intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động trung gian. Thực tiễn áp dụng và những vấn đề phát sinh

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

307
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

àm rõ những vấn đề cơ bản về trung gian thương mại như khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của trung gian thương mại trong hoạt động thương mại. Phân tích các quy định của luật thương mại năm 2005 về trung gian thương mại, đặc biệt chỉ những bất cập, tồn tại trong các quy định này của luật thương mại năm 2005.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động trung gian. Thực tiễn áp dụng và những vấn đề phát sinh

  1. BI ' ỉ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN N G À N H LUẬT KINH DOANH QUỐC TÉ 0O0 K H Ó A LUÂN TỐT NGHIỆP Đ ề tải: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM N Ă M 2005 VÈ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN T H Ư Ơ N G MẠI THỰC TIÊN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG VẤN ĐÈ PHÁT SINH Sinh viên thủc hiện : Nguyễn Thanh Thủy Lớp : Anh 3 - Luật Kinh doanh Quốc tế Khóa : 44 Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thị Mơ r THuỹíếỉTị Ì .ịỵmto ị xm_ H à Nội, tháng 5 năm 2009 m
  2. MỤC LỤC L Ờ I NÓI Đ Ầ U Ì Chương 1: N H Ữ N G V Ẩ N Đ Ề CHUNG V Ề TRUNG GIAN T H Ư Ơ N G M Ạ I V À N H Ữ N G QUY ĐỊNH C Ủ A L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I V I Ệ T N A M N Ă M 2005 V È TRUNG GIAN T H Ư Ơ N G M Ạ I , 5 ì. Hoạt động trung gian thương mại và vai trò của nó trong nền kỉnh tế thị trường 5 Ì. Khái niệm về hoạt động trang gian thương mại 5 2. Đốc điểm hoạt động trung gian thương mại 9 3. Phân biệt trung gian thương mại với một số hoạt động thương mại khác 12 4. Vai trò của hoạt động trung gian thương mại trong nền kinh tế thị trường... 16 li. Các quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về trung gian thương mại 20 Ì. Giới thiệu về Luật thương mại năm 2005 20 2. Những quy định chung của Luật thương mại năm 2005 về trung gian thương mại 21 3. Các quy định của Luật thương mại năm 2005 về trung gian thương mại 26 Chương 2: N H Ữ N G V Ẩ N Đ Ề P H Á T SINH T Ừ THỰC T I Ễ N Á P D Ụ N G N H Ữ N G QUY ĐỊNH C Ủ A L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I N Ă M 2005 V È H O Ạ T Đ Ộ N G TRUNG GIAN T H Ư Ơ N G M Ạ I 32 ì. Khung pháp luật cho hoạt động trung gian thương mại chưa đầy đủ 32 Ì. Chưa có văn bản luật riêng về hoạt động trung gian thương mại 32 2. Các quy định về điều kiện chủ thể tham gia hoạt động trung gian thương mại chưa rõ ràng 33 3. Các quy định về quyền hưởng thù lao của bên trung gian còn sơ sài, chưa cụ thể 34 4. Chưa có những quy định cụ thể để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của bên thuê trang gian, bên trung gian thương mại với bên thứ ba 35 ii
  3. li. Những vấn đề phát sinh liên quan đến thực thỉ các quy định của Luật thương mại năm 2005 về từng loại hình hoạt động trung gian thương mại 35 1. Những bất cập trong các quy định về đại diện cho thương nhân 35 2. Những bất cập trong các quy định về môi giới thương mại 43 3. Những bất cập trong các quy định về ủy thác mua bán hàng hóa 45 4. Những bất cập trong các quy định về đại lý thương mại 50 Chương 3: G I Ả I P H Á P H O À N THIỆN C Á C QUY ĐỊNH V Ề TRUNG GIAN T H Ư Ơ N G M Ạ I TRONG L U ố T T H Ư Ơ N G M Ạ I V I Ệ T N A M N Ă M 2005 V À TĂNG CƯỜNG THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH Đ Ó TRONG c u ộ c SỐNG 56 ì. D ự báo về sự phát triển của hoạt động trung gian thương mại 56 1. Cơ sở dự báo 56 2. Số liệu dự báo 57 li. Giải pháp hoàn thiện các quỵ định về trung gian thương mại trong Luật thương mại năm 2005 và tăng cường thực thi Luật 60 Ì. Cần khẩn trương ban hành văn bản dưới luật độc lập về hoạt động trung gian thương mại 60 2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định về trung gian thương mại trong Luật thương mại năm 2005 61 3. Nhóm giải pháp tăng cường thực thi các quy định của pháp luật về trung gian thương mại trong thực tiễn 68 4. Các giải pháp khác 69 KẾT LUốN 73 DANH M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 75 DANH M Ụ C BẢNG B I Ể U 78 Phụ lục OI (14 hành vi thương mại theo quy định của Điều 45 Luật thương mại năm 1997) 79 Phụ lục 02 (Trích Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006) 80 Phụ lục 03 (Trích Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006) 83 iii
  4. LỜI CẢM Ơ N Tôi x i n chân thành cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Thị M ơ , chủ nhiệm B ộ m ô n Luật trường Đ ạ i học Ngoại Thương H à Nội, tuy rát bận rộn với công tác quản lý và giảng dạy chuyên m ô n nhưng đã dành nhiều tâm sức và thời gian hướng dẫn tôi tận tình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đ ạ i học Ngoại Thương đã tận tâm dạy dỗ và giúp đõ trong suốt thời gian tôi học tập tại đây. Tôi cũng x i n gửi lời cảm om đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, khích lệ và dành niềm t i n cho tôi. Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thanh Thủy iv
  5. LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Trong kinh doanh, việc mua bán, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là khâu quan trọng, ảnh hưởng tới sự thành bại của thương nhân. Khi hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển và mở rộng, thương nhân không thể tự mình đảm đương hết các giao dịch với khách hàng. Lúc này, họ cần đến sự góp mặt của các trung gian thương mại. N h ờ có các trung gian thương mại m à hoạt động thương mại của các thương nhân và các chủ thể có liên quan diấn ra thuận tiện, nhanh chóng hơn. Sự phát triển của nghề trung gian thương mại cũng đem lại sự phát triển cho hoạt động thương mại nói chung. Bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động trung gian thương mại cũng nảy sinh nhiều điều bất cập cần có sự điều chỉnh, cần sự quản lý phù hợp để giảm thiểu những tranh chấp phát sinh không đáng có. Bởi vậy, Nhà nước ta đã đưa hoạt động trung gian thương mại vào đối tượng điều chỉnh của Luật thương mại và các luật chuyên ngành khác như Luật kinh doanh bảo hiểm, B ộ luật hàng hải, Luật du lịch và các văn bản dưới luật khác. Ở Việt Nam, hoạt động trung gian thương mại xuất hiện từ lâu nhưng chỉ thực sự phát triển trong một vài năm gần đây. Thuật ngữ "trung gian thương mại" chính thức được ghi nhận lần đầu tiên trong Luật thương mại Việt Nam năm 1997 với những quy định còn sơ sài, chưa chặt chẽ. Sau tám năm áp dụng vào thực tiấn, rút kinh nghiệm, chúng ta đã sửa đổi, bổ sung và cho ra đời Luật thương mại Việt Nam năm 2005 với những quy định chi tiết, cụ thể, có tính thực tiấn cao hơn. Tuy vậy, hiện nay thương nhân và các chủ thể khác chưa có được sự hiểu biết đúng đắn cần thiết về luật, chưa hiểu rõ bản chất pháp lý của từng hoạt động trung gian thương mại cũng như vai trò của các hoạt động đó trong Ì
  6. giao dịch thương mại. Thêm vào đó, theo x u hướng chung của thế giới, cùng với quá trình phát triển của nề kinh tế, hoạt động trung gian thương mại xuất n hiện ờ Việt Nam càng ngày càng đa dạng. Vậy Luật thương mại năm 2005 quy định như thế nào vềhoạt động trung gian thương mại? Quá trình áp dụng vào thực tiễn những quy định này đã nảy sinh những vấn đềgi? Đây là điều cần thiết phải tìm hiểu để tợ đó có những sửa đổi, bổ sung luật cho phù hợp nhất, giúp cho các quy định vềhoạt động trung gian thương mại có tính khả thi cao hơn, giúp cho các hoạt động này ngày càng phát triển, đóng góp vào sự phát triển của nề kinh tế. n Xuất phát tợ sự cần thiết đó, tôi chọn đề tài "Các quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động trung gian thương mại: Thực tiễn áp dụng và những vấn đề phát sinh" cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Đ e tài là sự tìm hiểu bước đầu vềhoạt động trung gian thương mại được quy định trong Luật thương mại năm 2005. Khóa luận cũng đưa ra ý kiến bước đầu vềnhững bất cập còn tồn tại trong quy định của Luật. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2. ỉ. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về trung gian thương mại. Sau khi phân tích để làm rõ những vấn đề bất cập trong quy định của Luật, cũng như những vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi, đề tài đềxuất phương hướng và giải pháp sửa đổi, bổ sung để các quy định vềtrung gian thương mại trong Luật thương mại năm 2005 có tính khả thi cao trong đời sống kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đẻ thực hiện mục đích nói trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau: 2
  7. - L à m rõ những vấn đề cơ bản về trung gian thương mại như khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của trung gian thương mại trong hoạt động thương mại. - Phân tích các quy định của Luật thương mại năm 2005 về trung gian thương mại, đặc biệt là chỉ ra những bất cập, những tồn tại trong các quy định này của Luật thương mại năm 2005. - L à m rõ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về trung gian thương mại. - Đ e xuất một số giải pháp hoàn thiện những quy định về trung gian thương mại trong Luật thương mại năm 2005 và giải pháp tháo gỡ những vấn đề phát sinh tứ thực tiễn thi hành Luật này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3. ỉ. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về trung gian thương mại và các văn bản dưới luật có liên quan. Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài cũng bao gồm cả những vấn đề về trung gian thương mại trong Luật thương mại năm 1997. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài, về mặt nội dung là những quy định về trung gian thương mại trong Luật thương mại Việt Nam năm 2005. Theo cách hiểu của Luật thương mại Việt Nam năm 2005, trung gian thương mại bao gồm đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý thương mại. Vì vậy, những quy định của Luật thương mại năm 2005 về bốn loại hình trung gian thương mại nói trên cũng thuộc n ộ i dung nghiên cứu của đề tài. 3
  8. về mặt không gian, phạm v i nghiên cứu cùa khóa luận giới hạn việc phân tích những vấn đề liên quan đến hoạt động trung gian thương mại kế từ khi Luật thương mại năm 1997 ra đời và được thay thế bời Luật thương mại năm 2005 và dự báo về sự phát triển của hoạt động trung gian thương mại trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận, người viết đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu tọng hợp như: hệ thống hóa, phân tích, thống kê, luận giải và phương pháp so sánh luật học. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mờ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vãn đê chung vê trung gian thương mại và những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về trung gian thương mại Chương 2: Những vấn đề phát sinh từ thực tiễn áp dụng những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động trung gian thương mại Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định về trung gian thương mại trong Luật thương mại Việt Nam năm 2005 và tăng cường thực thi các quy định đó trong cuộc sống. 4
  9. Chương Ì N H Ữ N G V Ấ N Đ È CHUNG V È TRUNG GIAN T H Ư Ơ N G M Ạ I V À N H Ữ N G QUY ĐỊNH C Ủ A L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N A M N Ă M 2005 V È TRUNG GIAN T H Ư Ơ N G M Ạ I ì. Hoạt động trung gian thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 1. Khái niệm về hoạt động trung gian thương mại Trong hoạt động thương mại hiện nay có hai phương thức giao dịch: Giao dịch trực tiếp và giao dịch qua trung gian. Phương thức giao dịch qua trung gian được thực hiện thông qua các hoạt động trung gian thương mại. Hoạt động trung gian thương mại là khái niệm được sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày, trong khoa học và trong pháp lý. Cách hiểu về hoạt động trung gian thương mại được giải thích khác nhau, tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cặn. /. 1. Hoạt động trung gian thương mại dưới góc độ kinh tế thương mại Hoạt động trung gian thương mại là những hoạt động trung gian trong lĩnh vực thương mại, do đó cách hiểu về hoạt động trung gian thương mại phụ thuộc vào nội hàm cách hiểu "trung gian" và "thương mại". Theo T ừ điển Tiếng Việt, trung gian là ờ khoảng giữa, có tính chất chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai cái gì . Thương mại được hiểu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trên thị trường. V ớ i quan niệm trung gian và thương mại nhu vặy, hoạt động trung gian thương mại được hiểu là hoạt động giao dịch trong đó m ọ i việc thiết lặp quan hệ giữa người mua v ớ i người bán ' Theo T ừ điển Tiếng V i ệ t online http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/Dict/ 5
  10. hàng hóa và việc xác định các điều kiện giao dịch phải thông qua một trung gian. Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa, thuật ngữ thương mại được hiểu với nghĩa rộng hơn. Trong những điều ước quốc tế song phương và đa phương như: Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ( B T A ) , các hiệp định của Tổ chức thương mại thế giới đều xác định hoạt động thương mại có n ộ i hàm rộng, không chụ bao gồm các hoạt động diễn ra trong quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ m à còn bao gồm cả những hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu t í tuệ . N h ư vậy, cách hiểu về hoạt r động trung gian thương mại cũng được nới rộng hơn, bao gồm các hoạt động trong đó có một người làm trung gian đe cho hai bên tiếp xúc, giao thiệp v ớ i nhau trong các lĩnh vực mua bán hàng hóa, dịch vụ, kể cả hoạt động liên quan đến đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu t í tuệ. Theo nghĩa này, khi tham gia vào r các hoạt động thương mại, người trung gian khác người đại diện ở chỗ, người đại diện phải thay mặt cho một tổ chức hay cá nhân, thực hiện hoạt động nào đó chứ không chụ làm người đứng giữa, giúp kết nối các thương nhân. 3 Theo nghĩa thông thường, chủ thể của các hoạt động trung gian thương mại rất đa dạng. Đ ó có thế là thương nhân, cơ quan thương vụ ờ nước ngoài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư (Bộ Kế hoạch và Đ ầ u tư) hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thương mại ( B ộ Thương mại, nay là B ộ Công thương) giúp các nhà đầu tư nước ngoài và thương nhân trong nước thiết lập quan hệ thương mại với nhau. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế ở nhiều nước trên thế giới cũng như ờ Việt Nam, trung gian thương mại thường được hiểu là chủ thể đứng giữa người sản xuất đến người tiêu thụ cuối cùng, là chủ thể thực 2 Theo bài "Khóa đào tạo về GATS/WTO tại Thành phố Hồ chí Minh và Đà Nang" đăng ngày 31/3/2005 tại http://www.nciec.gov,vn/index.nciec?265 3 T ừ điển Tiếng V i ệ t http://www,informatik.uni-leipzig.de/~duc/Dict/ 6
  11. hiện việc phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ . Theo quan điểm đó, có thể chia ra các thành phần trung gian thương mại bao gồm: - Nhà bán buôn: Mua hàng hóa, dịch vụ của các nhà sản xuất, nhà cung ứng và bán lại cho các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác (nhà bán lẻ, nhà bán buôn khác, các doanh nghiệp sản xuất). - Nhà đại lý, người môi giội, người nhận ủy thác, nhà đại diện cho thương nhân là những trung gian môi giội độc lập, có vai trò đưa người mua và người bán lại vội nhau. Họ không mua bán hàng hóa, dịch vụ của nhà sản xuất, nhà cung ứng m à chỉ làm chức năng gắn kết nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ vội khách hàng (người mua), và sau đó nhận tiền thù lao. - Nhà bán lẻ: Là những người trung gian, mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất, của nhà bán buôn và bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng. Các trung gian bán lẻ bao gồm nhiều loại khác nhau: cửa hàng chuyên doanh, bách hóa, siêu thị, cửa hàng tiện dụng, người tham gia mạng lưội bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sản xuất . N h u vậy, dưội góc độ kinh tế, ngoài hoạt động của các đại lý thương mại, đại diện cho thương nhân, môi giội thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa thì trung gian thương mại còn bao gồm hoạt động của các nhà bán buôn, nhà bán lẻ, người tham gia mạng lưội bán hàng đa cấp. 4 Nguyễn Thị Vân Anh (2007), Pháp luật điều chinh hoạt động trung gian thương mại ớ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, tr. 17, Trường Đại học Luật Hà Nội 5 Viện nghiên cứu thương mại (2004), Phát triển hệ thống phán phối hàng hóa ờ Việt Nam trong bối cánh hội nhập kinh tế quốc té, tr.46, Nxb Lý luận chính trị. 7
  12. 1.2. Hoạt động trung gian thương mại dưới góc độ pháp lý Người trung gian thương mại và các hoạt động của họ là đôi tượng quan tâm của pháp luật các nước trên thế giới, tùy từng nước khác nhau m à có sự quan tâm cũng khác nhau. Điểm chung nhận thấy trong các văn bản pháp luật nước ngoài, đó là khó có thể tìm thấy một định nghĩa chính thức về hoạt động trung gian thương mại, nhưng thay vào đó có thể tìm thấy khá nhiều quy định về từng loại người trung gian, tham gia giúp đỡ để các bên xác lập, thực hiốn các giao dịch thương m ạ i . 6 Ờ Viốt Nam, tại kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viốt Nam khóa I X đã thông qua Luật thương mại đầu tiên của Viốt Nam. Luật này có hiốu lực t ừ ngày 01/01/1998. Trong Luật thương mại năm 1997, không có điều nào quy định khái niốm về trung gian thương mại, chi có các quy định về những hoạt động được coi là trung gian thương mại nằm rải rác. Ví dụ như quy định về Đ ạ i diốn cho thương nhân (Điều 83), Môi giới thương mại (Điều 93), ủ y thác mua bán hàng hóa (Điều 99), Đ ạ i lý mua bán hàng hóa (Điều n i ) . Những quy định này nghiêng về m ô tả hành v i của chủ thể. Các hành v i này có điểm chung là có sự tham gia của một người - người trung gian. Người trung gian làm cầu nối, tạo điều kiốn xác lập, thực hiốn giao dịch thương mại giữa các bên mua và bán. Trong Luật thương mại năm 1997, vì hoạt động thương mại chỉ được hiểu theo nghĩa rất hẹp (xem phụ lục số 1) là hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa nên hoạt động trung gian thương mại cũng chỉ bó hẹp trong các hoạt động trung gian mua bán hàng hóa và cung ứng các dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa. V ớ i cách quy định như vậy, trong thời gian Luật 6 Nguyễn Thị Vân Anh (2007), Pháp luật điều chinh hoạt động trung gian thươììg mại ớ Việt Luận án Tiế sĩ Luật học, tr 18-19, Trường Đại học Luật Hà Nội. n 8
  13. thương mại năm 1997 có hiệu lực, có nhiều hoạt động trung gian nằm ngoài sự điều chỉnh của Luật, nhưng lại được quy định trong các văn bản luật khác như: Bộ luật hàng hải năm 1990 quy định về đại lý tàu biển, môi giới hàng hải; Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định về hoạt động môi giới bảo hiêm, đại lý bảo hiểm; Pháp lệnh bùn chính viễn thông năm 2002 quy định về hoạt động đại lý dịch vụ chuyển phát thư, đại lý dịch vụ viễn thông. Sau hơn bảy năm thi hành, Luật thương mại năm 1997 đã bộc l ộ nhiêu bất cập làm hạn chế sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước, quôc tế, cũng như làm cản trỳ tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. V ớ i mục đích xóa bỏ những bất cập nói trên, tạo điều kiện phát triển thương mại trong và ngoài nước, ngày 14/6/2005, tại kỳ họp t h ứ 7, Quốc hội khóa 11 đã thông qua Luật thương mại mới, có hiệu lực t ừ 01/01/2006 thay thế cho Luật thương mại ngày 10/5/1997. Luật thương mại năm 2005 quy định "Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại" (Điều 3 Khoản 11). Tiếp theo Luật quy định cụ thể về bốn loại hình trung gian thương mại là: Đ ạ i diện cho thương nhân, Môi giới thương mại, ủ y thác mua bán hàng hóa, Đ ạ i lý thương mại. Từ những phân tích ỳ trên, có thể kết luận hoạt động trung gian thương mại là hoạt động thương mại, trong đó một thương nhân đóng vai trò là người trung gian giúp cho giao dịch giữa người mua và người bán diễn ra thuận tiện, nhanh chóng. 2. Đặc điếm hoạt động trung gian thương mại Từ cách hiểu về hoạt động trung gian thương mại như trên, có thể rút ra bốn đặc điếm sau đây của hoạt động trung gian thương mại. 9
  14. Thứ nhất, hoạt động trung gian thương mại là hoạt động được thực hiện trong các lĩnh vực thương mại. Đặc điểm này giúp phân biệt hoạt động trung gian thương mại trong những lĩnh vực không nhằm mục đích sinh lợi với hoạt động trung gian nhằm mục đích sinh lợi. Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nhiều nước, nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới, khái niệm thương mại đã được hiểu theo nghĩa rộng, không chi bao gầm các hoạt động diễn ra trong quá trình mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ m à còn bao gầm cả những hoạt động liên quan đến đầu t u và bảo hộ quyền sở hữu t í tuệ. Do đó, hoạt động r trung gian thương mại rất phong phú. Hoạt động trung gian có thể diễn ra trong việc mua bán hàng hóa, kể cả mua bán hàng hóa quốc tế (như môi giới xuất nhập khẩu...), cung ứng các dịch vụ liên quan đến đầu tư (môi giới đâu tư để thành lập doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài...), môi giới đại lý trong các lĩnh vực sờ hữu trí tuệ... Thứ hai, hoạt động trung gian thương mại là loại hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại được thực hiện theo phương thức giao dịch qua trung gian. Nêu như hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại thông thường có 2 bên tham gia, thì hoạt động trung gian thương mại có 3 bên tham gia: bên thuê dịch vụ trung gian thương mại, bên trung gian thương mại và bên t h ứ ba. Trong đó, bên thuê dịch vụ trung gian thương mại phải trả chi phí thuê cho bên trung gian thương mại. Bên trung gian thương mại không mua bán hàng hóa, dịch vụ hay cung ứng dịch vụ vì lợi ích của bản thân họ. Mục đích của bên trung gian thương mại là được nhận thù lao m à bên thuê dịch vụ sẽ trả cho họ. Tùy từng loại hoạt động trung gian thương mại m à bên trung gian thương mại tham gia vào việc xác lập, thực hiện giao dịch với bên thứ ba ở những mức độ không giống nhau. Bên trung gian có thể chỉ hỗ trợ cho bên thuê dịch vụ trong việc gặp gỡ, giao dịch với bên thứ ba (trong hoạt động môi giới thương mại), hoặc cũng có 10
  15. thể được ủy quyền để thay mặt bên thuê dịch vụ thực hiện giao dịch với bên thứ ba (trong hoạt động đại diện cho thương nhân). Thứ ba, trong hoạt động trung gian thương mại song song ton tại hai môi quan hệ phát sinh trên cơ sở hợp đồng. Quan hệ thứ nhất là quan hệ giữa bên thuê dịch vụ trung gian và bên trung gian thương mại phát sinh trên cơ sở họp đống được ký giữa người thuê trung gian và người trung gian; quan hệ thứ hai là quan hệ phát sinh giữa bên thuê dịch vụ trung gian, bên trung gian thương mại và bên thứ ba. Khi tham gia giao dịch vói bên t h ứ ba, bên trung gian thương mại có thể tham gia với nhiều tư cách. Họ có thể nhân danh chính mình để thực hiện giao dịch với bên thứ ba (theo hợp đống ủy thác mua bán hàng hóa, theo hợp đống đại lý thương mại), có thể nhân danh người thuê dịch vụ (theo hợp đống đại diện cho thương nhân), hoặc cũng có thể chỉ làm người giới thiệu bên thuê dịch vụ trung gian với bên t h ứ ba m à không có quan hệ gì v ớ i bên t h ứ ba (theo hợp đống môi giới thương mại). Trường hợp bên trung gian tham gia giao dịch vói bên thứ ba với tư cách của bên thuê trung gian sẽ làm phát sinh quan hệ hợp đống giữa bên thuê trung gian với bên t h ứ ba. Trường hợp bên trung gian thương mại nhân danh chính mình thực hiện giao dịch với bên t h ứ ba sẽ phát sinh quan hệ hợp đống giữa bên trung gian v ớ i bên t h ứ ba. Việc xác định tư cách của bên trung gian trong các loại hợp đống trung gian thương mại nói trên là rất quan trọng, đặc biệt là việc xác định rõ địa vị pháp lý, tức là xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê trung gian, bên trung gian trong mối quan hệ với bên thứ ba. Thứ tư, bên trung gian thương mại phải có tư cách pháp lý độc lập với bên thuê và bên thứ ba. Trong hoạt động trung gian thương mại, bên trung gian đóng vai trò là một thương nhân độc lập với bên thuê trung gian và bên t h ứ ba. Bên trung gian thương mại cung ứng dịch vụ cho bên thuê trung gian để nhận lại tiền li
  16. thuê chứ không phải là người làm công ăn lương cho bên thuê. Bên trung gian thương mại có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức. Vì vậy, theo quy định tại Điều 6 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 "Thương nhân bao gồm tố chức kinh tế được thành lập họp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh". Theo đó, bên trung gian thương mại phải có trụ sờ giao dịch, tữ định đoạt về thời gian làm việc và tữ chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Đặc diêm này giúp phân biệt trung gian thương mại với chi nhánh, văn phòng đại diện do thương nhân lập ra để thữc hiện các hoạt động của thương nhân và những người làm công ăn lương cũng như những người đại diện cho thương nhân theo pháp luật như: chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc kinh doanh... Các chủ thể nói trên không có tư cách pháp lý độc lập và chi được hoạt động trong phạm v i ủy quyền cho phép theo quy định nội bộ của thương nhân đó trên cơ sờ giấy ủy quyền. 3. Phân biệt trung gian thương mại với một số hoạt động thương mại khác Dữa vào bôn đặc điểm nêu trên của hoạt động trung gian thương mại có thể phân biệt được người trung gian trong hoạt động trung gian thương mại khác với nhà phân phối (người bán buôn, bán lẻ) và khác với người bán hàng trong phương thức bán hàng đa cấp. Cụ thể: 3.1. Trung gian thương mại và bán hàng đa cấp: Phương thức bán hàng đa cấp xuất hiện lần đầu tiên tại M ỹ vào những năm 30 của thế kỷ trước. Hiện nay, tại nhiều quốc gia, bán hàng đa cấp là phương thức kinh doanh phổ biến và có nguồn thu lớn; nhưng tại Việt Nam, 12
  17. phương thức bán hàng đa cấp bắt đầu xuất hiện cách đây gần chục n ă m , và bị bóp m é o đi nhiều (hiện nay, tại V i ệ t N a m đã dần hình thành hành lang pháp l về bán hàng đa cấp). Xét về mặt thời gian, phương thức bán hàng đa ý cấp ra đời sau các phương thức trung gian thương mại. D ư ớ i góc độ kinh tế, hoạt động trung gian thương mại và hoạt động bán hàng đa cấp đều là phương thức phát triển k i n h doanh, phương thức tiêu t h ụ hàng hóa, dịch v ụ t ừ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng thông qua người trung gian. D ư ớ i góc độ pháp lý, điểm khác nhau có thể nhận biết bằng việc so sánh hoạt động trung gian thương mại và hoạt động bán hàng đa cấp qua bợng sau đây: Bàng 1: So sánh hoạt động trung gian thương mại và hoại động bán hàng đa cấp Hoạt động trung gian thương mại Hoạt động bán hàng đa cáp ]. Hoạt động trung gian thương mại là hoạt động Ì. Hoạt động bán hàng đa cáp là hoạt động bợn hàng giao dịch qua trung gian, trong đỏ bên trung gian theo phương thức tiếp thị đề đua hàng trực tiếp đến thương mại thực hiện các giao dịch với bén thứ ba tay người tiêu dùng m à không qua các địa điểm bán nhàm đem lại lợi ích cho bẽ thuê; bên trung dan n lẻ cố đinh. không mua, bán hàng hóa cùa bẽ thuê. n 2. Thù lao của bén trung gian thương mại là tiền thuê 2. Người bấn hàng đa cấp nhận được tiền hoa hồng, do bên thuê trung gian trợ. tiền thường, hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết quà tiếp thị hàng hóa cùa mình và cùa những người cấp dưới trong mạng lưới do minh thiết lập. 3. Chù thể của hoạt động trung gian thương mại là 3. Chủ thề của hoạt động bán hàng đa cấp là những thương nhân. cá nhân (không phái thương nhân), có tu cách pháp lý đầy đù, đã ký hợp đồng với doanh nghiệp bán hàng đa cấp và được doanh nghiệp bán hàng đa cấp phất thè thành viên. 7 Theo bài "Hiếucho đúng về bán hàng đa cấp" đãng ngày 07/12/2006 tại http://mfo.mquiz.neƯnews/?Function=NEF&tab=&file=937 13
  18. 3.2. Trung gian thương mại và hoạt động bán buôn, bán lè hàng hóa D ư ớ i góc độ kinh tế, nhà bán buôn, bán lẻ hàng hóa và người trung gian thương mại (bên đại diện, bên mội giới, bên nhận ủy thác, bên đại lý) đều là người đứng giữa trong khâu phân phối, tiêu thụ hàng hóa. Nhưng dưới góc độ pháp lý, các chủ thể này tham gia vào khâu phân phối, tiêu thụ hàng hóa vói địa vị pháp lý không giống nhau (xem bảng 2). Báng 2: So sánh hoạt động trung gian thương mại với hoạt động bán buôn, bán lẻ Nhà bán buôn, bán lẻ Nguôi trung gian thương mại 1. Người trung gian thương mại chi làm nhiệm vụ 1. Nhà bán buôn, bán lé mua hàng hóa của nhà cung trung gian, cầu nối giữa nhà cung ứng và người tiêu ứng và có quyền sở hữu đối với hàng hóa đã mua. dùng, chứ không mua sàn phặm cùa nhà cung ứng, không có quyền sờ hữu đối với hàng hóa họ đứng ra giao dịch. 2. Trong giao dịch, người trung gian thương mại cỏ 2. Trong giao dịch, nhà bán buôn, bán lẻ nhân danh thể nhân danh mình hoặc nhân danh bên thuê tùy vào mình. trường họp cụ thể. 3.3. Trung gian thương mại và nhượng quyền thương mại Hiện nay, khi các hoạt động nhượng quyền thương mại xuất hiện ngày nhiều và rất thành công, như nhượng quyền thương hiệu gà rán KFC, Macdonald...đã có sự nhầm lẫn giữa hoạt động nhượng quyền thương mại với hoạt động trung gian thương mại. Vào năm 1840, phương thức nhượng quyền thương mại xuất hiện lần đầu tiên tại M ỹ nhằm tạo ra một phương thức phân phối phù họp v ớ i những doanh nghiệp sản xuất có quy m ô lớn . Ngày nay, trên thế giới, nhượng 8 quyền thương mại đã trở thành phương thức kinh doanh, phương thức phân 8 Theo bài "Nhượng quyền thương mại tại V i ệ t Nam" đăng ngày 07/11/2006 tại http://mfo.mquiz.net/news/?Function=NEF&tab=Moi-ngav- Ị -chuven&fi1e=9 Ị 6 14
  19. phối sản phẩm phổ biến, góp phần tăng nguồn thu và tạo thêm việc làm cho người lao động. Ở Việt Nam, nhượng quyền thương mại xuất hiện từ giữa những năm 90 của thế ki trưặc, nhưng chỉ mặi được thừa nhận về mặt pháp lý trong Luật thương mại Việt Nam năm 2005. Khái niệm về nhượng quyền thương mại được ghi nhận tại Điều 284 của Luật này. Luật quy định, Nhượng quyên thương mại là hoạt động thương mại, theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hà nh việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo một số điều kiện nhất định. Hoạt động trung gian thương mại so vặi hoạt động nhượng quyền thương mại có những điềm khác nhau (xem bảng 3). Bàng 3: So sánh hoạt động trung gian thương mại và hoạt động nhượng quyền thương mại Trung gian thương mại Nhượng quyên thương mại 1. Bẽn trung gian thương mại nhận mua/bán hàng 1. Nhượng quyền thương mại không phái là "việc hóa, dịch vụ cho bén thuê trung gian để hường thù kinh doanh ' cụ thể nào đó mà là một phương thức 1 lao theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng kinh doanh, một phương thức họp tác kinh doanh trung gian. giữa chù sở hữu các quyền sỡ hữu Ưí tuệ vặi một hoặc nhiều chù thể kinh doanh khác. 2. Trong hoạt động trung gian thương mại, sân phẩm 2. Trong nhượng quyền thương mại, các sàn phẩm phân phối thuộc sờ hữu cùa bên thuê trung gian, bẽn được thống nhất bàng các quy định do bẽn nhượng thuê trung gian chịu ưách nhiệm hoàn toàn về chất quyền đặt ra. lượng và các yếu tố khác liên quan đến sà n phẩm. 3. Bên thuê trung gian phái trả thù lao cho bên trung 3. Bén nhận quyền phả trả chi phí cho bén nhượng gian thương mại. quyền. 4. Bên trung gian không bị phụ thuộc vào bên thuê 4. Việc trang trí cửa hàng nhượng quyền phải tuân trung gian trong việc trang trí, bày trí trụ sờ cùa theo những tiêu chuẩn, quy cách thống nhất do bên minh. nhượng quyền đặt ra. 5. Trong hoạt động trung gian thương mại có sự 5. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, cỏ sự tham gia cùa ba bên (bẽn thuê trung gian, bên trung tham gia cùa hai bên (bên nhượng quyền và bên nhận gian và bên thứ ba). quyền). 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1