên đƣợc quy định tại BLDS 2005 và tiếp tục đƣợc hoàn thiện theo quy định của BLDS 2015. Quyền xác định lại giới tính là một khái niệm khá mới lạ tại Việt Nam, nhƣng cũng đã có một vài bài báo, công trình khoa học nghiên cứu về quyền này. Trong đó, trực tiếp nghiên cứu về quyền xác định lại giới tính có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: - Trịnh Thị Thu (2012), Luận văn thạc sĩ luật học: “Quyền xác định lại giới tính theo quy định của pháp luật Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu về quyền xác định lại giới tính theo quy định pháp luật ở Việt Nam nhằm giải quyết bài toán cần xác định rõ giới tính đối với trƣờng hợp trẻ em bị khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chƣa đƣợc định hình chính xác nhằm mục tiêu giúp đỡ những trƣờng hợp kém may mắn về giới tính quay trở lại với giới tính thực của mình để đƣợc sống một cuộc đời thật đầy đủ hạnh phúc. - Dƣơng Thị Thanh Huyền (2014), Luận văn thạc sĩ luật học: “Quyền xác định lại giới tính - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đại Học Luật Hà Nội. Luận văn có sự hệ thống hoá những vấn đề pháp luật liên quan quyền xác định lại giới tính. Ngoài sự hệ thống hoá các quy định của pháp luật hiện hành có đề cập về quyền xác định lại giới tính, tác giả đƣa ra những tồn tại, hạn chế đối với việc thực thi các quy định của pháp luật đối với quyền xác định lại giới tính. Luận văn cũng đƣa ra đƣợc những sự khác nhau giữa xác định lại giới tính và chuyển đổi giới tính, để ngƣời đọc có đƣợc một cái nhìn thống nhất giữa hai vấn đề trên. Từ đó tác giả đã đƣa ra một số đề xuất, kiến nghị cụ thể để thúc đẩy việc thực thi các quy định của pháp luật đối với quyền xác định lại giới tính. 2
- - Mai Hồng Ngọc (2022), Luận văn thạc sĩ luật học: “Quyền xác định lại giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn thực hiện tại một số địa phƣơng ở Việt Nam”, Đại Học Luật Hà Nội. Luận văn là công trình khoa học khái quát và hệ thống hoá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành đối với Quyền xác định lại giới tính của cá nhân. Ngoài những phân tích về hệ thống các quy định pháp luật Việt Nam, tác giả chỉ ra đƣợc thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam vào thực tiễn để ta thấy những điểm bất cập, từ đó sẽ rút ra đƣợc nguyên nhân của hạn chế và đƣa đến các giải pháp, các kiến nghị để hoàn thiện pháp luật trong tƣơng lai sao cho phù hợp và có lợi nhất đối với những ngƣời kém may mắn về giới tính, để họ có thể sống đúng với giới tính của mình. Ngoài ra, cũng có một số bài báo đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ "Hệ quả pháp lý của hành vi xác định sai giới tính theo pháp luật Việt Nam" của Đỗ Văn Đại, Đào Thị Nguyệt (tạp chí Toà án nhân dân số 24/2010); "Pháp luật về xác định sai giới tính những bất cập và hƣớng giải quyết" của Cao Vũ Minh (tạp chí Toà án nhân dân số 8/2011)... 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của đề tài khoá luận tốt nghiệp là tìm hiểu những quy định của pháp luật về quyền xác định lại giới tính tại Việt Nam hiện nay. Từ đó, khoá luận đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật đối với quyền xác định lại giới tính cũng nhƣ kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực thi pháp luật. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ sau: - Phân tích khái niệm, ý nghĩa, cơ sở khoa học và pháp lý về quyền xác định lại giới tính. - Phân tích, đánh giá các quy định và thực tiễn thực hiện quyền xác định lại giới tính tại Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về quyền xác định lại 3
- giới tính và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Quyền xác định lại giới tính theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích khái niệm, ý nghĩa, nội dung, quy định pháp luật và hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật, thực tiễn thực hiện quyền xác định lại giới tính của cá nhân tại Việt Nam hiện nay. 5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu - Đề tài đƣợc tác giả nghiên cứu dựa vào quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đối với quyền con ngƣời và quyền công dân. - Những phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc dùng để giải cho những nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất là: + Sử dụng phƣơng pháp diễn giải, phƣơng pháp lịch sử... để nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quyền xác định lại giới tính tại Việt Nam hiện nay. + Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích đƣợc dùng để tìm hiểu, nghiên cứu các quy định pháp luật về quyền xác định lại giới tính, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về quyền xác định lại giới tính tại Việt Nam. 6. Đóng góp đề tài Đề tài khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Quyền xác định lại giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay” sẽ có một số đóng góp mới về mặt khoa học nhƣ sau: Trước hết, phân tích những vấn đề lý luận đối với quyền xác định lại giới tính, bao gồm khái niệm, cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý, bản chất của quyền xác định lại giới tính. Thứ hai, đề tài phân tích quy định pháp luật Việt Nam hiện nay, đánh giá việc thực hiện trong thực tiễn. Thứ ba, đề tài đƣa ra kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật đối với quyền xác định lại giới tính, tạo lập cơ sở pháp lý vững vàng thúc đẩy công tác thi hành pháp luật, đảm bảo quyền xác định lại giới tính của công dân. Những giải pháp 4
- trên có tính chất mới, có cơ sở khoa học, nhằm khắc phục những hạn chế trong thực tế ở Việt Nam hiện nay. 7. Bố cục tổng quát khoá luận Khoá luận gồm phần mở đầu, nội dung và kết luận. Trong đó phần nội dung đƣợc chia làm 2 chƣơng: - Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quyền xác định lại giới tính - Chƣơng 2: Quy định pháp luật Việt Nam về quyền xác định lại giới tính và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật 5
- PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH 1.1. Khái niệm quyền xác định lại giới tính 1.1.1. Khái niệm giới tính và xác định lại giới tính - Khái niệm “giới tính”: Giới tính thƣờng đƣợc hiểu là: Sự khác biệt về phƣơng diện sinh lý giữa nam giới và nữ giới. Giới tính là những yếu tố tự nhiên trƣớc lúc con ngƣời sinh ra đã có và không thể thay thế đƣợc. Thời xa xƣa, khi chƣa có sự xuất hiện của nhà nƣớc, kinh tế xã hội chƣa thực sự phát triển, những ngành khoa học chƣa ra đời thì những hiện tƣợng về tự nhiên nhƣ mƣa, gió, sấm chớp…đƣợc con ngƣời lý giải theo thuyết duy tâm, nghĩa là mọi hiện tƣợng tự nhiên và xã hội xảy ra là do sự sắp đặt của giới thần thánh. Mọi biến đổi của giới tự nhiên và xã hội là do thần thánh, chúa trời hoặc một sức mạnh siêu nhiên nào đó đƣa đến. Đến giai đoạn tiếp theo, nhà bác học Darwin ngƣời đƣợc xem là ông tổ của tiến hoá, đã chứng minh đƣợc nguồn gốc của loài ngƣời và đƣa ra những nhận xét đầu tiên về giới tính, sự khác biệt giữa nam và nữ. Ông cho rằng sở dĩ có sự phân biệt giữa giống đực và giống cái là do xuất phát từ yêu cầu duy trì nòi giống. Do nhu cầu sinh sản của muôn loài không chỉ ở con ngƣời hay các động vật khác mà ngay cả các sinh vật nhỏ bé nhƣ cỏ cây, hoa lá…cũng đã phân biệt giới tính để kết hợp với nhau sản sinh ra thế hệ sau, duy trì nòi giống và là điều kiện cho sự tiến hóa của mọi sinh vật. Việc khám phá này của Darwin đã khẳng định rõ ràng việc phân tách nam nữ giữa đực và cái thông thƣờng ở mọi sinh vật tạo nên nam nhi hay nữ nhi ở loài ngƣời xuất phát bởi những đòi hỏi khách quan đối với việc tồn tại, phát triển của con ngƣời chứ không phải bởi sức mạnh thần thánh, hay là bởi quyền năng nào đó của thần linh. Kế thừa những tƣ tƣởng tiến bộ của Darwin, Chủ nghĩa Mác- Lê Nin khi nghiên cứu về bản chất của con ngƣời cũng đƣa ra đƣợc những kết luận rất khoa học, khách quan và toàn diện: “Con người là thực thể thống nhất giữa cái tự nhiên và xã hội, luôn mang bản chất xã hội – lịch sử” [14, tr11]. Vì vậy, con ngƣời phải là sự tổng 6
- hòa của cái tự nhiên và xã hội, mặc dù cái xã hội ra đời trên tiền đề cái tự nhiên nhƣng khi ra đời thì cái xã hội lại chi phối, tác động ngƣợc lại cái tự nhiên, làm cho cái tự nhiên không chỉ thuần túy nhƣ nguồn gốc ban đầu mà mang thêm một thuộc tính mới đó là tính xã hội. Giới tính của con ngƣời cũng không nằm ngoài định luật ấy, bởi vì theo nguyên gốc từ khi sinh ra thì giới tính của con ngƣời chỉ đơn thuần là hiện tƣợng tự nhiên. Song vì có nhiều ảnh hƣởng của xã hội, mà mỗi một em bé có giới tính khác nhau sẽ có những đặc điểm về mặt xã hội khác nhau. Hiện nay, giới tính đƣợc tiếp cận theo nhiều góc độ. Theo nghĩa chung nhất, Từ điển Tiếng Việt 2006 do Hoàng Phê chủ biên đƣa ra định nghĩa: “Giới tính là những đặc điểm chung phân biệt nam với nữ, giống đực với giống cái” [16]. Dƣới góc độ pháp lý, theo khoản 2 Điều 5 Luật Bình đẳng giới 2006,“giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ” [3]. Nhƣ vậy, các yếu tố xác định giới tính tại đây là căn cứ theo các yếu tố tác động trên phƣơng diện sinh học của cơ thể mà không phải căn cứ trên các yếu tố tâm lý xã hội. Xác định giới tính đƣợc kết hợp qua các phƣơng diện sinh học và pháp lý nhƣ sau: + Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành cơ quan sinh dục. Ở giai đoạn này có sự xuất hiện của các cặp nhiễm sắc thể giới tính XX hoặc XY. + Giai đoạn 2: Giai đoạn hình thành cơ quan sinh dục bên ngoài. + Giai đoạn 3: Giai đoạn đăng ký giới tính (giới tính pháp lý) thực hiện qua hành vi đăng ký hộ tịch, xác định giới tính về phƣơng diện pháp lý. + Giai đoạn 4: Giai đoạn định hƣớng giới tính. Một ngƣời trong giai đoạn này, một mặt bộ phận sinh dục phát triển hoàn chỉnh một mặt có hành vi hƣớng nam hoặc hƣớng nữ. Nếu một trong các bƣớc trên xung đột với những bƣớc còn lại sẽ gây ra hiện tƣợng giới tính không đồng nhất Nhƣ vậy, căn cứ trên sự phân loại giới tính chứng tỏ giới tính của con ngƣời không đơn thuần chỉ là sự rõ ràng, dễ quan sát bằng thị giác, nhận biết thông qua hình thức bên ngoài mà giới tính còn bao gồm nhiều nhân tố di truyền, sinh vật học, tâm lý xã hội... Các định nghĩa nêu trên mới chỉ căn cứ vào một vài đặc điểm hình thái giới 7
- tính rút ra khái niệm về giới tính. Qua quá trình phân tích và xem xét trên các đặc điểm hình thái giới tính ta rút ra một định nghĩa chung về giới tính nhƣ sau: "Giới tính của cá nhân là tập hợp những đặc điểm, tính chất riêng chỉ ra sự khác biệt giữa nam và nữ giới". Sự khác biệt chính giữa nam giới và nữ giới là do các đặc điểm giải phẫu tâm sinh lý, từ đó tạo ra sự thay đổi rõ ràng về tâm sinh lý. Giới tính có nguồn gốc từ thiên nhiên và xã hội, mỗi ngƣời sẽ là những chủ thể chủ động trong việc nhận thức những đặc điểm, biểu hiện về giới tính của mình. - Khái niệm “xác định lại giới tính”: Nhƣ trên đã phân tích, giới tính là tổng hợp của yếu tố tự nhiên và xã hội. Vì vậy, có nhiều trƣờng hợp để phân biệt giới tính, ngƣời ta phải xem xét yếu tố tự nhiên (có ý nghĩa là dựa trên hình dáng bên ngoài của cơ quan sinh dục) nhằm phân biệt một ngƣời là nam giới nữ giới bởi vì nếu chỉ xem xét đến yếu tố tự nhiên sẽ có nhiều trƣờng hợp là không chính xác. Bên cạnh đó, nhiều trƣờng hợp cá nhân sinh ra có thể mang khuyết tật bẩm sinh về giới tính nên giới tính chƣa thể đƣợc phân định chính xác. Giới tính còn đƣợc định hình qua các biểu hiện tâm lý, xã hội. Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu: "Xác định lại giới tính là quá trình tiến hành những thủ tục theo quy định của pháp luật nhằm công nhận giới tính của một ngƣời có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chƣa đƣợc định hình chính xác". 1.1.2. Khái niệm quyền xác định lại giới tính Kế thừa và phát huy những quy định tiến bộ từ các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về quyền nhân thân của con ngƣời, Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 đã bổ sung và sửa đổi các quyền nhân thân nhằm phù hợp với những nhu cầu, đòi hỏi mới của đời sống nhƣ: quyền hiến xác, hiến tặng bộ phận cơ thể ngƣời sau khi chết, quyền xác định lại giới tính,... Hiến pháp năm 2013 có quy định: Ở Việt Nam, các quyền lợi con ngƣời về chính trị, văn hoá, đạo đức, xã hội và tinh thần đƣợc bảo đảm, thể hiện bằng các quyền đã đƣợc quy định tại Hiến pháp và pháp luật (Điều 14). Pháp luật Việt Nam rất tôn trọng, bảo vệ quyền lợi con ngƣời, do đó giá trị đạo đức của con ngƣời ngày một nâng cao, điều này đƣợc thể hiện thông qua các quy định của nhiều hệ thống 8
- pháp luật khác nhau nhƣ: Luật dân sự, luật lao động, luật bình đẳng giới, luật hôn nhân và gia đình... Trong đó, Bộ Luật Dân sự đƣợc coi là Bộ Luật đầu tiên quy định tƣơng đối cụ thể, chi tiết và rõ ràng quyền nhân thân của từng cá nhân, về mối quan hệ các cá nhân với nhau trong xã hội. Quyền nhân thân đƣợc quy định trong Mục 2, Chƣơng III đoạn thứ I về: Những quy định cơ bản của BLDS bao gồm một số lƣợng lớn các quy định cụ thể đối với cá nhân. Trong đó, Quyền xác định lại giới tính là một quyền mới rất quan trọng của cá nhân lần đầu tiên đƣợc quy định Điều 36 BLDS năm 2005 và tiếp tục đƣợc quy định trong BLDS năm 2015, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho quá trình thể chế hoá các quy định trên trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Sau 10 năm triển khai thực hiện, nhằm sửa đổi những quy định không hợp lý, Điều 36 BLDS năm 2015 hoàn thiện thêm quy định đối với quyền xác định lại giới tính. Quyền xác định lại giới tính sẽ đƣợc đảm bảo khi cá nhân gặp khó khăn trong xác định giới tính, phải nhờ y tế can thiệp và cần một sự thừa nhận mang tính pháp lý đối với giới tính mới của mình. Đây là một quy định mang tính “mở” nhằm giúp những ngƣời gặp phải hoàn cảnh nêu trên đƣợc xác định giới tính thực sự của mình. Quy định này mang ý nghĩa nhân văn, giúp cho họ hòa nhập với cuộc sống và tham gia quan hệ dân sự một cách bình đẳng, đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ. Những chủ thể khác không có quyền cản trở hoặc xâm phạm đến quyền xác định lại giới tính của cá nhân. Và để thực hiện quyền xác định lại giới tính thì phải thuộc các trƣờng hợp theo quy định của pháp luật thì mới đƣợc thực hiện, và khi xác định lại sẽ ảnh hƣởng đến các vấn đề về hộ tịch, các quan hệ pháp luật dân sự mà cá nhân này tham gia. Từ những phân tích trên, “quyền xác định lại giới tính” đƣợc hiểu là: Khả năng một cá nhân có vấn đề khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chƣa đƣợc định hình chính xác sẽ đƣợc quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành những thủ tục theo quy định của pháp luật để xác định lại đúng giới tính thật của mình và đƣợc Nhà nƣớc công nhận cũng nhƣ bảo vệ. 9
- 1.2. Cơ sở của quyền xác định lại giới tính 1.2.1. Cơ sở khoa học Giới tính là tổng hoà của yếu tố tự nhiên và xã hội. Yếu tố tự nhiên đƣợc coi là tiền đề, cơ sở và yếu tố tâm lý, xã hội chính là hệ quả của giới tính tự nhiên. Trƣớc hết, để xác định giới tính, ngƣời ta xem xét yếu tố tự nhiên (có nghĩa là quan sát những biểu hiện bên ngoài của cơ quan sinh dục) nhằm phân biệt một ngƣời là nam hay nữ giới. Bên cạnh đó, muốn phân biệt chính xác giới tính của con ngƣời chúng ta cũng phải xem xét các yếu tố xã hội. Tổng thể, cơ sở khoa học xác định lại giới tính bao gồm: Thứ nhất, theo nguyên lý di truyền thì giới tính nữ của con ngƣời đƣợc xác định dựa trên cấu trúc cặp nhiễm sắc thể của hợp tử (đƣợc hình thành sau khi phôi nữ hay còn gọi là phôi đƣợc tinh trùng đực hay còn gọi là tinh trùng thụ tinh). Nếu cấu tạo cặp nhiễm sắc thể của hợp tử có một đôi nhiễm sắc thể giới tính là một nhiễm sắc thể giới tính X và một nhiễm sắc thể giới tính Y thì hợp tử sẽ là hợp tử đực, còn nếu cặp nhiễm sắc thể giới tính mà có cả hai là nhiễm sắc thể giới tính X thì đó sẽ là hợp tử nữ. Thứ hai, về mặt cấu tạo giải phẫu sẽ có hai giả thuyết, trƣớc hết là theo tuyến sinh dục bên trong, nếu ngƣời phụ nữ có buồng trứng sẽ là giới tính nữ, còn nếu có tinh hoàn sẽ là giới tính nam. Sau nữa, xét theo cấu tạo đƣờng sinh dục và các tuyến sinh dục ngoài gồm: các vòi trứng, tử cung, âm hộ... thông thƣờng sẽ là nữ, ngƣợc lại nếu có ống dẫn tinh, các tuyến tiền liệt, ống niệu đạo thì sẽ là nam. Đối với cấu tạo bên ngoài thì xem xét nếu có tử cung, âm hộ, môi lớn và môi nhỏ là nữ còn nếu có tinh hoàn, bìu... là nam. Thứ ba, về phƣơng diện sinh lý thì căn cứ theo các dấu hiệu sau: đàn ông có tinh hoàn nhƣng nữ giới thƣờng không có, hoặc nữ giới có kinh nguyệt mỗi tháng còn nam giới lại không có. Thứ tư, về phƣơng diện tâm sinh lý, xã hội ngƣời ta cũng xem xét, nhận biết giới tính của mình thông qua các dấu hiệu sau: lời nói, hình dáng bên ngoài, cử chỉ, thái độ, cách cƣ xử. Về đặc điểm này, thì không phải ở xã hội nào, đất nƣớc nào, nền văn hóa nào cũng có những quy định giống nhau. Đặc điểm giới của mỗi nƣớc, 10
- mỗi vùng lãnh thổ khác nhau mang những dấu hiệu riêng mà chỉ nơi đó mới có. Ví dụ các quy định về giới trong các nƣớc đạo hồi chặt chẽ, nghiêm khắc hơn nhiều so với các nƣớc phƣơng tây, sự bình đẳng giới của mỗi quốc gia từ đó cũng khác nhau. Chính vì thế, một số nhà tâm lý học thì đƣa ra các dấu hiệu để phân biệt giới giữa nam và nữ nhƣ sau: - Về tính cách: Nữ luôn trội hơn nam giới bởi tính cẩn thận và tỷ mỉ khi làm một công việc nào đó; có tính kiên nhẫn và chịu đựng cao. Sự biểu hiện của thiên hƣớng làm ngƣời lớn ở các bạn gái và bạn trai cũng khác nhau: bạn trai thì hƣớng về khả năng tự khẳng định bằng sức mạnh, lòng can đảm, khả năng chịu đựng; ngƣợc lại ở bạn gái thì phát triển theo con đƣờng hƣớng khác nhƣ chăm sóc, mong muốn trở nên quyến rũ hơn... - Về năng lực: Nữ thƣờng thích hợp với những công việc yêu cầu tính cẩn thận, tỉ mẩn, kiên nhẫn. Độ nhạy bén và chính xác của thị giác của nữ cao hơn nam, bộ nhớ máy móc và ngôn ngữ của nữ cũng cao hơn nam. Nhƣng thể lực, độ nhạy của các giác quan và khả năng phối hợp các hoạt động của cơ thể của nữ thì yếu hơn nam. Tƣơng tự nữ lĩnh hội kém hơn nam đối với các loại hình nghệ thuật và kỹ xảo cơ giới. - Về tình cảm: Phụ nữ hay xúc động hơn nam giới trong khi khả năng kiềm chế xúc cảm của đàn ông cao hơn phụ nữ. Trong nhiều trƣờng hợp, phụ nữ đƣợc cho là dễ xúc động hơn nam giới có thể đƣợc giải thích bằng nhiều yếu tố, bao gồm sự nhạy cảm và khả năng hiểu biết về cảm xúc của ngƣời khác. Điều này có thể do một số yếu tố sinh học và xã hội, nhƣ sự tiếp xúc với hormone và vai trò xã hội mà phụ nữ thƣờng đƣợc đặt vào trong việc chăm sóc và quan tâm đến cảm xúc của ngƣời khác. Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nam giới cũng có thể có khả năng chế ngự cảm xúc cao và thể hiện sự nhạy cảm và tinh tế trong quan hệ giữa con ngƣời. Khả năng này không chỉ giúp họ hiểu và đồng cảm với ngƣời khác mà còn giúp họ giải quyết xung đột và tạo ra mối quan hệ tốt hơn. 11
- - Về hứng thú: Đa số nam thích các hoạt động thể dục, các trò chơi vận động ồn ào hơn nữ, trong khi các bạn nữ thƣờng chơi theo nhóm, quan tâm đến nhau hơn. Trò chơi của nữ thƣờng không ồn ào, gắn với thiên nhiên, sinh hoạt, thẩm mỹ hơn... Nhƣ vậy, giới tính của con ngƣời không phải giản đơn nhƣ chúng ta thƣờng tƣởng, là thứ trừu tƣợng, có thể quan sát bằng thị giác, nhận biết thông qua hình thức bên ngoài mà có khi cần phối hợp nhiều yếu tố khác nhau mới có thể xác định đúng giới tính của một ngƣời. Bởi giới tính khác nhau có những đặc điểm sinh lý khác nhau, nên những biểu lộ ra bề ngoài không phải lúc nào cũng đúng. Xuất phát từ đặc điểm riêng biệt về giới tính của mỗi cá nhân mà Nhà nƣớc đã quy định những hành vi xử sự tƣơng ứng với giới tính hay nói đúng hơn là mỗi một giới tính khác lại có những đặc điểm, thuộc tính giới riêng biệt. Chính từ những đặc điểm riêng biệt này mà luật pháp đã quy định về quyền lợi, trách nhiệm phù hợp với mỗi giới tính. Nam giới sẽ có những quyền và gánh vác những nghĩa vụ đặc trƣng của mình so với nữ giới. Ví dụ về việc nam giới có quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ đi “nghĩa vụ quân sự” để bảo vệ tổ quốc khác với nữ giới. Hoặc nữ giới thì có quyền, có chế độ nghỉ dƣỡng thai, nghỉ để đi làm kế hoạch hóa gia đình, nghỉ sinh đẻ…mà vẫn giữ nguyên lƣơng. Độ tuổi nghỉ hƣu của hai giới cũng khác nhau nếu nhƣ nam giới là 60 tuổi thì nữ giới là 55 tuổi… Điều khác biệt này có đƣợc là xuất phát từ đặc điểm của từng giới nhƣ: cấu tạo sinh học, sức khỏe, tâm sinh lý… Luật pháp ra đời trên cơ sở của đòi hỏi tự nhiên và xã hội, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong xã hội vì vậy, những quy định của pháp luật cần phải khách quan, khoa học và toàn diện. Việc quy định những quyền và nghĩa vụ của cá nhân tƣơng ứng với giới tính của họ cũng không nằm ngoại lệ đó. Vì vậy, để đƣợc hƣởng những quyền lợi do pháp luật quy định tƣơng ứng với giới tính của mình thì mỗi cá nhân cần có một giới tính rõ ràng, phù hợp với quy luật của tự nhiên và xã hội. Điều này không những giúp họ đảm bảo đƣợc lợi ích của cá nhân, gia đình mà còn giúp họ giải phóng đƣợc mặc cảm tự ti vì không đƣợc sống nhƣ bao công dân bình thƣờng khác. Chính vì vậy mà khi luật pháp cho phép cá nhân có quyền xác định lại giới tính là điều hoàn toàn vô cùng đúng đắn và thích hợp với sự phát triển hiện tại của đất nƣớc. 12
- 1.2.2. Cơ sở pháp lý Trong bất kỳ nhà nƣớc hiện đại nào, các quyền tự nhiên của con ngƣời ngày càng đƣợc xác định rộng hơn và đƣợc bảo vệ tốt hơn. Bảo vệ quyền con ngƣời là trách nhiệm của nhà nƣớc. Hiến pháp chính là văn bản pháp lý tối cao ghi nhận trách nhiệm này. Quyền đƣợc xác định lại giới tính cũng là quyền con ngƣời, vì vậy quyền xác định lại giới tính cũng cần đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ. Mỗi nƣớc sẽ công nhận quyền của con ngƣời thay đổi giới tính với những mức độ khác nhau. Một ngƣời có thể thông qua việc tác động của khoa học kỹ thuật mà thay đổi giới tính của mình tuy nhiên về phƣơng diện pháp luật việc thay đổi giới tính có đƣợc luật pháp công nhận hay không và các quyền, trách nhiệm của họ sau đó thế nào đều phải phụ thuộc luật pháp của quốc gia ấy. Tuy nhiên có thể nhìn thấy rằng hầu hết các quyền của nhóm ngƣời thay đổi giới tính, thậm chí là nhóm ngƣời chuyển đổi giới tính thƣờng xuyên bị bỏ qua bởi vì không tƣơng thích với các chuẩn mực xã hội và đạo đức. Những ngƣời này chiếm một số lƣợng ít song đang có xu thế lớn dần và là một bộ phận của xã hội. Do đó luật pháp không thể nào bỏ qua các quyền, lợi ích và đòi hỏi hợp pháp của họ. Nhƣ đã phân tích ở trên, việc một ngƣời có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chƣa đƣợc định hình chính xác là đối tƣợng của quyền xác định lại giới tính. Việc xác định đúng giới tính của cá nhân không chỉ có ý nghĩa đối với việc hình thành nhân cách của một ngƣời mà còn có ý nghĩa đối với việc thực hiện quyền con ngƣời, quyền cơ bản của cá nhân khi họ có một giới tính mới. Việc công nhận các quyền sau khi đƣợc xác định lại giới tính của con ngƣời theo quy định pháp luật Việt Nam sẽ có một giá trị lớn lao với những ngƣời khuyết tật bẩm sinh giới tính nói riêng và toàn xã hội nói chung. Những thay đổi về quyền và nghĩa vụ của một ngƣời sau khi đƣợc xác định lại giới tính đƣợc coi là hệ quả tất yếu của việc xác định lại giới tính. Pháp luật Việt Nam luôn coi trọng, đề cao quyền con ngƣời, những nghĩa vụ và quyền lợi của con ngƣời ngày một đƣợc nâng cao, điều này đƣợc thể hiện trong các quy định của pháp luật. Tại Hiến pháp năm 1992 sửa đổi mới nhất là Hiến pháp 13
- năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) khoản 1 Điều 14 có quy định:“Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật". Trên nền tảng của pháp luật, các quyền nhân thân đƣợc biểu hiện thông qua các quy định chi tiết ở nhiều VBQPPL: Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới... BLDS 2005 đƣợc coi là bộ luật đầu tiên quy định tƣơng đối cụ thể, toàn diện và sâu rộng. Đặc biệt những quy định mới đối với quyền nhân thân của cá nhân đã đánh dấu một bƣớc tiến mới quan trọng, mang tính khoa học, nhân văn và kịp thời nắm bắt và điều tiết những mối quan hệ xã hội đang nảy sinh trong bối cảnh ngày nay. Trong đó, quyền xác định lại giới tính là một quyền mới rất quan trọng của cá nhân lần đầu tiên đƣợc quy định trong Điều 36: "Cá nhân có quyền được xác định lại giới tính". Trên cơ sở quy định tại Điều 36 BLDS 2005 về quyền xác định lại giới tính, ngày 05/8/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2008/NĐ-CP hƣớng dẫn cụ thể về quyền xác định lại giới tính của công dân với các vấn đề: Nguyên tắc xác định lại giới tính, những hành vi bị nghiêm cấm, tiêu chuẩn y khoa để xác định lại giới tính, thủ tục can thiệp y khoa để xác định lại giới tính và điều chỉnh hộ tịch sau khi đã xác định lại giới tính. Quyền xác định lại giới tính hiện tại tiếp tục đƣợc quy định trong BLDS năm 2015, là cơ sở pháp lý quan trọng thúc đẩy thể chế hoá các quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Sau 10 năm triển khai thực hiện, nhằm sửa đổi và bổ sung những quy định không hợp lý, Điều 36 BLDS năm 2015 đã bổ sung một số quy định đối với quyền xác định lại giới tính. Quy định trên có ý nghĩa lớn lao, thể hiện ở việc có chính sách điều chỉnh kịp thời của các nhà làm luật đối với những vấn đề phát sinh trong đời sống, cụ thể là vấn đề thay đổi giới tính một cách bất hợp pháp trên thực tiễn đang diễn ra và có chiều hƣớng ngày một gia tăng tại nƣớc ta ngày nay. Chính vì thế, quyền xác định lại giới tính là một trong những quyền nhân thân có ý nghĩa quan trọng đƣợc pháp luật bảo hộ, công nhận tại các văn bản Luật là hành lang pháp lý quan trọng cho việc thể chế hoá các quy định trên thành các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. 14
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ ”
63 p |
180 |
65
-
Luận văn " KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG "
72 p |
153 |
56
-
Luận văn tốt nghiệp " Nghiên cứu đặc điểm khí hậu của một số hiện tượng cực trị và khả năng dự báo "
72 p |
144 |
36
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH sản xuất-thương mại-cơ khí-xây dựng Bảo Quyên
100 p |
108 |
30
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng
69 p |
77 |
19
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về bảo vệ trẻ em trong lĩnh vực lao động và hôn nhân gia đình
65 p |
72 |
17
-
Khoá luận tốt nghiệp đại học: Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Nguyễn Huệ, Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
66 p |
77 |
16
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018
66 p |
124 |
15
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
114 p |
46 |
14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018
66 p |
82 |
13
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược học: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017
93 p |
37 |
12
-
Khoá luận tốt nghiệp đại học: Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Đức Chính, Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
64 p |
37 |
11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
69 p |
31 |
8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
59 p |
29 |
8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Ái, Xã Đức Mạnh, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông
79 p |
38 |
8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số tỉ lệ 1:1000 tờ bản đồ số 24 từ số liệu đo đạc tại phường Quỳnh Xuân, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
78 p |
42 |
6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quyền khám, chữa bệnh theo bảo hiểm y tế tại thành phố Hà Nội
77 p |
13 |
4
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)