intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh trong môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

171
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh, đặc biệt là thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài và các ưu đãi đầu tư tại Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục được những mặt còn hạn chế đó, để góp phần nâng cao hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh trong môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ ĐỐI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đe tài: PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP TẠO THUẬN LỢI TRONG KINH DOANH TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phạm Mỹ Hạnh Lớp : Anh 2 Khóa : 45A Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phan Thị Vân u DOM Ị MO Ị Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIÊU Đổ, PHỤ LỤC LỜI NÓI ĐẦU Ì CHƯƠNG ì: NHỮNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC BIỆN PHÁP TẠO THUẬN LỢI TRONG KINH DOANH 4 ì. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 4 Ì . Khái niệm về FDI 4 2. Các hình thức đầu tư FDI 6 2.1. Theo hình thức thâm nhập (quốc tế) 6 2.1.1. Đầu tư mới 6 2.1.2. Sáp nhập và mua lại 7 2.2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam 8 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI 8 3.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư 9 3.2. Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư li 3.3. Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư 13 3.3.1. Khung chính sách về FDI của nước nhận đẩu tư 13 3.3.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế 15 17 3.4. Các nhân tố của môi trường quốc tế kinh doanh 17 n. Các biện pháp tạo thuận lợi trong Ì Khái . quát chung về các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh 17 trong kinh doanh 18 2. Các yếu tố tạo thuận lợi 2. Ì Các xúc tiến đầu tư 18 . hoạt động 2.1.1. Khái niệm về xúc tiến đầu tư 18
  3. 2. Ì .2. Các giai đoạn của xúc tiến đầu tư. 19 20 2.1.3. Các kỹ thuật xúc tiến đầu tư. 2.2. Các chính sách ưu đãi đầu tư 23 2.2.1. Các ưu đãi về tài khóa 24 2.2.2. Các ưu đãi về tài chính 26 2.2.3. Những ưu đãi khác 27 2.3. Các yếu tố tạo thuận lợi cho kinh doanh khác 27 3. Vai trò của các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh 28 CHƯƠNG li: PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP TẠO THUẬN LỢI TRONG KINH DOANH TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 30 ì. Hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam 30 1. Các cơ quan phụ trách công tác xúc tiến FDI 30 1.1. Cơ quan xúc tiến đầu tư trung ương 30 1.2. Cơ quan xúc tiến đầu tư các địa phương 32 1.2.1. Các Sỏ Kế hoạch và Đầu tư 32 1.2.2. Ban quản lý các KCN và KCX 33 2. Các xúc tiến đẩu tư tại Việt Nam hiện 33 hoạt động nay 2.1. hình ảnh 33 Xây dựng 2.2. Tạo nguồn đầu tư 35 2.2.1. Tài liệu giới thiệu 35 2.2.2. Giới thiệu đầu tư qua trang thông tin điện tử 37 2.2.3. Xúc tiến đầu tư qua hội thảo, diễn đàn, triển lãm trong và ngoài nước 40 2.3. Dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư 42 2.3.1. Dịch vụ trước khi quyết định đầu tư 42 2.3.2. Dịch vụ sau khi quyết định đầu tư. 43 3. Nguồn nhân lực và nguồn tài chính dành cho hoạt động xúc tiến đầu tư 44
  4. 3.1. Nguồn nhân lực 44 3.2.Nguồn tài chính cho công tác xúc tiến đẩu tư 45 li. Các chính sách ưu đãi đầu tư 46 1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp 47 Ì Ì Ưu đãi về thuế suất . . 48 1.2. Miễn thuế, giảm thuế 51 lỗ 54 1.3. Chuyển 1.4. Khấu hao tài sản cố 55 định 2. Ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu 55 3. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước 56 in. Các yêu tô tạo thuận lợi trong kinh doanh khác 58 Ì Các. biện pháp làm giảm các chi phí phiền nhiễu cho nhà đầu tư nước ngoài 58 1.1. Cải cách thủ tục hành chính 58 1.2. Giải quyết nạn tham nhũng 60 2. Các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống tại nước chủ nhà 62 IV. Đánh giá hiệu quả các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh 63 1. Những thành tựu đạt được 63 2. Một vài hạn chế của các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh 64 2.1. Hạn chế của công tác xúc tiến đầu tư 64 2.1.1. Về cơ cấu tổ chức và chiến lược xúc tiến 65 2.1 .2. Về các kỹ thuật xúc tiến đầu tư 65 2.1.3. Về nguồn vốn và nhân sựcho hoạt động xúc tiến đầu tư. ....67 2.2. Hạn chế của các biện pháp ưu đãi đầu tư ở Việt Nam 67 2.3. Hạn chế của các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh khác 69 2.3.1. Nhà đầu tư nước ngoài vẫn rất cần cơ chế một cửa hiệu quả hơn 69 2.3.2. Hạn chế trong công tác phòng chống tham nhũng 70
  5. CHƯƠNG in: CÁC GIẢI PHÁP NHAM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP TẠO THUẬN LỢI TRONG KINH DOANH 71 ì. Các giải pháp chung 71 1. Biện pháp về pháp luật, chính sách 72 2. Giải pháp về quản lý nhà nước 74 3. Giải pháp về các thủ tục hành chính 76 li. Các giải pháp cụ thể 77 77 1. Các giải pháp liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư tổng thể 77 1.1. Cẩn có một chiến lược xúc tiến đầu tư xúc tiến đầu tư 79 1.2. Các biện pháp về kỹ thuật 1.2.1. Dùng những nhà đầu tư thành công hiện tại làm nhân chứng đối với những nhà đầu tiềm năng 79 thuyết phục tư 1.2.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến ở nước ngoài Sỡ 1.3. Dịch vụ hóa xúc tiến đầu tư cho đúng nghĩa 81 Ì .4. Nâng cao dịch vụ sau cấp phép 83 1.5. Các giải pháp khác cho hoạt động xúc tiến đầu tư 83 2. Các giải pháp liên quan đến các chính sách ưu đãi đầu tư 84 2.1. Cần định rõ ràng và cụ thể mục tiêu và đối tượng ưu đãi 85 2.2. Cẩn có sự thống nhất hơn nữa về các văn bản pháp luật quy định các ưu đãi 85 2.3. Cải cách, đơn giản hóa đối với thủ tục hành chính cấp xét ưu đãi đầu tư 86 3. Các giải pháp khác 87 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên Tên tiếng Anh tiếng Việt Diễn đàn hợp tác Kinh tế Asia-Pacific Economic APEC Châu Á-Thái Bình Dương Cooperation Hiệp hội các quốc gia Đông Association of Southeast ASEAN Nam á Asia Nations Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư BQL Ban quản lý ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoai Foreign Direct Investment The Foreign Investment FIA Cục đầu tư nước ngoài Agency GI Đầu tư mới Greenfield Investment KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất M&A Sáp nhập và mua lại Merges and Acquisition Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư TNDN Thu nhập doanh nghiệp Hội nghị của Liên Hợp Quốc United Nations Conference UNCTAD về thương mại và phát triển ôn Trade and Development WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization XTĐT Xúc tiến đầu tư
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Đổ Trang Bảng 1: Phàn loại các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định FDI tại các nước ... 16 Bảng 2 : Đánh giá chất lượng các website của một số trung tâm xúc tiến đầu tư 39 Bảng 3 : Mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 49 Bảng4 : Thuế thu nhập doanh nghiệp một số nước ASEAN 50 Bảng 5: Miễn thuế, giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 52 Bảng 6: Thời gian và đối tượng được hưởng miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước kể từ khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động 57 Biểu đồ 1: Tốc độ tăng FDI qua các năm 2000-2010 (năm 2010 dự tính) 63
  8. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thể hiện vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. FDI đã thực sự bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tăng thu ngân sách, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần đổi mới công nghệ, kinh nghiệm quản lý, giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đấy dịch chuyển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Sau khi Luật đầu tư được ban hành năm 2005, dòng vốn FDI vào Việt Nam tâng nhanh chóng, nhưng so với các quốc gia khác như Trung Quốc, Singapore. . . thì Việt Nam cần phải tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu hút FDI. Đặc biệt là trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay, khi dòng vốn FDI đang có xu hướng giảm xuống thì các biện pháp thu hút FDI cần phải được chú trọng và phát huy tác dụng hơn nữa. Mội trong những yếu tố thúc đẩy việc thu hút FDI phải kể đến các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh mà các nước nhận đầu tư dành cho các chủ đầu tư nước ngoai. Mạc dù nhà nước và các cơ quan chức năng ban hành nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và có nhiều hoạt động nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, song hiệu quả của các hoạt động này văn còn nhiều hạn chế. Vấn đề cấp thiết hiện nay là nghiên cứu các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh, để tìm ra những biện pháp khả quan nhằm góp phần nâng " cao hiệu quả thu hút FDI. Đề tài : Phân biệt các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh trong môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam" được viết với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết này.
  9. 2. Mục đích của đề tài Về mặt lý luận, đề tài được viết ra nhằm hiểu rõ các lý luận liên quan đến FDI, hiểu về các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh. Đồng thời đưa ra cái nhìn tổng quát về các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh trong môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh, đặc biệt là thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài và các ưu đãi đầu tư tại Việt Nam, từ đó làm rõ những điểm còn tồn tại và nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục được những mặt còn hạn chế đó, để góp phẩn nâng cao hiệu quả thu hút FDI ở Việt Nam. 3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu Đôi tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận liên quan đến FDI, các nhân tố ảnh hưởng đến FDI, các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh. Đặc biệt nghiên cứu các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh trong môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động xúc tiến đầu tư và các chính sách ưu đãi giành cho nhà đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, khóa luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh. 5. Kết câu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt và tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm 3 chương : 2
  10. Chương ì: Vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh Chương li: Phân tích các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh trong mõi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Chương HI: Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các biện pháp tạo thuận lợi trong kinh doanh trong môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 6. Lời cảm ơn Em xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới cô giáo - ThS. Phan Thị Vân - Bộ môn Đầu tư, Khoa kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Trường ĐH Ngoại Thương - người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường đã trang bị cho em những kiến thức thiết thực và bổ ích cho quá trình viết khóa luận cũng như trong công tác sau này ! Em xin trân trọng cảm ơn ! 3
  11. CHƯƠNG ì: NHỮNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐAU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC BIỆN PHÁP TẠO THUẬN LỢI TRONG KINH DOANH ì. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1. Khái niệm về FDI Khái niệm về đầu tư : Đầu tư, nói chung là sự bỏ ra những nguồn lực vào một công việc nào đó nhằm thu lợi ích lớn trong tương lai. Đặc trưng cơ bản của đầu tư đó là tính sinh lãi và rủi ro trong đầu tư.1 Khái niệm về đầu tư nước ngoài: Là việc các nhà đầu tư đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức nào giá trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt được các hiệu quả xã hội.2 Như vậy, về cơ bản đầu tư nước ngoài mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung nhưng có một số đặc trưng khác với đầu tư trong nước đó là: - Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài. - Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới. - Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên nhưng được tính bằng ngoại tệ. Các hình thức biểu hiện của đầu tư nước ngoài thường là. - Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA. - Nguồn vốn tín dụng thương mại 1 Trường ĐH Ngoại Thương: Đầu tu nước ngoài. p2 Trường ĐH Ngoại Thương: Đầu tư nước ngoài, p5 4
  12. vốn đầu từ bán cổ trái phiếu... cho người nước - Nguồn tư việc phiếu, ngoài, gọi tắt là FPI. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gọi tắt là FDI. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài: Khái niệm của tổ chức thương mại thê giới (WTO). Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quán lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sỏ kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được hay gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi 3 nhánh công ty". Khái niệm của IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ đạt được những lợi của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.4 Như vậy, về cơ bản, đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc trưng sau đây: - Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì quyền điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý. - Về phân chia lợi nhuận: Mục đích hàng đầu của đầu tư trực tiếp nước là tìm kiếm lợi nhuận, và việc phân chia lợi nhuận dựa trên kết quả sản ngoài 3 Bách khoa toàn thư mơ NVikipedia 4 Trường ĐH Ngoại Thương: Đáu tư nước ngoài, p20 5
  13. xuất kinh doanh, lãi lỗ đều được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. Tóm lại, điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm soát, quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư. Việc nhà đầu tư tự bỏ vốn của mình, tự kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh của mình nên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và lợi nhuận thu về sẽ cao hơn. 2. Các hình thức đầu tư FDI Có thể có nhiều tiêu chí khác nhau để phàn loại FDI, dưới đây ta nghiên cứu theo tiêu chí quốc tế và theo Việt Nam: 2.1. Theo hình thức thâm nhập (quốc tế) Theo tiêu chí phân loại này, nguồn vốn FDI có thể vào nước chủ nhà theo hai cách khác nhau, đó là thông qua đầu tư mới (Greeníield Investment GI) - hoặc thông qua việc sáp nhập và mua lại một doanh nghiệp hoạt động tại nước chủ nhà ( Cross - border Merger and Acquisition - M&A). Trong hai hình thức này, hình thức đầu tư mới phổ biến hơn ở các nước đang phát triển và được các nước nhận đầu tư ưa chuộng hơn, trong khi sáp nhập và mua lại xuất hiện nhiều hơn ở các nước phát triển và được các chủ đầu tư ưu tiên hơn. 2.1.1. Đầu tư mới Đầu tư mới là hình thức đầu tư mà chủ đẩu tư nước ngoài góp vốn để xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại nước nhận đầu tư. Với loại hình này, nhà đầu tư phải bỏ nhiều tiền để đầu tư, từ việc nghiên cứu thị trường, chi phí liên hệ các cơ quan nhà nước nước nhận đầu tư, đến việc xây dựng các cơ sở, máy móc dùng cho kinh doanh. .Như . vậy rủi ro thường khá cao. Hình thức đầu tư mới có ưu điểm là tạo ra những năng lực sản xuất mới, tạo công ăn việc làm mới cho người dân và tạo giá trị gia tăng cho nước nhận đầu 6
  14. tư. Bên cạnh đó, hình thức đầu tư này hầu như không tạo ra hiệu ứng cạnh tranh gây ra tình trạng độc quyền trong ngắn hạn đe dọa đến các thành phần kinh tế nước nhận đầu tư. Đó cũng chính là những lý do mà hình thức này trở lên phố biến và được ưa chuộng ở các nước đang và kém phát triển. Ớ Việt Nam cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, FDI vẫn chủ yếu được thực hiện theo kênh GI. Vì hình thức đầu tư này có vai trò rất quan trọng đối với quá trình tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên nếu chí thu hút FDI theo kênh GI sẽ làm hạn chế khả năng thu hút FDI vào nước ta. 2.1.2. Sáp nhập và mua lại Sáp nhập và mua lại là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp địa phương đang hoạt động tại nước chủ nhà. Mặc dù sáp nhập và mua lại thường được đề cập cùng nhau với thuật ngữ quốc tế phổ viên là M&A nhưng trên thực tế, hai thuật ngữ sáp nhập và mua lại vẫn có những sự khác nhau về bản chất : - Trong một vụ sáp nhập, tài sản và hoạt động của cả hai công ty thuộc về hai nước khác nhau được kết hợp để tạo ra một pháp nhân mới với tên gọi mới (hai cái tên cũ sẽ không tồn tại ). - Còn nếu như một công ty chiếm lĩnh được hoàn toàn công ty khác và đóng vai trò là người chủ sở hữu mới thì hoạt động này được gọi là mua lại. Trên góc độ pháp lý, công ty bị mua lại sẽ ngừng hoạt động, còn công ty tiến hành mua lại kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty kia. Theo Báo cáo về Đầu tư của các nước ASEAN năm 2009, (ASEAN Investment Report 2009 ,p5) thì năm 2008, tổng giá trị các vụ M&A trên thế giới là 673,2 tỷ USD, trong đó M&A ở các nước phát triển là 551,8 tỷ USD, các nước đang phát triển là 100,9 tỷ USD. Như vậy có thể thấy M&A xuất hiện nhiều ở các 7
  15. nước phát triển vì ở những quốc gia này có môi trường pháp lý tốt, thị trường vốn, tài chính được tự do hóa, doanh nghiệp ở những nước này có tiềm lực mạnh, có tiếng tăm và thương hiệu nên các doanh nước khác muốn vào nước này nghiệp để tận dụng những "thành quả" sấn có thông qua M&A. Bên cạnh đó, các chủ đầu tư ưa chuộng M&A hơn, một lý do là vì hình thức này thường có thời gian đầu tư nhanh hơn đầu tư mới do không phải mất thời gian nghiên cứu thị trường, xây dựng nhà máy, tiếp cận khách hàng..., và quan trọng hơn cả là các chủ đầu tư có thể tận dụng được các lợi thế sẵn có của các đối tác sáp nhập và mua lại, như thương hiệu, chất lượng sản phẩm, mối quan hệ sẵn có với khách hàng, với chính quyền sở tại, với đối tác kinh doanh , hệ thống cung cấp và phân phối. . . 2.2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam Luật đầu tư 2005 của Việt Nam không còn sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Trong luật này cũng không có định nghĩa về đầu lư trực tiếp nước ngoài, cũng không có phân loại các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, mà chỉ có các hình thức đầu tư trực tiếp nói chung. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 21 Luật đầu tư 2005, ta có các hình thức cơ bản của FDI ở Việt Nam như sau : ■ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : Nhà đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn của mình để đầu tư tại Việt Nam. ■ Doanh nghiệp liên doanh : Thành lập các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. ■ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh : Là những dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BBC, BÓT, BTO, BT. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI Khi nghiên cứu về FDI, chắc hẳn các nhà nghiên cứu sẽ tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến FDI. Tùy theo từng phương diện nghiên cứu mà các quan 8
  16. điểm về vấn đề này cũng khác nhau. Tuy nhiên có thể thấy có hai nhóm quan điểm chính, đó là nhóm quan điểm xuất phát từ cách tiếp cận vi mô ( coi các MNC là các chủ thể chính quyết định dòng vốn FDI ) và các quan điểm xuất phát từ cách tiếp cận vĩ mô (theo đó cơ cấu thị trường sẽ quyết định các nhân tố ảnh hưởng đến FDI). Và với quan điểm của người viết trong bài này, chúng ta sẽ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn FDI theo cách tiếp cận vĩ mô, và cụ thể là theo bốn nhóm nhân tố chính : • Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư • Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư • Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư • Các nhân tố của môi trường quốc tế vi bài khóa luận này, khi nghiên cứu về các biện pháp tạo Trong phạm thuận lợi trong kinh doanh thì các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư sẽ liên quan nhiều nhất đến nội dung bài viết, tuy nhiên để có cái nhìn tổng quan và đầy đủ về hoạt động FDI thì nghiên cứu các nhân tố còn lại cũng không phải là thừa. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể từng nhóm nhân tố : 3.1. Các nhân tô liên quan đến chủ đầu tư Khi tiến hành đầu tư, bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng đặt ra cho mình những mục tiêu để hướng tới. Cũng như nhiều nhà đầu tư khác, các nhà đầu tư FDI chủ yếu là các nhà đầu tư tư nhân thì mục tiêu thường đặt ra chính là tối đa hóa lợi nhuận thu được. Để có thể thâm nháp được thị trường nước ngoài và có thế làm ăn có lãi thì các chủ đầu tư phải cán nhắc nhiều vấn đề và thông thường, khi đưa ra quyết định đầu tư ra nước ngoài, những nhà đầu tư này thường có những lợi thế độc quyền riêng của minh, và dựa vào chính những lợi thế của mình họ sẽ tồn tại được ở nước ngoài. 9
  17. Các lợi thế này có thể là lợi thế độc quyền riêng ( hay là lợi thế gắn với quyền sở hữu, năng lực đặc biệt ). Những lợi thế này giúp các chủ đầu tư khắc phục những bất lợi trong cạnh tranh với các công ty ở nước nhận đầu tư, nó còn cho phép doanh nghiệp vượt qua các khó khăn về chi phí hoạt động ở nước ngoài. Nắm trong tay những lợi thế của mình, đó là những lợi thế mang tính độc quyền và các doanh nghiệp sẵn sàng chuyển giao trong nội bộ các chi nhánh, các công ty con. Khi tận dụng được những lợi thế này ở nước ngoài, các chủ đầu tư có thể có được thu nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí hoặc cả hai, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn. Bên cạnh đó còn có lợi thế về nội bộ hóa, tức là việc sử dụng các tài sản riêng của doanh nghiệp ở nước ngoài thông qua FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Ta có thể lấy ví dụ như thị trường công nghệ, nhất là phần mềm. Nếu Ì doanh nghiệp A sản xuất phần mềm muốn sản phẩm của mình có mặt trên một thị trường mới, thì có thể có nhiều cách xám nhập. Doanh nghiệp A này có thể xuất khẩu sản phẩm của mình. Tuy nhiên hình thức này có thể gập một vài vấn đề như chi phí nghiên cứu thị trường cao, các rào cản về thuế quan và phi thuế quan... Doanh nghiệp này cũng có thể cấp license cho đối tác ở nước ngoài để phân phối sản phẩm của mình nhưng doanh nghiệp A có thể phải lo ngại về hành vi cơ hội của đối tác dẫn đến những thiệt hại về uy tín, chất lượng. Tuy nhiên, nếu sử dụng hình thức đầu tư FDI và chuyển giao sản phẩm, công nghệ của mình trong chính nội bộ doanh nghiệp, thì chắc chắn sẽ khắc phục được những hạn chế đã nêu trên. Đây là một trong nhiều ví dụ về lợi thế nội bộ hóa mà doanh nghiệp FDI có thể tận dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình ở nước ngoài. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng nội bộ hóa cũng có thể kéo theo những chi phí phụ trội, cho nên các doanh nghiệp cũng cần xem xét kỹ trước khi đưa ra quyết định có sử dụng những lợi thế này hay không . 10
  18. 3.2. Các nhân tô liên quan đến nước chủ đầu tư Nước chủ đầu tư cũng đóng một vai trò nhất định trong việc quyết định vấn đề khuyên khích hay hạn chế các nhà đầu tư nước mình tiến hành đầu tư ở những nước khác. Thông thường, các nước có thể có các biện pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ các chủ đầu tư nước mình tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, và trong nhiều trường hợp cần thiết thì cũng có thể áp dụng các biện pháp để hạn chế, thậm chí là cầm đầu tư ra nước ngoài. Những biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể kể đến : - Nước chủ đầu tư tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư hoặc liên quan đến đầu tư với các quốc gia khác. Việc ký kết các hiệp định này nhằm tạo điều kiện thông thoáng, dễ dàng cho nhà đầu tư có thể tiến hành đầu tư ở những nước đã tham gia ký kết hiệp định. - Chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước ngoài : Việc quyết định đầu tư ở môi trường nước ngoài chắc chắn sẽ mang lại nhiều rủi ro cho nhà đầu tư, và đối với những rủi ro mang tính chất chính trị và phi thương mại ( như là bị quốc hữu hóa, tổn thất do chiến tranh...) thì chính nước chủ nhà có thể đứng ra bảo hiểm cho các nhà đầu tư về những rủi ro này. Điều đó sẽ làm cho các nhà đầu tư yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài. - Ưu đãi về thuế và tài chính : Các nhà đầu tư cũng khá quan tâm đến những ưu đãi về thuế và tài chính mà chính phủ nước mình dàng cho, bởi chính những ưu đãi này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Những ưu đãi này có thể là chính phủ phủ cấp vốn hoặc tham gia góp vốn vào dự án đầu tư nước ngoài, tài trợ cho các chương trình đào tạo của các dự án FDI ở nước ngoài, miễn hoặc giảm thuế ( miễn thuế li
  19. chuyển nhượng tài sản. .), hoan . nộp thuế với các khoản thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài . . . - Khuyến khích chuyển giao công nghệ: Biện pháp này thường được chính phủ các nước phát triển áp dụng đế khuyến khích các chủ đầu tư nước mình chuyển giao công nghệ sang các nước đang phát triển. - Trợ giúp tiếp cận thị trường : Nước chủ đầu tư có thể tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực, liên khu vực hoặc quốc tế đế tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước mình trong quá trình đầu tư và tiến hành trao đổi thương mại với nước khác. - Cung cấp thõng tin và trợ giúp kỹ thuật: Chính phủ có thể đứng ra cung cấp cho các chủ đầu tư nước mình những thông tin cần thiết về môi trường đầu tư cũng như những cơ hội đầu tư ở nước nhận đầu tư, bén cạnh đó cũng hỗ trợ thêm những kỹ thuật cho nước nhận đầu tư. Bên cạnh những biện pháp khuyến khích, những biện pháo nhằm hạn chế các nhà đầu tư nước mình đầu tư ra nước ngoài bao gồm: - Hạn chế chuyển vốn ra nước ngoài - Hạn chế bằng thuế : đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư nước ngoài. . . - Hạn chế tiếp cận thị trường : đánh thuế cao hoặc áp dụng chế độ hạn ngạch hay các rào cản phi thương mại khác đối với hàng hóa do các công ty nước mình sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu trở lại. - Cấm đầu tư vào một số nước: Đây là biện pháp hạn chế đầu tư mang tính chất cao nhất. Cấm đầu tư có thế là do căng thẳng về ngoại giao, chính trị. .giữa nước chủ nhà và nước nhận đầu tư. Tùy theo từng giai đoạn, từng mục đích của nước chủ đầu tư mà chính phủ những nước này có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế hoặc khuyến khích các chủ đầu tư nước mình tiến hành đầu tư ở nước ngoài. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0