Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng các qui định pháp lý của liên minh châu Âu EU về chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá nhằm tăng cường xuất khẩu Việt Nam vào thị trường nà
lượt xem 12
download
Liên minh châu Âu và những qui định pháp lý về chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá nhập khẩu vào thị trường này. Thực trạng việc áp dụng các qui định pháp lý về chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá của EU ở các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường này. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng các qui định pháp lý của EU.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng các qui định pháp lý của liên minh châu Âu EU về chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá nhằm tăng cường xuất khẩu Việt Nam vào thị trường nà
- T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN N G À N H KINH DOANH QUỐC TÉ goCQcss KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP Đe tài: VẬN DỤNG C Á C QUY ĐỊNH PHÁP LÝ CỦA LIÊN MINH C H Â U Âu EU VỀ CHẤT L Ư Ợ N G V À N H Ã N HIỆU H À N G HOA NHẰM T Ă N G C Ư Ờ N G XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM V À O THỊ T R Ư Ờ N G N À Y Sình viên thực hiện ĐỖ Trà Mi M Q U -M- Lóp Anh 6 Lj*iLJ Khóa 45B Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Minh H ng Hả Nội - 05/2010
- MỤC LỤC LỜI M Ở Đ À U 1 C H Ư Ơ N G 1: LIÊN MINH CHÂU Âu VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP L Ý V Ề C H Ấ T L Ư Ợ N G V À N H Ã N HIỆU H À N G H Ó A NHẬP K H Ẩ U V À O THỊ T R Ư Ờ N G N À Y 4 ì. Khái quát về Liên minh châu Âu 4 ì. Tổng quan về Liên minh châu Ầu 4 2. Đặc điểm của thị trường EU. 6 2. ỉ. Những điểm tương đồng giữa thị trường các nước thành viên EU. ..ố 2.2. Những điếm khác biệt giữa thị trường các nước thành viên EU. li 3. Quan hệ kinh tế Việt Nam - EU: 12 l i . Các quy định pháp l của E ư về chất lượng và nhãn hiệu hàng hoa ý nhỰp khẩu vào thị trường này 15 ĩ. Các quy định về chất lượng hàng hoa. lố 2. Các quy định về nhãn hiệu hàng hóa. 25 2.1. Quy định ve nhãn hiệu hàng hóa 25 2.2. Quy định về bảo hộ sở hữu công nghiệp. 26 C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R Ạ N G V I Ệ C Á P D Ụ N G C Á C QUY ĐỊNH P H Á P L Ý V Ê C H Ấ T L Ư Ợ N G V À N H Ã N HIỆU H À N G H O A C Ủ A E U Ở C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI X U Ấ T KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NÀY 30 ì. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU. 30 /. Kim ngạch xuất khẩu. 30 2. Các mặt hàng xuất khấu chủ lực. 31 n. Thực tiễn xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang EU.33 /. Mặt hàng giày dép 34 2. Mặt hàng dệt may. 35
- 3. Mặt hàng nông sản 37 4. Mặt hàng thủy sản 38 5. Gô và các sản phẩm từ gỗ. 40 in. Các doanh nghiệp Việt nam vói việc vận dụng các quy định pháp lý về chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa khi xuất khẩu sang thị trường E U 41 1. về vẩn đề đảm bảo chất lượng hàng hóa. 41 2. về vẩn đề nhãn hiệu hàng hoa. 48 rv. Những nhận xét và đánh giá về thực tiễn vận dụng các quy định pháp l về chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam ý khi xuất khẩu sang thị trường EU 5 2 1. Những thành công. 52 2. Những tồn tại và nguyên nhăn 55 C H Ư Ơ N G 3: M Ộ T S Ò GIẢI P H Á P N Â N G C A O HIỆU Q U Ả V I Ệ C Á P DỤNG C Á C QUY ĐỢNH P H Á P L Ý C Ủ A E U V È C H Ấ T L Ư Ợ N G V À N H Ã N HIỆU H À N G H Ó A C Ủ A C Á C D O A N H NGHIỆP V I Ệ T N A M N H Ằ M T H Ú C Đ Ẩ Y X U Ấ T K H Ẩ U SANG THỢ T R Ư Ờ N G N À Y 59 ì. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường E U giai đoạn ÍỚÍ..59 1. Tương lai quan hệ kinh tế Việt Nam -EU. 59 2. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2010-2015. 60 n. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng các quy định pháp lý về nhãn hiệu và chất lượng hàng hóa để thúc đẩy xuất khẩu sang EU..63 1. Giải pháp ở t m vĩ mô. 63 ỉ. 1. về đối ngoại. 63 1.2. về đối nội 64 1.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý làm nền tảng tạo thuận l ợ i t ố i đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu 64
- 1.2.2. Tăng cường thiết lập các kênh thông tin về thị trường, các quy đinh pháp lý... của EU cho các doanh nghiệp xuất khẩu 66 1.2.3. Đẩy mạnh các biện pháp quản lý và giám sát quá trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp xuất khẩu 67 Ì .2.4. Phát triển các ngành hàng chủ lực sang thị trường EU 69 1.2.5. Gắn nhập khẩu công nghệ nguồn với xuất khẩu 72 2. Các giải pháp ở tầm vi mô 73 2.1. Tăng cường nghiên cứu và nhận thức đúng vê thị trường EU 73 2.2. Nâng cao chất lượng hàng hoa 76 2.3. Phát triền nguôn nhân lực 79 2.4. Đấy mạnh áp dụng thương mại điện tử. 80 2.5. Tăng cường công tác đãng kỷ nhãn hiệu tại thị trường EU 81 KÉT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. Chữ viêt tát Nghĩa tiêng Anh Nghĩa tiếng Việt 1. CTM Community Trade Mark Nhãn hiệu hàng hóa Cộng đồng. 2. EU European Union Liên minh châu Âu. 3. É C European Commission ủ y ban châu Âu. 4. EEC European Economic Cộng đồng kinh tế châu Âu. Community 5. GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu. 6. GSP Generalized System o f Hệ thống ưu đãi thuế quan Preference phổ cập. 7. HACCP Hazard Analysis Critical Phân tích mối nguy và điểm Control Point kiểm soát tới hạn. 8. ISO Intemational Organization Tố chức tiêu chuẩn hóa quốc for Standardization tế. 9. l ư u Illegal, ưnreport and Luật chống đánh bắt cá b t Unregulated íishing họp pháp, không báo cáo và không theo quy định của ÉC. 10.PCA Hiệp định họp tác và đối tác toàn diện giữa Việt Nam và Cộng đồng châu Âu. 11.REACH Registration, Evaluation, Luật hóa ch t REACH Authorisation and Restriction of Chemicals.
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Ì: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU giai đoạn 2005 - 2009 _ ~ 30 Bảng 2 : Kim ngạch xuất khẩu lo mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường E Ư trong các năm từ 2007 đến 2009 32 Bảng 3 : Giá trị xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU 35 giai đoạn 2002 - 2009 35 Bảng 4 : Giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU 36 giai đoạn 2002 - 2009 36 Bảng 5 : Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU 39 giai đoạn 2002 - 2009 39 Bảng 6 : số doanh nghiệp được phép chế biến thủy sản xuất khấu theo thị trường (tính tới 20/04/2009) 48
- LÒI MỞ ĐẦU Thế kỷ 21 là thế kỷ của kinh tế tri thức, xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang mờ ra cho các hoạt động thương mại quốc tế những cơ hội mới. Việt Nam sau khỉ gia nhập WTO lại càng có thêm nhiều cơ hội để phát triển một cách toàn diện. Đe phát triển nhanh về kinh tế, không còn cách nào khác là đấy mạnh xuất khảu. Tuy nhiên thị trường nhập khảu trên thế giới có rất nhiều, vậy nên tập trung chú trọng vào thị trường nào để mang lại hiệu quả cao cho sự tăng trưởng xuất khảu nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung? Những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ 20 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta: nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đã tạo đà cho sản xuất trong nước phát triển đồng thời đấy mạnh việc thiết lập quan hệ kinh tế thương mại với nước ngoài. Thành tựu đáng ghi nhớ là năm 1990 Việt Nam đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên minh châu Âu (EƯ), kể từ đó, quan hệ buôn bán với EU phát triển khá mạnh. Thị trường Liên minh châu  u là một thị trường tiêu thụ rộng lớn, với dân số khoảng 493 triệu người nhưng chiếm tới 4 1 % thương mại toàn cầu. EU là thị trường nhập khảu lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, nhu cầu nhập khảu hàng năm đa dạng và phong phú. EU nhập rất nhiều các mặt hàng nông sản, khoáng sản, thủy sản, giầy dép và dệt may. Đây là những mặt hàng xuất khảu chủ lực của Việt Nam. hàng giầy dép, dệt may, thủy hải sản, đồ gốm, đồ gia dụng, cà phê, chè và gia vị của Việt Nam đang là những mặt hàng được ưa chuộng tại thị trường EU và triển vọng phát triển các mặt hàng này là rất khả quan. Vì vậy, có thể nói rằng EU là thị trường xuất khảu quan trọng và tiềm năng của Việt Nam. Đảy mạnh xuất khảu hàng hóa sang EU, Việt Nam đã Ì
- phần nào có được sự tăng trưởng ổn định vềkim ngạch xuât khẩu qua các năm. Trong 20 năm kể từ khi Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với EU, hoạt động xuất khẩu hàng hóa cọa Việt Nam sang EU không ngừng tăng cả vềchiề rộng và chiều sâu. Tuy nhiên tỷ trọng xuât khâu cọa u Việt Nam trong kim ngạch ngoại thương cọa EU còn khá khiêm tốn và chưa tương xứng với tiềm năng cọa hai bên. Thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân quan trọng hạn chế cơ hội xuất khẩu cọa các doanh nghiệp Việt Nam chính là hành lang pháp lý hết sức chặt chẽ cọa EƯ. Những quy định pháp lý này đã trở thành những rào cản đối với các mặt hàng xuất khẩu cọa Việt Nam. N ó hạn chế khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường EU cọa các doanh nghiệp Việt Nam. Việc nghiên cứu tìm hiểu những vấn đềpháp lý và thực tiễn vận dụng cọa Việt nam khi thâm nhập thị trường này là điề hết sức quan trọng. u Chính vì những lý do như vậy nên tác giả đã chọn đề tài : "Vận dụng các quy định pháp lý cọa Liên minh châu  u EU về chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa nhằm tăng cường xuất khẩu cọa Việt Nam vào thị trường này" để nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp, nhằm đi sâu tìm hiểu về thị trường EU và các yêu cầu cọa thị trường EU đối với hàng hóa xuất khẩu cọa Việt Nam cũng nhu việc vận dụng các quy định pháp lý cọa EU ở các doanh nghiệp Việt Nam. Đe hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở những thông tin thu thập được cùng các phương pháp thống kê, so sánh... đế nghiên cứu những yêu cầu m à đề tài đặt ra. Do thời gian nghiên cứu có hạn và việc thu thập tài liệu còn gặp nhiều hạn chế nên Khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp cọa các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để Khóa luận được hoàn thiện hơn. 2
- Chương 1: Liên minh châu Âu và những quy định pháp lý về chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa nhập khẩu vào thị trường này. Chương 2: Thực trạng việc áp dụng các quy định pháp lý về chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa của EU ở các doanh nghiệp Việt Nam khi xuât khâu sang thị trường này. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp lý của EU về chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam nhầm thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường này. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô, Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, khoa Quản trị kinh doanh và các phòng ban khác của trường Đại học Ngoại Thương đã tạo môi trường thuận lợi cho tác giả được học tập và rèn luyện trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Minh Hầng, người đã nhiệt tình hướng dẫn tác giả và giúp tác giả hoàn thành Khóa luận này. Qua Khóa luận tốt nghiệp này, tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cha mẹ và gia đình, những người đã không ngừng động viên và ủng hộ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt những năm ngồi trên ghế nhà trường. Hà Nội tháng 05 năm 2010, Sinh viên Đ ỗ Trà Mi. 3
- CHƯƠNG Ì LIÊN MINH CHÂU Âu VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VÈ CHÁT LƯỢNG VÀ N H à N HIỆU H À N G H Ó A NHẬP KHẨU V À O THỊ TRƯỜNG NÀY. ì. Khái quát về Liên minh châu Âu. 1. Tổng quan về Liên minh châu  u Liên minh Châu Âu (European Union - Eư) là một tổ chức liên kết kinh tế khu vực lớn nhất, thành công nhất trên thế giới và được coi là sự mẫu mực của xu thế hợp tác kinh tế quốc tế. Liên minh châu  u không phải là một liên bang giống như Họp chủng quốc Hoa Kỳ. Liên minh châu  u cũng không chỉ đơn thuần là một tổ chức liên chính phủ như Liên hợp quốc. Trên thực tế, đó là một m ô hình duy nhất trong quan hệ quốc tế. Các nước lởp nên Liên minh châu Âu (hay các nước thành viên) tởp hợp chủ quyền của họ lại để tạo nên một sức mạnh và ảnh hưởng trên thế giới m à từng nướcriênglẻ không thể đạt được. Trên thực tế, tởp họp chủ quyền nghĩa là các quốc gia thành viên dành một phần ra quyết định của họ cho những thể chế chung m à họ tạo ra để những quyết định về những vấn đề cụ thế có liên quan đến lợi ích chung có thể được đưa ra ở cấp độ châu Âu. Hiện nay cùng với Mỹ, Nhởt Bản, Liên minh Châu Âu đang là một trong ba trung tâm kinh tế hùng mạnh của thế giới. Cội nguồn lịch sử của Liên minh châu  u bắt nguồn từ Chiến tranh thế giới thứ hai. Ý tưởng về hội nhởp châu  u được nhởn thức rằng sẽ ngăn chặn được sự chết chóc và các hành động phá hủy sẽ không xảy ra nữa. Ý tưởng được Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman đề xuất lần đầu tiên trong một bài phát biểu nổi tiếng ngày 9 tháng 5 năm 1950. Ngày này hiện nay chính là ngày sinh nhởt của EU và được kỷ niệm hàng năm là ngày Châu Âu. 4
- Đầu tiên, EU bao gồm 6 quốc gia: Bỉ, Đức, Pháp, Italia, Luych-xam- bua và Hà Lan. Đan Mạch, Ailen và Anh gia nhập năm 1973, Hy Lạp năm 1981, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha năm 1986; Áo, Phần Lan, Thụy Điển năm 1995. Ngày 01/05/2004 là làn sóng gia nhập Liên minh châu  u lớn nhất trong lịch sử diễn ra với l o thành viên mới là đảo Síp, cộng hòa Séc, Estonia, Hungary, Latvia, Lithuania, Malta, Ba Lan, Slovenia và Slovakia. Gần đây nhất, năm 2007, EU kết nạp thêm hai thành viên nờa là Bungary và Rumani. Hiện nay, số lượng các nước thành viên EU đã lên tới con số 27. Vào thời gian đầu, hợp tác chủ yếu giờa các nước EU là về kinh tế và thương mại nhưng ngày nay E Ư cũng đã giải quyết nhiều vấn đề mới có tầm quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của người dân như nhờng quyền cơ bản của công dân, đảm bảo sự tự do, an ninh và công bằng, tạo việc làm, phát triển khu vực và bảo vệ môi trường, đảm bảo toàn cầu hóa có lợi cho tất cả mọi người. EU ngày nay là kết quả công sức vất vả của rất nhiều phụ nờ và nam giới châu Âu làm việc vì một châu  u thống nhất. EU được xây dựng trên nhờng thành tựu cụ thể. Không nơi nào trên thế giới các nước tập họp được chủ quyền cao như mức ở EU và có tầm quan trọng đối với công dân của EU ' EU đã tạo ra một đồng tiền chung và một thị trường chung thống . nhất năng động ở đó con người, dịch vụ, hàng hóa, tư bản được tự do hoạt động. EU vẫn tiếp tục đấu tranh để đảm bảo rằng chính thông qua nhờng tiến bộ xã hội và cạnh tranh lành mạnh, ngày càng có nhiều người được hưởng lợi ích của thị trường chung này. Nhờng nguyên tắc cơ bản của Liên minh châu  u được đề ra trong một loạt nhờng Hiệp ước, có thể nhận thấy là Hiệp ước Paris thành lập nên Cộng đồng Than và sắt châu Âu (ECSC) năm 1951, Hiệp ước Rome thành lập nên ' Tổng quan về Liên minh châu Âu (truy cập 17/04/2010), www.delvnm.ec.europa.eu/european union/euoverviewv.pdf 5
- Cộng đồng kinh tế (EEC) và Cộng đồng năng lượng nguyên tử (Euratom) năm 1957. Những Hiệp ước cơ sở này được sửa đổi vào năm 1986, 1992, 1997 và 2001. Hiệp định Masstricht năm 1992 cũng dẫn đến sự ra đời của một hiệp định mới về Liên minh châu Âu. Những sửa đổi đối với những hiệp ước trên đã làm đấy mảnh quan hệ giữa các nước thành viên, mang lải những thay đổi lớn lao về mặt thể chế của Liên minh và tăng cường hoảt động tới nhiều lĩnh vực khác. 2. Đặc điểm của thị trường EU. 2.1. Những điểm tương đồng giữa thị trường các nước thành viên EU. EU hiện nay là một thị trường rộng lớn với 27 nước thành viên, dân số 493 triệu người, có diện tích 4.422.773 km , với tổng GDP khoảng 15,7 ngàn 2 tỷ USD chiếm 3 0 % GDP, 4 1 % thương mải và 4 3 % đầu tư toàn cầu (năm 2008) . EU là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa hàng đầu thế giới. 2 Tuy là thị trường có nhiều thành viên nhưng đây vẫn là thị trường thống nhất trên nhiều khí cảnh. a Ngay từ cuối những năm 60 của thể kỷ 20, EU đã là thị trường có hệ thống hải quan thống nhất trong cả khối với định mức chung ở các nước thành viên. Từ khi hiệp định Maastricht có hiệu lực (01/01/1993), EU thành thị trường chung thống nhất hủy bỏ đường biên giới nội bộ trong liên minh (biên giới lãnh thổ quốc gia và biên giới hải quan). Ngoài một thể chế thống nhất, liên minh còn có cơ chế thống nhất trong việc ra quyết định và thực hiện trong phảm vi cộng đồng. Những quyết định của cộng đồng phải được tuân ' Đoàn Tất Thắng (2008), Nâng cao mối quan hệ họp tác đối tác Việt Nam - EU lén tầm cao mới Tảp chí Nghiên cứu châu Âu số 7/2008. 6
- thủ nghiêm túc ở mỗi quốc gia thành viên. Điều này được thế hiện trong nguyên tắc " Luật cộng đồng luôn cao hon luật quốc gia". Gắn liền với sự ra đời của thị trường chung châu Âu là một chính sách thương mại chung. N ó điều tiết hoạt động xuất nhập khỏu và lưu thông hàng hóa dịch vụ trong nội khối. E Ư ngày nay được xem như một đại quốc gia ở châu Âu. Bời vậy chính sách thương mại chung của E Ư cũng giống như chính sách thương mại của một quốc gia. N ó bao gồm chính sách thương mại nội khối và chính sách ngoại thương. Chính sách thương mại nội bộ khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung châu  u nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia và hải quan (Xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan) để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn đồng thời điều hò các chính sách kinh tế và xã hội của các nước a thành viên. Tất cả các nước thành viên EU đều áp dụng một chính sách ngoại thương chung với các nước ngoài khối. ủ y ban chầu  u (ÉC) là người đại diện duy nhất cho liên minh trong việc đàm phán ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách ngoại thương của EU là thuế quan, hạn ngạch hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khấu. Chính sách ngoại thương của EU từ năm 1951 đen nay phân thành những nhóm chủ yếu sau: Nhóm chính sách khuyến khích xuất khỏu, nhóm chính sách thay thế nhập khỏu, nhóm chính sách tự do hóa thương mại và nhóm chính sách hạn chế xuất khỏu tự nguyện. Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khỏu và chống hàng giả. EU đã ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế "chống bán phá giá" để đấu tranh với những trở ngại trong buôn bán với thế giới. Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại, E Ư còn sử dụng một biện pháp để đỏy mạnh thương mại với các 7
- nước đang và chậm phát triển. Đó là Hệ thống ưu đãi thuế quan phô cập (GSP). Bằng cách này, EU có thể làm cho nhóm các nước đang phát triên (trong đó có Việt Nam) và nhóm nước chậm phát triển dễ dàng thâm nhập vào thị trường của mình hơn.... Ngoài ra để đảm bảo quyền lợi và an toàn cho người tiêu dùng trong khối, EU còn ban hành rất nhiều đạo luật chủ yếu cấm buôn bán các sản phàm được sản xuất từ những nước có điều kiện sản xuất chưa đạt mộc an toàn ngang với tiêu chuẩn của EU. Chẳng hạn như đạo luật 91/493/EC của hội đồng É C "Những điều kiện đối với sộc khỏe đối với việc nhập khấu kinh doanh hàng thủy sản trên thị trường EU". Theo điều l o của đạo luật này, các tiêu chuẩn áp dụng í nhất là tương đương với những tiêu chuẩn chỉ đạo được t áp dụng trên thị trường nội địa EU. EU cũng thông qua những quy định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, các hợp đồng quảng cáo, nhãn hiệu... Các tổ chộc chuyên nghiên cộu đại diện cho người tiêu dùng sẽ đưa ra các quy chế định chuẩn Quốc gia hoặc châu Âu. Hiện nay ở châu  u có 3 tổ chộc định chuẩn: ủ y ban châu  u về định chuẩn; ủ y ban châu  u về định chuẩn điện tử; Viện định chuẩn viễn thông châu Âu. Đặc biệt EU có quy chế về nhãn mác rất khắt khe, nhất là đối với các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, thuốc men và vải lụa. Điều này chi phối rất lớn tới xuất khẩu nông sản về thủy sản của Việt Nam. Nhờ ộng dụng thành tựu công nghệ thông tin, EU đã thiết lập hệ thống chống gian lận về hạn ngạch trong toàn khối. Hải quan EU với những phương tiện hiện đại nắm rất chắc các số liệu nhập khẩu của từng nước hàng ngày, không cho phép vượt số lượng giao hàng theo quy định dù chỉ là một đơn vị. EU hiện nay có 27 quốc gia thành viên. M ỗ i thị trường lại có đặc điểm tiêu dùng riêng. Do vậy có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và 8
- thị hiếu tiêu dùng nhưng 27 nước thành viên EU vẫn có những điếm tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước khá đồng đều, bên cạnh đó có sự thống nhất ờ khía cạnh văn hóa do cùng chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây, cho nên người dân thuộc khối E Ư cũng có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Trước đây, người tiêu dùng châu Âu nói chung và EU nói riêng có sở thích và thói quen sử dổng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thê giới. Họ cho rằng, sự nổi tiếng gắn liền với chất lượng sản phẩm và uy tín lâu đời, cho nên dùng những sản phẩm này sẽ an tâm về mặt chất lượng và an toàn cho người sử dổng. Vì vậy trong nhiều trường họp, mặc dù sản phẩm giá rất đắt nhưng họ vẫn mua mà không thích chuyển sang tiêu dùng những sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá thành rẻ hơn rất nhiều. Nhưng trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay, sản phẩm đắt tiền không còn là ưu tiên số Ì của người châu Âu mà thay vào đó là những mặt hàng có giá cả phải chăng mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đặc tính tiêu dùng của người châu Âu — EU về một so loại mặt hàng: - Lương thực thực phẩm: Xu hướng đầu tiên của người tiêu dùng châu Âu nói chung và EU nói riêng là khi lựa chọn sản phàm, họ muốn mua những sản phẩm thực phẩm sạch, an toàn và có lợi cho sức khỏe. Các sản phẩm là thực phẩm ăn liền sẽ được bán chạy ở EU, bởi phổ nữ ở khu vực này tham gia lao động nhiều và dành ít thời gian cho nấu nướng tại gia đình. - Hàng may mặc và giày dép: Khách hàng EU đặc biệt quan tâm tới chất lượng và thời trang của hai loại sản phẩm này. Một thông tin đáng chú ý với nhóm sản phẩm giày dép và may mặc là người châu  u có xu hướng muốn mua sản phẩm mới nhanh hơn, thay vì phải chờ 5 - 6 tháng để thay đổi trang phổc đông hoặc hè như trước đây. - Thủy sản: Người tiêu dùng EU không mua những sản phẩm thủy hải sản không rõ nguồn gốc, bị nhiễm độc do tác động của môi trường hay do các 9
- chất phụ gia không được phép sử dụng. Đ ố i với những sản phẩm thủy hải sản qua chế biến, người châu Âu chỉ dùng những sản phẩm đóng gói có ghi tên sản phàm, nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản và sử dụng, m ã số m ã vạch. Họ tay chay các loại thủy sản nhập khẩu có chằa khuẩn Salmonela, độc tố Lustamine, nhiễm V.Parahearmoliticus, nhiễm V.Cholerea... Người châu  u ăn ngày càng nhiều thủy sản vì họ cho rằng sẽ giảm được béo m à vẫn khỏe mạnh. Nhìn chung, xu hướng tiêu dùng trên thị trường EU đang có những thay đổi như: không thích dùng đồ nhựa mà thích dùng đồ gỗ; thích ăn thủy sản hơn ăn thịt; yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng thay đổi nhanh đặc biệt đối với những mặt hàng thời trang (giày dép, quần áo...). Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trường này đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Ngày nay người châu Âu ùa chuộng những sản phẩm với chu kỳ thời gian hẹp lại và số lượng cho từng chủng loại hàng hóa giảm đi. Không như trước kia họ chỉ thích dùng những hàng hóa chất lượng cao có giá đắt, vòng đời sản phẩm dài, hiện nay sở thích tiêu dùng lại là những sản phẩm có chu trình sống ngắn hơn và giá rẻ hơn cũng với phương thằc dịch vụ tốt hơn. Thói quen này áp dụng đối với tất cả hàng hóa tiêu dùng kể cả hàng công nghệ cao. Tuy có sự thay đổi về sở thích và thói quen tiêu dùng như vậy nhưng chất lượng hàng hóa vẫn là yếu tố quyết định hàng đầu đối với các hàng hóa tiêu thụ trên thị trường này. Một điểm tương đồng nữa m à chúng ta phải kể đến đó là văn hóa trong kinh doanh của các doanh nhân EU. Với các đối tác trong khu vực này, nhiều khi đã thỏa thuận xong về chất lượng, giá cả nhưng họ vẫn đến tận nơi để xem xét tình hình, môi trường sản xuất rồi mới ký họp đồng, Trong giao dịch, các doanh nhân EU rất coi trọng chữ tín. Họ không chấp nhận việc giao hàng không đúng thời hạn quy định, không thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng hợp đồng. Các nhà nhập khẩu châu  u rất cẩn trọng trong việc lựa chọn các 10
- nhà cung cấp, các doanh nghiệp thường yêu cầu các nhà cung cấp ký quỹ 5 % giá trị hợp đồng, khoản tiền này sẽ mất nếu không giao hàng 2.2. Những điểm khác biệt giữa thị trường các nước thành viên EU. EU là một thị trường chung thống nhất trong đó, hàng hóa, dịch vụ, vốn và sức lao động được tử do lưu thông giữa các nước thành viên và đến nay đã lưu hành đồng tiền chung Euro trong số 16 trên tổng số 27 nước thành viên. Tuy nhiên, dù không có rào cản giữa các quốc gia thành viên, các quốc gia mở cửa cho các quốc gia thành viên khác, các nền kinh tế thống nhất và hệ thống quy định, pháp luật hòa hợp, thì tính chất thị trường của các nước vẫn có những điểm khác biệt do sử khác biệt về dân số, diện tích, tôn giáo, phong tục tập quán, văn hóa xã hội... M ỗ i quốc gia đều có nguồn gốc dân tộc cơ bản có những giá trị truyền thống và những đặc trưng văn hóa của riêng mình. Điều đó đã tạo nên những nét riêng biệt trong tính cách và thị hiếu tiêu dùng EU. Vì vậy chúng ta phải chú ý đến yếu tố này khi làm ăn buôn bán với từng nước trong khu vửc. Đối với người tiêu dùng châu Âu trong đó có EU, họ rất miễn cưỡng phải sử dụng thẻ tín dụng, khác với Mỹ, họ cố gắng trả hết tiền sau một thời gian. Thói quen tiêu dùng của EU đối với một số sản phẩm lưu thông trên thị trường cũng có sử phân biệt. Chẳng hạn đối với sản phẩm thủy hải sản, những người tiêu dùng ở những quốc gia Bắc Âu (Na Uy, Thụy Điển, Đan Mạch) ưa thích các loại thủy hải sản vùng nước lạnh hơn các loại thủy hải sản ở vùng nước ấm, vốn là sở thích tiêu dùng của các nước Nam  u và vùng Địa Trung Hải; trong khi những người dân Áo, Đức và Hà Lan ưa chuộng mặt hàng may mặc và giầy dép không có chất nhuộm, có nguồn gốc hữu cơ thì người dân của các quốc gia khác lại không coi tiêu chí đó là quan trọng... Hệ thống phân phối sản phẩm trên thị trường EU cũng có những nét đặc thù đối với từng nhóm quốc gia. Ví dụ ở Bắc  u việc phân phối các sản li
- phẩm tiêu dùng có xu hướng tập trung cao, giảm bót trung gian, rút ngắn đường đi của sản phàm tới người tiêu dùng, tập trung vào các cửa hàng bán lẻ lớn, các siêu thị. Ngược lại ở các quốc gia Nam Âu, việc phân phối các sản phàm tiêu dùng chủ yếu do các cửa hàng bán lẻ nhỏ truyền thống thầc hiện (Italia, Hy Lạp, Tây Ban Nha...). Đe xuất khấu được hàng hóa vào thị trường EU, các doanh nghiệp Việt Nam không những cần phải nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng; đảm bảo sản phẩm có sức cạnh tranh về chất lượng cũng như giá cả m à còn phải thành thạo kênh phân phối, hệ thống luật pháp và yếu tố văn hóa cũng như hệ thống quản lý xuất nhập khẩu của E Ư nói chung và đặc thù của từng nước thành viên nói riêng. 3. Quan hệ kinh tế Việt Nam - EU: Hiện nay, EU có thể coi là một tổ chức có tiềm năng to lớn để hợp tác về mọi mặt, đặc biệt trong lĩnh vức thương mại và đầu tư. Do hoàn cảnh lịch sử nên đến trước 1975 quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và EU còn rất nhiều hạn chế. Trong giai đoạn 1975 - 1979, E Ư đã dành cho Việt Nam khoản viện trợ lớn. Song từ tháng 7 năm 1979, do vấn đề Campuchia nên EU đã ngừng viện trợ cho Việt Nam, kể cả những khoản viên trợ đã được phê chuẩn. Từ cuối năm 1984, E Ư bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho Việt Nam. Dấu mốc quan trọng mở ra giai đoạn phát triển mới trong quan hệ Việt Nam - EU là việc thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ngày 22/10/1990. Tiếp đó ngày 17/07/1995, Việt Nam và ủ y ban châu  u đã ký Hiệp định khung hợp tác tạo cơ sở pháp lý hết sức quan trọng thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại giữa hai bên trong những năm sau này. 12
- Trước khi ký hiệp định khung họp tác giữa hai bên, tống kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU hàng năm tăng như sau : 1993/1992 tăng 3 39,3%, 1994/1993 tăng 3 2 % và 1995/1994 tăng 45,4%. Sau khi Hiệp định khung hợp tác ra đời, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng khá nhanh và ổn định. Trong suốt giai đoạn tính đến năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU chiếm khoảng 1 2 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với quy m ô buôn bán ngày càng được rộng mở sang nhiều mỳt hàng khác. Số liệu thống kê cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng lên rất nhanh trong những năm qua. Đen năm 1999 kim ngạch xuất khẩu sang EU đã đạt 2.506,3 triệu USD, tăng 17,7 lần so với năm 1990. Trong vòng 10 năm (1990 - 1999), kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 8.492,6 triệu USD, tăng 37,2%/ năm. Chỉ tínhriêngthời kỳ được điều chỉnh bởi Hiệp định khung về hợp tác 1995 - 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đã tăng trung bình hàng năm là 36,6%, còn của thời kỳ 1990 - 1994 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang E Ư chỉ tăng 2 8 , 3 1 % 4 Trong thời kỳ kể từ 2001 đến nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực trong đó đáng chú ý nhất là việc Việt Nam khẳng đinh vai trò của một trong những thành viên ASEAN được phía E Ư quan tâm, coi như một chỗ dựa quan trọng khi duy trì quan hệ với cả khối ASEAN. Cũng trong thời kỳ phát triển mới này, EU đã liên tục kết nạp thêm thành viên mới với các sự kiện mở rộng năm 2004 và 2007 khiến E U đạt tới con số 27 quốc gia thành viên. Các diễn biến này khiến cho quan hệ thương mại Việt Nam - EU đạt tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và liên tục trong nhiều năm. số liệu thống kê của cả hai phía đều cho thấy kim ngạch trao đổi 3 PGS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2009), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh châu Ầu - Thực trạng và triển vọng (sách chuyên khảo), N X B Khoa học xã hội, trang 83. 4 PGS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2009), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh châu Âu - Thực trạng và triển vọng (sách chuyên kháo), N X B Khoa học xã hội, trang 84. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Xây dựng một số chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện dành cho sinh viên khoa văn hóa du lịch – trường đại học dân lập Hải Phòng
76 p | 375 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng marketing quốc tế trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU
179 p | 327 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm truyện ngắn của A. P. Chekhov
79 p | 115 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng lí thuyết về hoạt động giao tiếp vào dạy học đọc hiểu truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam - Dương Thị Duyên
136 p | 167 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Phương thức chiếu vật trong một số tác phẩm của Nam Cao
79 p | 51 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hệ thống nhân vật trong truyện cổ tích thần kỳ người Việt
65 p | 69 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Bi kịch người nông dân trong truyện ngắn của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám 1945
84 p | 32 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng
87 p | 37 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thế giới nhân vật trong tác phẩm “Chiến tranh và hòa bình” của Liev Tolstoi
110 p | 32 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thi pháp thơ Hồ Chí Minh qua tập Nhật ký trong tù
88 p | 31 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Cơ chế tạo hàm ý trong tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
68 p | 21 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Những đóng góp của Khái Hưng trong tiểu thuyết phong tục
76 p | 19 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm truyện ngắn của Stendhal
86 p | 20 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Cảm hứng lãng mạn trong tập thơ "Gió lộng" của Tố Hữu
72 p | 23 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ chỉ đồ dùng trong gia đình và công cụ nông nghiệp trong ca dao Nam bộ
81 p | 21 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Tìm từ chỉ đồ dùng cá nhân, dụng cụ gia đình và công cụ sản xuất trong thành ngữ
66 p | 17 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm truyện Ba Phi
87 p | 20 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng
84 p | 18 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn