Khóa luận tốt nghiệp: Những qui pháp luật về bảo về quyền lợi ngưòi tiêu dùng Việt Nam và những vấn đề đặt ra
lượt xem 97
download
Tổng quan về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Thực trạng pháp luật bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam. Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam.uyề
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Những qui pháp luật về bảo về quyền lợi ngưòi tiêu dùng Việt Nam và những vấn đề đặt ra
- T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ 0O0 KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Đề tài: NHỮNG QUY ĐỊNH P H Á P LUẬT V È BẢO VỆ QUYỀN LỢI N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G C Ủ A VIỆT NAM V À NHỮNG VẤN Đ È Đ Ặ T RA L\uoMfi£ụ Họ tên sinh viên : Vũ Đức Tuấn Lớp : Anh 1-QTKD-KDQT Khóa : 45 Giáo viên hướng dân : ThS. Nguyễn Ng c Hà Hà Nội, 05/2010 m
- LỜI CẢM Ơ N Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản trị kinh doanh, các phòng ban khác của trường Đ ạ i học Ngoại Thương cùng toàn thể các giảng viên đã tạo điều kiện cho tôi có được một môi trường học tập và rèn luyện thuận lợi trong suốt nhấng năm qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Ngọc Hà, mặc dù rất bận rộn với công tác giảng dạy nhưng đã nhiệt tình dành thời gian hướng dẫn để tôi hoàn thành khóa luận này. Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức và tầm nhìn nên bài nghiên cứu không tránh khỏi có nhấng sai sót và khiếm khuyết. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của người đọc. X i n chân thành cảm ơn! Trang i
- MỤC LỤC LỜI NÓI Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì: T Ổ N G Q U A N V È P H Á P L U Ậ T B Ả O V Ệ Q U Y Ề N L Ợ I N G Ư Ờ I TIÊU D Ừ N G 4 ì. Người tiêu dùng và sự cần thiết phải bảo vệ quyền l ợ i của người tiêu dùng4 1. Khái niệm, đặc điởm và vai trò của người tiêu dùng 4 ĩ. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng 9 li. Khái quát về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật bảo vệ quyền l ọ i người tiêu dùng ở Việt Nam 10 1. Khái quát về pháp luật bảo vệ quyền l ọ i người tiêu dùng 10 /. /. Sự hình thành và phát triển của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên thế giới 10 1.2. Khái niệm và nội dung cơ bản của pháp luật bào vệ quyền lợi người tiêu dùng. 13 2. Khái quát về pháp luật bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng ở V i ệ t N a m 23 2. ỉ. Sự hình thành và phát triển của pháp luật bảo vệ quyển lợi người tiêu dùng ở Việt Nam 23 2.2. Nguồn của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam ..25 C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ Q U Y Ê N L Ợ I N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G Ở V I Ệ T N A M 28 ì. Những quy định chung 28 1. Phạm v i điều chỉnh 28 2. Đ ố i tượng điều chỉnh 29 3. Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng ở Việt Nam 31 3. Ị. Các nguyên tắc cơ bản trong Nghị định s 55/2008/NĐ-CP 32 3. ì. Các nguyên tắc trong các văn bản khác có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 32 li. Nội dung của pháp luật bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng 34 1. Những quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng 34 /. ỉ. Quyển của người tiêu dùng 35 1.2. Nghĩa vụ của người tiêu dùng 37 Trang i
- 2. Những quy định về trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức cung ứng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ 37 2.1. Quy định về trách nhiệm cung ứng thông tin, hướng dân những biêu biết cần thiết về cách thức, phương thức sứ dụng hàng hóa, dịch vụ. 37 2.2. Quy định về trách nhiệm công bổ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phàm 38 2.3. Quy định về trách nhiệm phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phàm và truyền nhiễm qua thực phàm 39 2.4. Quy định về trách nhiệm đối với chất lưạng hàng hóa, dịch vụ 40 2.5. Quy định về trách nhiệm bào hành hàng hóa, dịch vụ 42 2.6. Quy định về trách nhiệm bồi thưởng thiệt hại 43 3. Các quy định về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm 45 3.1. Các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng 45 3.2. Các quy định vé xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ người tiêu dùng 48 4. Các quy định về quản lý và thực thi của nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 50 5. Các quy định khác 52 C H Ư Ơ N G HI: N H Ữ N G V Ệ N Đ È Đ Ặ T R A V À GIẢI P H Á P H O À N T H I Ệ N P H Á P L U Ậ T BẢO VỆ Q U Y Ê N L Ợ I N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G Ở VIỆT N A M ..6 .5 ì. Những vấn đề đặt ra đối với pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam 56 1. Những hạn chế, tồn tại của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam 56 /. /. Khung pháp luật về bảo vệ quyền lại người tiêu dùng còn chưa hoàn thiện 56 1.2. Hạn chế trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lại người tiêu dùng khiến cho số vụ vi phạm ngày càng tăng.. 63 2. Nguyên nhân 64 2.1. Từ phía cơ quan nhà nước 64 2.2. Từ phía hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng 66 ĩ. 3. Từ phía người tiêu dùng 67 2.4. Từ phía tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh 67 Trang iii
- li. K i n h nghiêm xây dựng và thực t h i pháp luật bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng ở một số quốc gia trên thế giói 68 1. Pháp luật và thực t h i pháp luật về bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng t ạ i Hoa K ỳ 69 2. Pháp luật và thực t h i pháp luật về bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng t ạ i Pháp 76 3. Pháp luật và thực t h i pháp luật về bảo vệ quyền l ọ i người tiêu dùng t ạ i Ấn Đ ộ 78 4. Những kinh nghiệm rút ra 80 H I . Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam 82 1. N h ó m giải pháp đối với Nhà nước 82 1.1. Hoàn thiện khung pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 82 1.2. Nâng cao hiệu quà hoạt động của các cơ quan nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 86 2. N h ó m giải pháp đối vói doanh nghiệp 86 2.1. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ 87 2.2. Cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng 87 2.3. Giải quyết tốt các khiếu nại của khách hàng 88 2.4. Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ' .....8 ....8 2.5. Quan tâm tới cộng đồng 88 3. N h ó m giải pháp đối vói người tiêu dùng 89 3. ỉ. Chủ động tìm hiểu các quy định cùa pháp luật.... 89 3.2. Chủ động bảo vệ quyền lợi của mình 89 3.3. Tuyên truyền, vận động thành lập các hội bào vệ .89 3.4. T y chay các tổ chức, cá nhân vi phạm .90 4. N h ó m giải pháp khác .90 4. ỉ. Đối với các hội bảo vệ người tiêu dùng .90 4.2. Đối với các cơ quan khác .92 KÉT LU N .94 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O Trang iv
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên v ê tát it Tên đầy đủ NTD : Người tiêu dùng CPSC : ủ y ban A n toàn Sản phẩm Tiêu dùng Hoa Kỳ us Consumer Product Safety Commission CPSA : Luật A n toàn Sản phẩm Tiêu dùng Hoa Kỳ Consumer Product Safety Act EPA : Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ us Environmental Protection Agency FDCA : Đạo luật về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm Hoa Kỳ Food, Drug and Cosmetic Act FDA : Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm us Food and Drug Administration DGCCRF : Tổng cục Cạnh tranh, Tiêu dùng và Trấn áp gian lận của Pháp Direction Générale de la Concurrence, de la Consommation et de la Répression des Fraudes INC : Viện tiêu dùng quốc gia Pháp Institut National de la Consommation VINASTAS : Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ Người tiêu dùng Việt Nam The Vietnam Standard and Consumer Association Trang V
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính c ấ p t h i ế t c ủ a đềtài Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường hàng hoa và dịch vụ, của hệ thông sản xuất và phân phối trong những thập kỷ gần đây, nhất là từ khi Đảng và Nhà nược Việt Nam thực hiện đường lối Đ ổ i mợi, đã mang lại nhiều cơ hội cũng như lợi ích cho người tiêu dùng (sau đây viết tắt là N T D ) Việt Nam. N T D ngày càng có nhiều sự lựa chọn đối vợi các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ m à mình muốn sử dụng. Có thể thấy, dù có thể được hường nhiều lợi ích từ sự phát triển ngày càng lợn mạnh của nền kinh tế đất nược, N T D Việt Nam cũng phải đối mặt vợi thực trạng là nhiều hàng hóa, dịch vụ có chất lượng không đảm bảo, không tuân thủ đúng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh thực phẩm; các thông tin về hàng hóa, dịch vụ không được nhà sản xuất hay người bán, người cung ứng dịch vụ cung cấp đầy đủ.. .Những điề này đã ảnh hưởng lợn đến sức khỏe, đến quyề lợi chính đáng của u n NTD - những người có vai trò không nhỏ trong sự phát triển cùa thị trường hàng hóa, dịch vụ Việt Nam. Nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo vệ các lợi ích chính đáng của NTD, Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước có chính sách bảo hộ quyền lợi của người sản xuất và NTD" (điề u 28 đoạn 2). Cụ thể hóa điề này, ủ y ban Thường vụ u Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Bảo vệ quyề lợi N T D vào ngày 24/04/1999 và n Pháp lệnh này có hiệu lực từ 01/10/1999. Các quy định của Pháp lệnh này, cùng v ợ i quy định rải rác trong các văn bản luật khác như Luật Thương mại năm 1997, năm 2005, Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực phẩm năm 2001, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007...đã tạo nên khung pháp lý ban đầu để bảo vệ các quyền lợi chính đáng của NTD. Tuy nhiên, trong quá trình thi hành Pháp lệnh này cũng đã cho thấy một số bất cập như sau: các quy định vềbảo vệ quyề lợi N T D còn chung chung, khó thực hiện; chưa n xây dựng được một cơ chế giải quyết tranh chấp hữu hiệu để N T D có thể bảo vệ mình một cách nhanh chóng, thuận tiện; sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong công tác bảo vệ N T D còn hạn chế; chưa tạo ra cơ chế hữu hiệu giúp Trang Ì
- các tổ chức bào vệ N T D hoạt động một cách có hiệu quả... Vậy thực trạng khung 1 pháp luật về bảo vệ N T D của Việt Nam như thế nào? Khung pháp luật này còn những hạn chế cụ thể nào? cần phải làm gỉ để hoàn thiện khung pháp lý này? Đ e trả lời cho những câu hỏi này, người viết đã chởn đề tài: "Những quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của Việt Nam và những vấn đề đặt ra" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. M ụ c đích nghiên cứu của đề tài - Làm rõ khái niệm N T D và sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi của NTD. - Phân tích thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi N T D ở Việt Nam, bao gồm phân tích các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi N T D năm 1999 và các quy định có liên quan trong các văn bản pháp luật khác cũng như thực trạng thực thi các quy định này. - Đánh giá những kết quả và những hạn chế, tồn tại của khung pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD ở Việt Nam. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong quá trình xây dựng và thực thi các quy định pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD. - Đe ra một số giải pháp để hoàn thiện khung pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTDỞViệtNam. 3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đ ố i tượng nghiên cứu cùa đề tài là hệ thống các quy định của Việt Nam về bảo vệ quyền lợi NTD. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về xây dựng và thực thi các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt nội dung, đề tài sẽ đi sâu phân tích các quy định trong Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi N T D năm 1999, trong một số văn bản pháp luật có liên quan khác, như Luật Thương mại năm 2005, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007, Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực 1 B ộ Tư pháp, Báo cáo Thẩm định dự án thào Luật Bào vệ quyền lợi người tiêu dùng, Hà Nội, ỉ 7/03/2010, tr. 2, xem tại: http://duthaoonline.quochoi.vn/du-thao-luat/du-thao-luat-bao-ve-nguoi-tieu-dung (truy cập ngày 10/04/2010). Trang 2
- phẩm năm 2003...Ngoài ra, vì Việt Nam đang trong quá trình soạn thảo Luật Bảo vệ quyền lợi N T D để thay thế Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi N T D năm 1999, nên đề tài cũng sẽ phân tích một số quy định trong dự thảo Luật mới này. về mặt thời gian, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi N T D từ năm 1999, năm ban hành Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi NTD, đến nay. về không gian, ngoài việc nghiên cứu các quy định của pháp luật bảo vệ NTD Việt Nam, đề tài cũng sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của các nước Hoa Kỳ, Pháp và ử n Đ ộ trong việc xây dựng và thực thi các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD, để làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, cũng như dựa trên các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của NTD. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, đánh giá. Đồng thời, phương pháp so sánh luật học cũng được đề tài sử dụng để giải quyết thành công các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. 5. Bố cục của đề tài Ngoài L ờ i nói đầu và Kết luận, nội dung của khóa luận được chia thành ba chương, đó là: Chương 1: Tổng quan về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam Trang 3
- Chương ì: TỎNG QUAN VÈ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYÊN LỢI NGƯỜI TIÊU D Ù N G ì. NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ sự CÀN THIẾT PHẢI BẢO VỆ QUYỀN LỢI C Ủ A N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G 1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của người tiêu dùng LI. Khái niệm Khái niệm N T D là một khái niệm quan trọng trong pháp luật bảo vệ N T D bởi lẽ nó sẽ được sử dụng xuyên suốt trong hệ thống các quy định này cũng như nó sẽ ảnh hưởng tới việc xác định một cách cụ thể ai sẽ được bảo vệ theo những quy định m à nhà nước đã ban hành về bảo vệ quyền lợi NTD. Tuy nhiên ai là N T D thì quan điểm cùa các nước chưa hoàn toàn thống nhất. Theo Luật Bảo vệ N T D cùa Anh năm 1987, Consumer Protection Act 1987, (điều 20, khoản 6), khái niệm N T D được hiểu như sau: - Đối với hàng hóa: là bất cứ cá nhân nào mong muốn được cung cấp hàng hóa nhủm đáp ứng nhu cầu sử dụng riêng hoặc tiêu dùng. - Đối với các dịch vụ hoặc phitơng tiện: l bất cứ cá nhân nào mong muốn à được cung cấp dịch vụ hoặc phương tiện không nhủm mục đích kinh doanh. - Đối với nhà ở: là bất cứ cá nhân nào mong muốn sở hữu nhà ở không nhủm mục đích kinh doanh. V ớ i cách hiểu này, Luật Bảo vệ N T D năm 1987 của A n h sẽ chỉ bảo vệ cho quyền lợi của những cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ nhủm mục đích tiêu dùng hoặc cho nhu cầu sử dụng riêng không phải là mục đích kinh doanh. Những công ty mua hàng hóa hoặc dịch vụ để sử dụng cho hoạt động hàng ngày của công ty sẽ không được coi là N T D theo Luật này. Trong khi đó, theo Chỉ thị số 1999/44/EC của Nghị viện Châu  u và H ộ i đồng Châu Ẩ u ngày 25/5/1999 (mục Ì, điều 2, khoản a) về mua bán và đảm bảo về Trang 4
- hàng hóa tiêu dùng, N T D được hiểu là "bát kỳ cá nhân nào mà, trong những hợp đổng thuộc phạm vi điểu chỉnh của Chi thị này, hành động vì những mục đích không thuộc hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của người đó" . Giống như 2 cách hiểu của Luật Bảo về N T D Anh năm 1987, Chỉ thị của EU nêu trên cũng hiểu NTD là cá nhân. Nói cách khác, các cá nhân sẽ trở thành N T D khi họ mua hàng hóa, thông qua việc giao kết các hợp đồng, để thỏa mãn các mục đích không thuộc về nghề nghiệp hoặc công việc kinh doanh - thương mẹi của người đó. Tuy nhiên, có thể thấy cách tiếp cận của Chỉ thị số 1999/44/EC là tương đối hẹp ở góc độ Chỉ thị đã không đề cập đến những người thụ hưởng hàng hóa, dịch vụ từ người khác thông qua quan hệ tặng, cho, cho m ư ợ n và thừa kế. Trên thực tế, có rất nhiêu cá nhân sử dụng hàng hóa dịch vụ m à không phải là người trực tiếp đứng ra giao kết hợp đồng với người cung cấp. Vì vậy, khi xảy ra v i phẹm hoặc quyền lợi của các đối tượng này bị xâm phẹm thì sẽ rất khó có thể yêu cầu bồi thường thiệt hẹi từ phía nhà sản xuất kinh doanh. Theo Luật Magnuson-Moss về Bảo hành sản phẩm của Hoa Kỳ năm 1975, điều Ì, khoản Ì, khái niệm N T D được hiếu là: "bất kỳ người mua nào, không nham mục đích bán lại kiếm lời hoặc bất kỳ người nào được nhận sồn phàm từ người mua ở trên trong thời hạn bào hành của sồn phàm. Những người khác theo quy định của hợp đồng hoặc theo các quy định phù hợp của các bang về nghĩa vụ bồo hành của nhà bồo hành " . V ớ i cách hiểu này, N T D còn bao gồm các tổ chức và pháp nhân 3 hoặc những người thụ hưởng hàng hóa, dịch vụ không trực tiếp giao kết hợp đồng với nhà sản xuất, kinh doanh. Có thể thấy đây là một cách tiếp cận khá toàn diện về khái niệm NTD, nói cách khác, cách hiểu rộng này sẽ cho phép quyền l ợ i của nhiều người sẽ được bảo vệ hơn. ở Việt Nam, Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi N T D năm 1999, điều Ì quy định: "Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt cá nhân, gia đình và tổ chức ". D ự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi N T D lần 2 Official Journal of the European Communities, Directive 1999/44/EC of the European Parliament and of the Council of 25 May 1999 ôn certaìn aspects of the sale of consumer goods and associated gnarantees (07/07/1999). 3 Magnusson-Moss Warrcmty Act (Public Law 93-637), tr. 2. Trang 5
- thứ 5 đưa ra một cách hiểu mới: "Người tiêu dùng là cá nhân, tổ chức mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không nhằm mục đích bán lại . Cách hiểu của dự thảo là tương đối rộng, theo đó N T D ở Viắt Nam không chỉ bao gồm cá nhân m à còn bao gồm cả tổ chức mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không nhằm mục đích bán lại. Cách hiểu này đã khắc phục được hạn chế của khái niắm N T D trong Pháp lắnh Bảo vắ quyền lợi N T D năm 1999. Do đó, trong khóa luận này, người viết sẽ sử dụng khái niắm rộng được nêu như trong D ự thảo Luật Bảo vắ quyền lợi N T D lần thứ 5 để phân tích các nội dung tiếp theo. 1.2. Đặc điểm của người tiêu dùng Từ cách hiểu nêu trên, có thể thấy N T D có một số đặc điểm cơ bản sau: về mặt con người, N T D bao gồm cả cá nhân và tổ chức. Cá nhân trong trường hợp này, thường không bị giới hạn về năng lực chủ thể. Điều này có nghĩa là, ở bất kỳ độ tuổi nào cá nhân đều có thể sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ do các thương nhân hoặc những người tiến hành các hoạt động kinh doanh cung cấp. Do đó, khi có những sự v i phạm từ phía thương nhân hoặc người tiến hành hoạt động kinh doanh gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các cá nhân đó thì về mặt pháp luật, quyền lợi của họ càn phải được bảo vắ. Còn đối v ớ i tổ chức, cần lưu ý là nhóm đối tượng này có là N T D hay không thì còn phụ thuộc vào quy định của các quốc gia.Ở Viắt Nam, theo quy định của Pháp lắnh Bảo vắ quyền lợi N T D năm 1999 hay theo quy định của Dự thảo Luật Bảo vắ quyền lợi N T D lần thứ 5, tổ chức chỉ được coi là N T D khi họ mua hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình hoặc không nhằm mục đích bán lại. về mục đích mua hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng, cách hiểu của các nước cũng chưa thực sự thống nhất. Nêu theo quy định của Chị thị 99/44/EC nêu trên, cá nhân sẽ được coi là N T D khi họ mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cho bất kỳ mục đích nào miễn là không phải để phục vụ cho mục đích nghề nghiắp hoặc kinh doanh của họ. Điều này có nghĩa là, kể cả khi cá nhân đó mua hàng hóa không phải đế bán lại nhưng đế phục vụ cho nhu cầu cho những người làm công ăn lương (như mua nguyên vật liắu, văn phòng phẩm...) trong quá trình thực hiắn các công 4 Điều 3, khoán Ì, Dự thào 4 Luật bào vệ NTD 2010 (Quốc Hội Việt Nam). Trang 6
- việc cho cá nhân đó, thì cũng sẽ không được coi là NTD. Trong khi đó, Việt Nam lại có cách hiểu khác về mục đích này. Nếu Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi N T D năm 1999, điều Ì nhấn mạnh đến mục đích bán lại của việc mua bán hàng hóa, dịch vụ thì Dự thảo Luật Bảo vệ N T D lần thứ năm lại nhấn mạnh đến việc "không nhàm mục đích bán lại". Cách quy định này sẽ rộng hơn, cho phép nhiều người sẽ được coi là NTD hơn. về mối quan hệ giữa người tiêu dùng với nhà sản xuất, người bán hoặc người cung ứng dịch vụ, N T D luôn ở vào vị thế yếu hơn ở khía cạnh tiếp cận các thông tin về hàng hóa, dịch vụ m à hớ muốn mua và sử dụng. B ở i vì, N T D phân lớn mua hàng hóa, dịch vụ đều phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mình, nên chi khi nào hớ quyết định mua hàng hóa hoặc dịch vụ, hớ mới thực sự tìm hiểu các thông tin về hàng hóa, dịch vụ đó. Tuy nhiên, điều khó khăn đối với hớ là các thông tin về hàng hóa, dịch vụ không phải lúc nào cũng có sẵn, nhất là các thông tin liên quan đến những tác động của hàng hóa, dịch vụ đối với sức khỏe của hớ khi sử dụng sản phẩm. Chính vì sự yếu thế này m à N T D mới cần được bảo vệ để đảm bảo một sự cân bằng quyền lợi một cách "tương đối" trong mối quan hệ với thương nhân hoặc với người kinh doanh khác. 1.3. Vai trò của người tiêu dùng Cốt lõi trong sự phát triển của một nền kinh tế hàng hóa, dịch vụ đó là quá trình mua bán và tiêu dùng. Chủ thể của quá trình này là các cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất hàng hóa và dịch vụ cùng với NTD. Các chủ thế này cỏ tác động qua lại lẫn nhau, đặc biệt là tác động của N T D đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất hàng hóa và dịch vụ. V a i trò này của N T D có thể được phân tích dưới hai góc độ, đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp: 1.3.1. Vai trò của người tiêu dùng đổi với nền kinh tế Đ ố i với nền kinh tế, N T D có một số vai trò cụ thể như sau: Thứ nhất, N T D thúc đẩy sụ phát triển của nền kinh tế. Quá trình tiêu dùng chiếm một tỉ trớng lớn đối với nền kinh tế hàng hóa, dịch vụ của một quốc gia. Quá trình này giúp đánh giá sự lớn mạnh và vững chắc của một nền kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống thuế, quá trì tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa sẽ giúp nhà nh nước tăng thu ngân sách. Đây được coi là nguồn thu chủ yếu cho đất nước bên cạnh Trang 7
- các hình thức khác. Vì vậy, một quốc gia giàu có sẽ phải cần tới một nền kinh tê thị trường phát triển. Đặc biệt, không thể phủ nhận vai trò của N T D trong việc thúc đẩy sự phát triển nền sản xuất hàng hóa, dịch vằ. N T D từ trước tới nay luôn được coi là cốt lõi trong mối quan hệ cung - cầu của nền kinh tế thị trường. Là một nhân tố quyết định tới các yếu tố vĩ m ô khác như giá cả, thị trường, sản lượng. Do đó, N T D nằm trong mối quan hệ tương hỗ ko thể tách rời với nền kinh tế. Thứ hai, quá trình trao đổi, thông thương hàng hóa có tác động thúc đẩy sự phát triển khoa học - công nghệ của một quốc gia. Người sản xuất hàng hóa, dịch vằ sẽ luôn phải cải tiến mẫu mã, hoàn thiện chất lượng nhàm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Vì vậy, nó luôn đi kèm với sự thay đổi về công nghệ, máy móc nhàm tăng năng suất, giảm giá thành, nâng cao chất lượng của sản phẩm, nhằm giúp doanh nghiệp giữ được thị phàn và có chỗ đứng vững chác trên thương trường. Thứ ba, N T D là đối tượng có ảnh hưởng to lớn tới các chính sách kinh tế vĩ m ô của nhà nước. Thông qua các chính sách này, nhà nước có thể kiểm soát chi tiêu trong xã hội, điều chỉnh tỉ lệ lạm phát (chính sách giá), hay điều chỉnh lãi suất thực tế, qua đó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của quá trình đầu tư, sản xuất (chính sách tiền tệ).. .Các chính sách này có được thực hiện hiệu quả hay không phằ thuộc rất lớn vào quá trình tiêu dùng của xã hội, nếu không có quá trình này, các chính sách đó của nhà nước trở nên mất tác dằng. Vì vậy, vai trò của N T D ở đây là rất quan trọng. 1.3.2. Vai trò của người tiêu dùng đối với người kình doanh Khó ai có thể phủ nhận vai trò của N T D đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vằ. Có ba vai trò chính m à N T D thể hiện đối v ớ i người kinh doanh: Thứ nhất, thu nhập từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vằ tới N T D mang lại nguồn thu chính cho các nhà cung cấp. Thực tế, N T D được coi là sống còn đối v ớ i nhiều doanh nghiệp. Không có N T D dùng đồng nghĩa với việc hàng hóa, dịch vằ của họ sẽ không được ai tiêu thằ, dẫn đến việc bị thua l ỗ hoặc phá sản. M ằ c tiêu chính của bất cứ cá nhân, tổ chức thương mại nào đều nhắm tới đó là l ợ i nhuận. Thông qua việc chiếm lĩnh thị phần, mở rộng quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh Trang 8
- nghiệp dân dần lớn mạnh và có chỗ đứng trên thị trường. Chính vì vậy, việc có hay không có N T D đóng một vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của các cá nhân, tổ chức sợn xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Thứ hai, bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho các cá nhân, tổ chức sợn xuất, kinh doanh, NTD còn là động lực để thúc đấy các doanh nghiệp phát triển, mở rộng sợn xuất. Đ ể giành thị phần, doanh nghiệp sẽ phợi không ngừng cợi tiến chất lượng, mẫu m ã sợn phẩm, dịch vụ để ngày càng phù hợp và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, xét trên khía cạnh tổng thể, N T D sẽ giúp các tổ chức kinh doanh luôn tự hoàn thiện mình để có thể tồn tại trên thương trường, nơi m à tất cợ đang cạnh tranh với nhau rất quyết liệt để tồn tại và phát triển. Thứ ba, sự tín nhiệm của N T D có tác động nâng cao hình ợnh của doanh nghiệp. M ộ t doanh nghiệp có tầm nhìn phợi biết quan tâm tới việc củng cố địa vị của mình trong mắt NTD. Qua đó, uy tín của doanh nghiệp ngày càng được duy t ì r và phát triển, thương hiệu của họ sẽ được nhiều người biết đến hơn. Điều này có vai trò đặc biệt quan trọng trong bối cợnh cạnh tranh quyết liệt giữa các cá nhân, tổ chức cung ứng, sợn xuất hàng hóa dịch vụ như hiện nay. Cuối cùng, N T D là một trong những đối tượng yêu cầu người kinh doanh phợi thực hiện trách nhiệm xã hội của mình. Gần đây, nhiều vụ việc v i phạm về bợo vệ môi trường của các doanh nghiệp sợn xuất, kinh doanh bị phanh phui. Chính nhờ có sức ép tứ phía đông đợo NTD, các doanh nghiệp này đã phợi đứng ra nhận trách nhiệm về mình và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, điều này còn có giúp răn đe các doanh nghiệp khác đang hoặc sắp có ý định thực hiện các hành v i sai trái, giúp họ nhận ra được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối v ớ i xã hội và NTD. 2. Sự cần thiết phợi bợo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng Trong mối quan hệ giữa N T D với các nhà sợn xuất, kinh doanh, N T D luôn đứng ở thế yếu và chịu phần nhiều rủi ro. Cùng với x u hướng phát triển kinh tế quốc tế thì sức cạnh tranh trên thị trường sẽ tăng lên, điều này sẽ đem lại cơ hội mua hàng hóa giá rẻ và chất lượng tốt hơn tới NTD. Tuy nhiên, x u hướng này đã đem lại một bất cập là do cạnh tranh trên thị trường hiện nay diễn ra rất quyết liệt, điều này Trang 9
- vô hình chung đã khiến cho một số doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất xâm hại tới quyền lợi của N T D như bán hàng giả, hàng kém chất lượng, không đúng như cam kết, thậm chí ảnh hưởng tới sức khỏe của người sử dụng. Chính vì vậy, tầ nhiều năm nay, nước ta đã giành ưu tiên cao cho công tác đảm bão các quy và lợi ích họp pháp của NTD. Điều đó thể hiện ở việc các bộ, ền ban, ngành đã nhiều lần nhóm họp, soạn thảo và lấy ý kiến để trình Quốc H ộ i dự thảo về Luật bảo vệ NTD, dự định sẽ có hiệu lực trong năm 2010. Đây là một hướng đi m à nhiều quốc gia tiên tiến đã thực hiện tầ lâu. Mặc dù có chậm so với x u thế chung, nhưng nó đã phần nào thể hiện được ràng quy lợi và vai trò của N T D ền Việt Nam ngày càng được coi trọng, đặc biệt khi m à Việt Nam đã tham gia WTO và mở rộng mối quan hệ kinh tế - chính trị với các quốc gia khác trên thế giới. li. KHÁI Q U Á T V È PHÁP LUẬT BẢO VỆ Q U Y Ê N LỢI N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G V À PHÁP LUẬT BẢO VỆ Q U Y Ê N LỢI N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G Ở VIỆT NAM 1. Khái quát về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 1.1. Sự hình thành và phát triển cứa pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên thế giới Trên thế giới, phong trào bảo vệ quy lợi N T D bắt đầu phát triển mạnh mẽ ền tầ những năm 1960 . Vào thời điểm này, năm tổ chức hoạt động về N T D của Mỹ, 5 Anh, Australia, Canada và Hà Lan đã cùng nhau thành lập Liên đoàn tổ chức N T D quốc tế (International Organization o f Consumer Unions, viết tắt là IOCU) nhằm thúc đẩy và bảo vệ lợi ích của N T D trên toàn thế giới. Tổ chức này, tầ năm 1992, có trụ sở tại Luân-đôn (Anh), hoạt động cụ thể trên bốn lĩnh vực: tiêu chuẩn thực phẩm và hàng hóa, sức khỏe và quy lợi của người bệnh, môi trường và sự tiêu dùng bền ền vững, điều chỉnh thương mại quốc tế và lợi ích công cộng. Đen năm 1995, I O C U đổi tên thành Tổ chức N T D Quốc tế (Consumers International, viết tắt là CI). Hiện nay, CI có 230 tổ chức thành viên hoạt động ở 113 quốc gia trên khắp các châu lục. Consumers Intemational, History of the consumer movement, xem tại: http://wwwxonsumersinterTOtional.org/Templates/lntemal.asp7NodelDH 00547&imỊ stParentNodelD=8964 7&int2ndParentNodelD=100S41 (ngày truy cáp: 20/04/2010'! T r a n g 10
- Sự kiện quan trọng khác đối với sự phát triển cùa phong trào N T D là bài phát biểu của cựu tổng thống M ỹ J.F Kennedy ngày 15-3-1962 trước Quốc hội nhằm kêu gọi Quốc hội M ỹ thông qua bộ luật về quyền cù NTD. Lần đầu tiên, N T D được ghi a nhận là có một số các quyền cơ bản sau: - Quyền được an toàn. - Quyền được thông tin. - Quyền được lựa chọn. - Quyền được lắng nghe . 6 Ngày 15-3-1983, cộng đẩng quốc tế đã tổ chức Ngày quốc tế về quyền của NTD . Đây là dịp để tăng thêm quyết tâm cho phong trào vì N T D trên toàn thế giới, 5 thúc đẩy, tuyên truyền về các quyền cơ bản của tất cả NTD, và để N T D được tôn trọng, được bảo vệ và thực hiện tốt các quyền cùa mình, tránh những lạm dụng về thị trường của doanh nghiệp và tình trạng bất bình đẳng về xã hội. Trong những năm gần đây, mỗi năm C I đều lựa chọn các chủ đề hành động khác nhau, chẳng hạn, chủ đề của năm 2004 là N T D và nước sạch (Consumers and water); năm 2005 là về Các thực phẩm biến đổi gen (Call for action ôn GMOs); năm 2006 là về Sử dụng năng lượng hiệu quả (Energy - Sustainable Access for AU); năm 2007 là về Chống quảng bá dược phẩm một cách thiếu đạo đức (Unethical Drug Promotion); năm 2008 và 2009 có cùng chủ đề về Bảo vệ trẻ em trước các thực phẩm có hại cho sức khỏe (Junk Food Generation - CI's campaign to stop the marketing of unhealthy food to children); và trong năm 2010, chủ đề lần này là Quyền tiêu dù cù mọi người (Our money, our rights) . Xuất phát từ thục tế, trên ng a 7 thế giới vẫn còn gần 2 tỉ N T D chưa được tiếp cận với nguẩn điện và tình trạng sử dụng, khai thác năng lượng bừa bãi, không đảm bảo tính bền vững; từ sự lo ngại đối với những tác động tiêu cực đối với cả hành tinh trong tương lai, C I đã đưa ra chủ đề cho ngày tiêu dù thế giới năm 2006 là tiếp cận bền vững nguẩn năng lượng ng cho tất cả mọi người. 6 John F. Kennedy, The Consumer "s BUI of Righls (1963) 7 Consumers Intemational, World Consumer Rights Day 2003-2009, xem tại: http://www.consumersinternational.org/TeiTiplates/lntemal. asp?NodeID=95043&int stParentNodeID=89647 Ị T r a n g 11
- Bảo vệ quyền của N T D cũng là một nội dung Liên Hợp Quốc quan tâm. Ý tưởng về việc xây dựng một Bộ nguyên tấc về Bảo vệ N T D (United Nations Guidelines for Consumer Protection) được bắt đầu từ cuối những năm 1970, k h i Hội đồng Kinh tế - X ã hội nhận thấy, việc bảo vệ N T D có mối quan hệ đặc biệt đến sự phát triọn kinh tế, xã hội. Sau nhiều cuộc thảo luận và đàm phán giữa các chính phủ về phạm v i áp dụng và nội dung của Bộ nguyên tắc, ngày 9/4/1985, Đ ạ i H ộ i đồng Liên Họp Quốc đã bỏ phiếu thông qua nghị quyết 39/248 đọ ban hành B ộ nguyên tắc này . Bộ nguyên tắc đã xây dựng nên khuôn khổ quốc tế chung đầu tiên 8 về thúc đấy và bảo vệ N T D nhằm hỗ trợ các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triọn trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ N T D nhằm khuyến khích hoạt động hợp tác quốc tế trên lĩnh vực này. Đến đầu những năm 1990, đứng trước nguy cơ mang tính toàn cầu do sự gia tăng nhanh chóng về mức độ tiêu dùng, yêu cầu thay đổi nhận thức về tiêu dùng được cộng đồng quốc tế quan tâm nhiều hơn. N ă m 1992, Hội nghị về Môi trường và Phát triọn của Liên Hợp Quốc đã đưa ra Chương trình Hành động 21 (Agenda 21) về phát triọn bền vững thông qua xoa đói nghèo và xoa bỏ những m ố i đe doa nghiêm trọng đến môi trường. Chương 4 của Chương trinh Hành động này đề cập 9 đến sự thay đổi "khuôn mẫu tiêu dùng" nhằm nhấn mạnh đến sụ cần thiết phải thay đổi hành v i tiêu dùng theo hướng đảm bảo tính bền vững đọ giảm thiọu việc lạm dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng các vật liệu độc hại gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sự phát triọn của các thế hệ tương lai. Tuy nhiên, tiêu dùng bền vững không có nghĩa là giảm mức tiêu dùng m à là tạo ra sự thay đổi trong cách tiêu dùng theo hướng hiệu quả, cải thiện chất lượng cuộc sống, đồng thời có sự chia sẻ đọ giảm bớt khoảng cách giàu nghèo. Đến năm 1999, Đ ạ i hội đồng Liên Hiệp Quốc đã thông qua nghị quyết bổ sung thêm nội dung về thúc đẩy tiêu dùng mang tính bền vững vào B ộ nguyên tắc 8 United Nations, Guidelines for Consumer protection. (16 A p r i l 1985 A/RES/39/248, General Assembly, Consumer protection), xem tại: www.un.org/documents/ga/res/39/a39r248.htm 9 The United Nations Conference ôn Environment and Development, Mo Declaraíion ôn Environment and Deveỉopmení (Chapler 4, Changing Consumpíìon Patterns), xem tại: http://habitat.igc.org/agenda2 /a2 Ị - Ị 04.htm T r a n g 12
- về Bảo vệ N T D năm 1985 . Sự mở rộng này được thể hiện ở việc Liên Họp Quốc 10 đã đưa vấn đề bảo vệ môi trường, phát triển bền vững vào chính sách bảo vệ N T D và thúc đẩy mối liên hệ giữa lợi ích N T D và hoạt động tiêu dùng, nhờ đó có thể giúp cho các quốc gia xây dựng chính sách, pháp luật theo hướng đảm bảo tiêu dùng bền vững." Mủc dù không phải là văn kiện có giá trị pháp lý ràng buộc nhưng B ộ nguyên tắc về Bảo vệ N T D của Liên hợp quốc đã đưa ra những mục tiêu chung được ghi nhận ở cấp độ quốc tế để các chính phù, đủc biệt là chính phù các nước đang phát triển có thể xây dựng và thúc đẩy chính sách, pháp luật cho NTD. 1.2. Khái niệm và nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ quyển lợi người tiêu dùng. 1.2.1. Khái niệm Pháp luật bảo vệ quyền lợi N T D theo nghĩa chung nhất là những quy tắc xử sự chung đo nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bàng các biện pháp cưỡng chế nhằm điều chỉnh những hành v i xâm hại tới quyền và lợi ích chính đáng của NTD . Pháp luật bảo vệ quyền lợi N T D cần phải ghi nhận những nguyên tắc cơ 12 bản về quyền lợi của N T D như quyền được thông tin, quyền được an toàn, được lựa chọn, khiếu nại... Đồng thời, pháp luật bảo vệ quyền lợi N T D còn có tác dụng ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan, đạn vị, cá nhân trong mối quan hệ với NTD, đảm bảo tôn trọng các quyền và lợi ích chính đáng của N T D cùng v ớ i việc thực hiện các quy định của pháp luật. Mủt khác, một hệ thống pháp luật bảo vệ quyền lợi N T D hiệu quả cần phải chứa các quy định, chế tài xử lý có đủ sức răn đe, xóa bỏ được những bất cập vốn có, huy động được sức mạnh của toàn xã hội đế bảo vệ NTD. Do đó, pháp luật bảo vệ quyền lợi N T D cần chứa các yếu tố: cân bằng lợi ích xã hội, lợi ích giữa doanh United Nations, Guideỉines for Consvmer protection, (16 April 1985 A/RES/39/248, General Assembly 10 Consumer protection), xem tại: www.un.org/documents/ga/res/39/a39r248.htm 1 Hio Kyeng Lee, Research Associate, Developments in Internationaỉ Consumer Proíection cmd Their Relevance to Micro/ìnance ỉnduslry (MicroCapital.org, 28*, Oct 2009) xem tại: http://www.microcapital,org/microcapitalorg-storv-developments-in-intemational-consumer-protection-and- their-relevance-to-microfĩnance-industry/ ' TS. Đinh Thị M ỹ Loan, Hài đáp về Bào vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nhà xuất bàn Lao đông - X ỉ hôi 2007. T r a n g 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sỹ - MỘT SỐ GỢI Ý ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LUẬN VĂN CỬ NHÂN VÀ THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
12 p | 738 | 306
-
LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC- Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
54 p | 754 | 207
-
Chuyên để thực tập tốt nghiệp marketing ngày nay
62 p | 678 | 120
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo Hải Hà
36 p | 256 | 86
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương"
67 p | 220 | 84
-
Luận văn tốt nghiệp: Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt Amidan
33 p | 454 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những qui định về hợp đồng thương mại của tổ chức hài hoà hoá pháp luạt kinh doanh châu Phi và giải pháp áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam
108 p | 250 | 33
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Văn hóa dân tộc thiểu số: Nạn tảo hôn của người Thái ở xã Nậm Lịch, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
11 p | 218 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị khách sạn nhà hàng: Nghiên cứu qui trình phục vụ buồng tại khách sạn Đức Vượng
76 p | 202 | 26
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC DỮ LIỆU ESTs (EXPRESSED SEQUENCE TAGs) Ở CHI CAM CHANH (CITRUS) CHO VIỆC PHÁT TRIỂN MARKER PHÂN TỬ SSR (SIMPLE SEQUENCE REPEATS) Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Niên khóa: 2003-2007 Sinh viên thực hiện: LƢU TRẦN CÔNG HUY Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9/2007
71 p | 134 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu và nghiên cứu mạng không dây WiMax
60 p | 202 | 24
-
Luận văn " GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TTTT VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ "
104 p | 110 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Việc vận dụng các quy định pháp lý của Liên minh Châu Âu EU về chất lượng và nhãn hiệu sản phẩm trong việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường này
100 p | 89 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm FRMS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
86 p | 32 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng các qui định pháp lý của liên minh châu Âu EU về chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá nhằm tăng cường xuất khẩu Việt Nam vào thị trường nà
100 p | 117 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược học: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017
93 p | 34 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Xi Măng Hạ Long
97 p | 41 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn