intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều kiện áp dụng cho Việt Nam

Chia sẻ: Hgfghff Hgfghff | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

200
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều kiện áp dụng cho Việt Nam trình bày cơ sở lý luận về phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trong kinh doanh ngoại hối. Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mỹ. Và điều kiện để áp dụng hiểu quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trong kinh donh ngoại hối tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều kiện áp dụng cho Việt Nam

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp : Anh 1 - TCNH - TCQT Khóa : 45 Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Lƣơng Bình Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ DANH MỤC VIẾT TẮT Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối .................................................................................... 4 I. Tổng quan về phân tích cơ bản ............................................................. 4 1. Khái niệm chung và đặc điểm của phân tích cơ bản: ...................... 4 1.1 Khái niệm. ..................................................................................... 4 1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản. .................................................... 4 1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản.............................. 5 2. Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản ........................................ 5 2.1 Những chỉ báo kinh tế ................................................................... 6 2.1.1 Tổng thu nhập quốc dân. .......................................................... 7 2.1.2 Tổng thu nhập quốc nội ............................................................ 7 2.1.3 Chi tiêu dùng của người dân .................................................... 8 2.1.4 Chi tiêu công của chính phủ ..................................................... 8 2.2 Những chỉ báo về lạm phát ........................................................... 8 2.2.1 Chỉ số giá sản xuất (PPI) ......................................................... 9 2.2.2 Chỉ số quản lí tiêu dùng (PMI) ................................................. 9 2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng ............................................................... 10 2.2.4 Hàng hoá bền–Durable good ................................................. 10 2.2.5 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc dân. .......................... 11 2.2.6 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội ............................. 11 2.2.7 Chỉ số CRB ............................................................................ 11 2.2.8 Chỉ số giá công nghiệp JoC.................................................... 12 2.3 Những chỉ báo về việc làm .......................................................... 12
  3. 2.4 Chỉ báo chi tiêu dùng .................................................................. 12 2.4.1 Doanh số bán lẻ ..................................................................... 12 2.4.2 Chỉ số cảm tính của người tiêu dùng ...................................... 13 2.4.3 Xây dựng nhà mới .................................................................. 13 2.4.4 Sản xuất công nghiệp ............................................................. 14 2.5. Các chỉ báo quan trọng nhất ...................................................... 14 II. Phân tích kĩ thuật ............................................................................... 15 1. Khái niệm và đặc điểm của phân tích kĩ thuật ............................... 15 1.1 Khái niệm .................................................................................... 15 1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản ................................................... 15 1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích kĩ thuật .......................... 17 2. Các loại biểu đồ ................................................................................ 17 2.1 Biểu đồ tuyến (line charts) .......................................................... 17 2.2 Biểu đồ thanh phương Tây (Western bar charts)........................ 17 3. Các mẫu hình cơ bản trong phân tích kĩ thuật. ............................ 20 4. Các Lý thuyết cơ bản và công cụ sử dụng trong phân tích kĩ thuật .............................................................................................................. 24 4.1 Lý thuyết Dow .............................................................................. 24 4.2 FIBONACCI ............................................................................... 25 4.3 Mức sàn, mức trần, đường xu hướng và kênh xu hướng. .......... 27 4.3.1 Mức sàn (support) và mức trần (resistance) ........................... 27 4.3.2 Đường xu hướng .................................................................... 27 4.3.3 Kênh xu hướng ....................................................................... 28 4.4 Đường trung bình động ............................................................... 28 4.5 Đường Bollinger Bands............................................................... 29 4.6 MACD.......................................................................................... 30 4.7 PARABOLIC SAR ....................................................................... 31 4.8 STOCHASTICS ........................................................................... 31
  4. 4.9 Chỉ số sức mạnh tương đối ( Relative strength index- RSI)........ 32 III. Những đặc điểm cơ bản của kinh doanh trên thị trường ngoại hối. .................................................................................................................. 33 1. Các đồng tiền giao dịch trên thị trường ngoại hối ......................... 33 2. Hình thức kinh doanh...................................................................... 33 3. Lợi nhuận trong kinh doanh ngoại hối ........................................... 34 4. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.................................................. 34 Chương II. Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ .......................................................... 36 I. Nền kinh tế Mĩ trong những năm gần đây. ........................................ 37 II. Kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn suy thoái. .................................... 40 III. Phân tích biến động tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 ...... 43 Chương III. Điều kiện để áp dụng hiểu quả phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam .................................... 77 I. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam .. 77 1. Đặc điểm thị trường ngoại hối Việt Nam........................................ 77 1.1 Là một thị trường non trẻ. .......................................................... 77 1.2 Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTW. ..................................................... 78 1.3 Chính sách đang dần được nới lỏng từng bước theo hướng tự do hoá dần các giao dịch ngoại hối........................................................ 79 1.4 Tỷ giá thả nổi nhưng có sự quản lí của nhà nước. ..................... 80 1.5 Ngoại tệ kinh doanh chủ yếu là đồng USD. ................................ 81 2. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam .............................................................................................................. 82 2.1 Xây dựng quy tắc ứng xử và thông lệ thống nhất cho hoạt động thị trường ngoại hối Việt Nam .......................................................... 82
  5. 2.2 Điều hành tỷ giá trong giai đoạn tới vẫn tiếp tục theo cơ chế thả nổi có điều tiết của chính phủ. .......................................................... 84 2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ..... 84 2.4 Nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền và Khắc phục hiện tượng đô la hoá: ........................................................................................... 88 2.5 Chuyển biện pháp kết hối sang công cụ tỷ giá thị trường ........... 88 2.6 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. ...... 89 2.7 Hình thành các công ty môi giới ngoại hối ................................. 90 II. Điều kiện áp dụng hiệu quả phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam ....... 91 1. Hoàn thiện môi trường pháp lí........................................................ 91 2. Kiểm soát tỷ giá thị trường theo hướng phù hợp với cung-cầu ngoại tệ: ................................................................................................ 95 3. Nâng cấp hệ thống thông tin ........................................................... 95 4. Đầu tư phát triển con người ............................................................ 96 Kết Luận ..................................................................................................... 98 Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 99
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Biểu đồ thanh .............................................................................. 18 Hình 1.2 Biểu đồ hình nến ......................................................................... 18 Hình 1.3 Mẫu hình hai đỉnh ....................................................................... 21 Hình 1.4 Mẫu hình hai đáy ........................................................................ 22 Hình 1.5 Mẫu hình Vai- đầu - vai .............................................................. 22 Hình 1.6 Mẫu hình Vai- đầu- vai đảo ngược............................................. 23 Hình 1.7 Các mức giới hạn của Fibonacci hồi truy. ................................. 26 Hình 1.8 Fibonacci mở rộng ...................................................................... 27 Hình 1.9 Bolinger band, đường trung bình động- MA và đường trung bình hội tụ phân kì-MACD ........................................................................ 30 Hình 1.10 PARABOLIC SAR, STOCHASTICS, RSI-chỉ số sức mạnh tương đối ..................................................................................................... 32 Hình 2.1 Khối lượng giao dịch của đồng USD .......................................... 39 Hình 2.2 Diễn biến tỷ giá USD/JPY tháng 4/2007 đến tháng 2/2010 trên thị trường ngoại hối Mĩ .............................................................................. 44 Hình 2.3: Các mốc biến động tỉ giá USD/JPY từ 2007 đến 2010 ............. 46 Hình 2.4 Chi tiêu trong đầu tư xây dựng tháng 11 năm 2009 .................. 47 Hình 2.6 Diễn biến tỷ giá USD/JPY tháng 1 năm 2010 ............................ 49 Hình 2.7 Doanh số bán nhà ........................................................................ 51 Hình 2.8 Lượng dầu thô dự trữ tháng 1 năm 2010 ................................... 52 Hình 2.9 Chỉ số hài lòng của người tiêu dùng ........................................... 53 Hình 2.10 Diễn biến tỷ giá USD/JPY từ 4/1 đến 12/1 ............................... 61 Hình 2.11 Diễn biến tỷ giá USD/JPY, chỉ báo ADX, RSI. ........................ 62 Hình 2.12 Mô hình vai- đầu- vai ................................................................ 63 Hình 2.13 Mô hình hai đỉnh ....................................................................... 69 Hình 2.14 Tình trạng thất nghiệp ở Mĩ ..................................................... 72 Hình 2.15 Chỉ số sản xuất bang Philadelphia ........................................... 72 Hình 2.16 Biểu đồ phân tích bằng công cụ phân tích Ichimoku Kinko Hyo. ............................................................................................................. 76
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tăng trưởng thực tế bình quân của các thành phần đóng góp vào GDP hàng năm từ 1980 đến 2003 ....................................................... 41 Bảng 2.2 Chỉ số sản xuất ISM tháng 12 .................................................... 47 Bảng 2.3 Lượng tiền cơ sở hàng tháng của Nhật Bản .............................. 48 Bảng 2.4 Cán cân vãng lai tháng 11 của Nhật .......................................... 58 Bảng 2.5 Cán cân thương mại tháng 11 của Nhật .................................... 58
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT API American petroleum Institude Viện dầu khí Hoa Kì CRB Commodity Research Bureau Cục nghiên cứu hàng hóa thương mại TIC Treasury International Capital Flows Dòng vốn quốc tế CPI Chỉ số giá tiêu dùng PPI Chỉ số giá sản xuất GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc dân NH Ngân hàng NH NN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TTNTLNH Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng AUD Đô la Úc EUR Đồng Euro JPY Đồng Yên Nhật USD Đô la Mĩ VND Việt Nam đồng
  9. Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật là hai phương pháp phân tích phổ biến trong kinh doanh trên rất nhiều thị trường tài chính như thị trường chứng khoán, thị trường vàng và thị trường ngoại hối. Với những ưu điểm của mình hai phương pháp này đã bổ sung cho nhau giúp các nhà đầu tư thực hiện hiệu quả việc đầu tư và đem lại lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, việc ứng dụng hai phương pháp này trong việc phân tích biến động tỉ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do chế độ tỷ giá của VND và USD – đồng tiền chiếm tỉ lệ lớn nhất trong giao dịch thương mại quốc tế ở Việt Nam, vẫn chưa được thả nổi hoàn toàn, hệ thống pháp lí, thông tin vẫn chưa được thiết lập hoàn chỉnh…Chính những vấn đề này đã làm cho thị trường ngoại hối Việt Nam đi sau một khoảng cách khá xa so với thị trường ngoại hối ở các nước phát triển và chưa thực hiện được đúng chức năng cơ bản của nó đó là điều tiết cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều kiện để hai phương pháp này có thể phát huy được ưu thế của mình trên thị trường ngoại hối Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó tác giả đã chọn đề tài “phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều kiện áp dụng cho Việt Nam” làm đề tài khóa luận. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: - Tìm hiểu hệ thống các vấn đề lý luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật 1
  10. - Áp dụng lí thuyết để phân tích tỷ giá USD/JPY trên thị trường ngoại hối Mĩ trong giai đoạn tháng 1 năm 2010. - Đưa ra những điều kiện nhằm áp dụng hiệu quả hai phương pháp phân tích trên vào thị trường ngoại hối Việt Nam. Thực hiện mục đích trên khóa luận có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Phân tích các chỉ báo kinh tế cơ bản áp dụng cho việc nghiên cứu nền kinh tế trong phân tích cơ bản, phân tích các công cụ sử dụng trong phân tích kỹ thuật thường sử dụng cho kinh doanh trên thị trường ngoại hối. - Phân tích ứng dụng của những chỉ báo kinh tế cơ bản và các công cụ kĩ thuật vào phân tích biến động của thị trường ngoại hối Mĩ cho cặp tiền tệ USD và JPY. - Phân tích đặc điểm của thị trường ngoại hối Việt Nam và đưa ra những điều kiện để ứng dụng hiệu quả hai phương pháp trên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu ý nghĩa các chỉ báo của phương pháp phân tích cơ bản và tác dụng của các cộng cụ sử dụng trong phân tích cơ bản - Phạm vi nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong việc phân tích biến động tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 dựa trên các thông tin kinh tế vĩ mô và mô hình phân tích kĩ thuật. 4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệ trong và ngoài nước để phân tích, tổng hợp thông tin kinh tế chung của hai nước Nhật Bản và Hoa Kì Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp diễn giải và qui nạp, phương pháp thống kê, so sánh để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu. 5. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương: 2
  11. - Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối - Chương 2: Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ - Chương 3: Điều kiện để áp dụng hiệu quả phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam. 3
  12. Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối I. Tổng quan về phân tích cơ bản 1. Khái niệm chung và đặc điểm của phân tích cơ bản: 1.1 Khái niệm. Phân tích cơ bản là một phương pháp xem xét thị trường thông qua những yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị có ảnh hưởng đến cung và cầu của một đồng tiền nhất định. Nói một cách khác là chúng ta phải đánh giá nền kinh tế của quốc gia nào hoạt động tốt và nền kinh tế nào bị giảm sút. 1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản. a, Phân tích cơ bản chú ý đến các yếu tố tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư… Khi nói về phân tích cơ bản người ta muốn nói đến việc nghiên cứu các nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia. Nó là việc dự đoán những biến động của giá cả và xu hướng thị trường bằng cách phân tích các chỉ báo kinh tế, chính sách nhà nước và các yếu tố xã hội khác trong phạm vi một chu kì kinh doanh. Các nhà phân tích cơ bản phải nghiên cứu các dấu hiệu khác nhau từ biến động giá trên biểu đồ, thông tin kinh tế công bố thường xuyên và các sự kiện chính trị, xã hội hàng ngày có tác động đến thị trường tiền tệ. Ví dụ, khi phân tích một dự báo của một nhà kinh tế học về sự tăng trưởng GDP hoặc báo cáo về tình trạng thất nghiệp, chúng ta sẽ có một cái nhìn tương đối về sức khoẻ của nền kinh tế đó. Các yếu tố cơ bản này cũng có những tăng giảm thường xuyên trong cả ngắn hạn và dài hạn. Khi đi sâu vào nghiên cứu sự phức tạp và tinh tế của các yếu tố cơ bản thì kiến thức và sự hiểu biết về nền kinh tế toàn cầu sẽ gia tăng đáng kể. 4
  13. b, Phân tích cơ bản là một cách hiệu quả để tiên đoán các điều kiện kinh tế, nhưng giá trị chính xác của thị trường không phải là một nhiệm vụ chính. Mục tiêu chính của phân tích cơ bản là dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn hay thấp hơn giá trị thực tế dựa trên các lí thuyết căn bản: Lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP) và ngang giá sức mua (PPP). 1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản Với những đặc điểm trên, phân tích cơ bản đã cho thấy ưu điểm lớn nhất của phương pháp phân tích này đó là: - Khả năng dự đoán xu thế dài hạn - Nắm bắt giá trị thực tế của ngoại tệ. Tuy nhiên, nó cũng còn nhiều hạn chế như: - Chỉ có hiệu quả nếu nhà phân tích tiếp cận thông tin đầy đủ, có khả năng phân tích và dự tính tốt để hành động ngay - Phục thuộc vào hệ thống thông tin kinh tế của các quốc gia - Chỉ xác định được giá trị tốt mà chưa xác định được thời điểm mua bán thích hợp. 2. Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản Bất cứ một tin tức, sự kiện nào tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến nền kinh tế đều được coi là những yếu tố cơ bản. Từ sự thay đổi trong nền kinh tế, thay đổi lãi suất, bầu cử chính trị đến những thông tin về thiên tai đều có thể tác động đến nền kinh tế trong tương lai. Những tin tức này không chỉ khác nhau giữa các quốc gia mà chúng còn khác nhau về tầm quan trọng và thời điểm công bố. Những thông tin kinh tế thường được lên kế hoạch thông báo trước và có thể dễ dàng tìm kiếm được, nhất là ở những nước công nghiệp. 5
  14. Không như những thông tin kinh tế, các tin tức về chính trị thì có thể được công bố vào bất kì thời điểm nào và chắc chắn là chúng có ảnh hưởng lớn đến thị trường ngoại hối nhưng chỉ trong ngắn hạn. Ở Mĩ các cuộc bầu cử diễn ra 4 năm 1 lần và các ứng cử viên đã được thông báo trước công chúng, chính vì vậy mà thị trường ngoại hối ở đây được xem là ổn định nhất. Ở các quốc gia khác, ví dụ như Italia, bộ máy chính phủ không ổn định và thời gian bầu cử nghị viện có thể diễn ra bất cứ lúc nào, khiến chúng ta không thể đoán trước được. Những yếu tố tài chính được xác định và dự đoán dựa trên thực tế. Việc cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương ở Mĩ, Ngân hàng Trung ương Châu Âu và Ngân hàng Nhật Bản vẫn có thể dự đoán được mặc dù những thông tin này luôn được giữ bí mật. Trong khi những thay đổi về lãi suất gần như không thể biết trước thì chúng ta vẫn có thể biết được thời gian diễn ra những cuộc họp mặt của các quan chức ngân hàng trung ương thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Để hệ thống lại các chỉ báo thường được sử dụng trong phân tích cơ bản, ta sẽ tìm hiểu các nhóm chỉ báo chính sau: 2.1 Những chỉ báo kinh tế Những chỉ báo kinh tế cho tới nay đã cung cấp phần lớn thông tin của tất cả các yếu tố cơ bản được sử dụng để phân tích trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối. Không giống như tài chính, chính trị và các nhân tố gây ra khủng hoảng, các nhân tố kinh tế diễn ra đều đặn và ở những thời điểm cụ thể và thường xuyên hơn. Điều quan trọng là chúng ta phải hiểu được các thông tin kinh tế này và đưa các quyết định giao dịch chính xác. Tuy nhiên nắm bắt được thông tin thôi là chưa đủ, muốn có được lợi nhuận chúng ta cần phải đưa ra những dự báo chuẩn xác về xu hướng biến động. Những thông tin kinh tế thông thường được đăng tải hàng tháng ngoại trừ một số thông tin về tổng sản phẩm quốc nội, chỉ số giá thuê nhân công… 6
  15. chỉ được thông báo hàng quý, hàng năm. Trong khi đó lại có những thông tin kinh tế được công bố hàng tuần và thường tạo ra ảnh hưởng không đáng kể tới thị trường ngoại hối. Tất cả thông tin đều được thông báo cả con số năm trước và năm nay để các nhà giao dịch có thể so sánh được và xác định tình hình thực tế của nền kinh tế thông qua sự so sánh đó. Thông tin về những gì sắp diễn ra hay những con số kinh tế của Mĩ luôn được thông báo trên những tờ báo hàng đầu như Wall street, Financial Times và NewYork Times. Và một số trang web đáng tin cậy như www.money.cnn.com, www.moneycentral.msn.com/investor/home.asp, www.bloomberg.com hay một nguồn thông tin khác nữa của ngân hàng dự trữ New York www.ny.frb.org. 2.1.1 Tổng thu nhập quốc dân. Tổng thu nhập quốc dân (GNP) được xem là chỉ thị kinh tế quan trọng nhất và nhiều nhà phân tích đồng ý rằng nó là thước đo thực trạng nền kinh tế một cách toàn diện nhất. GNP là tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được tạo ra bởi người dân của một nước không phân biệt người đó có đang sống và làm việc tại chính quốc gia của mình hay không. Khi một báo cáo cho thấy GDP thực tế đã tính đến các yếu tố điều chỉnh tăng thì đó là một dấu hiệu tốt cho nền kinh tế và tạo nên một sự lạc quan cho thị trường kinh doanh của đồng tiền nước đó. 2.1.2 Tổng thu nhập quốc nội Tổng thu nhập quốc nội- GDP lại phản ánh tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trên một quốc gia bao gồm của cả người dân của những nước khác đang sinh sống và làm việc trên quốc gia đó. Nó cũng có ý nghĩa tương tự như GDP, khi mà tổng sản lượng hành hóa dịch vụ thực tế sản xuất ra của một quốc gia mà tăng thì đó là dấu hiệu khả quan cho nền kinh tế của nước đó và ngược lại. 7
  16. 2.1.3 Chi tiêu dùng của người dân Chỉ tiêu chi tiêu dùng thường được đánh giá trên góc độ tâm lí tự nhiên, nó cho biết sự tự tin của người tiêu dùng hơn là lượng tiêu dùng thực tế. Chi tiêu dùng do từng cá nhân dựa vào mức thu nhập thực tế và thu nhập khả dụng của bản thân mà ra quyết định chi tiêu cho hợp lí. 2.1.4 Chi tiêu công của chính phủ Chi tiêu công là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đó nó chiếm tỉ lệ đáng kể và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, nhưng nó cũng có ảnh hưởng trên cả các khía cạnh khác như chính trị, xã hội. Do là một hình thức chi tiêu đặc biệt như tiêu dùng trong quân đội, chi đầu tư cơ sở hạ tầng quốc gia…, nó giúp giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tổng thu nhập quốc nội và khuyến khích chi tiêu đầu tư. 2.2 Những chỉ báo về lạm phát Tỉ lệ lạm phát là sự gia tăng của giá cả chung và việc ước tính mức độ tăng của nó là một nhiệm vụ quan trọng trong kinh tế vĩ mô. Các nhà giao dịch thường chú ý chỉ số lạm phát bởi vì một trong những cách để đối phó với tình trạng này chính phủ có thể tăng lãi suất danh nghĩa, từ đó sẽ dẫn tới sự thay đổi giá đồng nội tệ, giá trị của lãi suất thực tế và tổng thu nhập quốc dân, tổng thu nhập quốc nội thực tế. Đây là những con số quan trọng nhất đối với các nhà quản lí tiền tệ và giao dịch tiền tệ, nó cho phép họ có thể so sánh một cách chính xác thị thường giá cả thế giới. Thông thường các nhà giao dịch thường sử dụng 9 công cụ chỉ báo kinh tế sau: - Chỉ số giá sản xuất PPI - Chỉ số quản lí tiêu dùng (purchasing managers’ index PMI) - Chỉ số giá tiêu dùng CPI - Hàng hoá bền (Durable goods) - Chỉ số điều chỉnh GNP - Chỉ số điều chỉnh GDP 8
  17. - Chỉ số giá thuê công nhân ( Employment cost index ECI) - Chỉ số CRB - Chỉ số giá công nghiệp do tạp chí JOC công bố 2.2.1 Chỉ số giá sản xuất (PPI) Chỉ số giá sản xuất được thu thập từ đầu thế kỉ XX và được gọi là chỉ số giá bán buôn (wholesale price index) cho đến năm 1978. Chỉ số giá sản xuất phản ánh sự thay đổi trung bình của chi phí mà nhà sản xuất phải chịu trong suốt các giai đoạn của quá trình sản xuất. Không giống như CPI, nó bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu và thuế, PPI được tính dựa trên các lĩnh vực chính như sản xuất, khai khoáng và nông nghiệp. Việc tính toán PPI liên quan đến hơn 3400 mặt hàng. Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo lường mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế, như vậy có thể suy ra là giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán. Rất nhiều người tin rằng điều này cho phép một dự đoán gần đúng và có khuynh hướng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm phát PPI ngày "hôm nay", mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau. Chỉ số giá bán buôn đo lường sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI. Chỉ số giá hàng hóa cho biết sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc. 2.2.2 Chỉ số quản lí tiêu dùng (PMI) Hiệp hội quốc gia các nhà quản lí tiêu dùng mua bán nay đổi thành viện quản lí nguồn cung cấp công bố hàng tháng một chỉ số tổng hợp về tình trạng 9
  18. sản xuất quốc gia dựa trên những đơn đặt hàng mới, sức sản xuất, thời gian giao hàng, lô hàng giao trễ, tồn kho, giá cả, thuê mướn nhân công, đơn hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Mức đo trung bình của chỉ số này là 50, nếu nó lớn hơn 50 thì có nghĩa là nền kinh tế đang có xu hướng mở rộng phát triển hơn, và nếu nhỏ hơn 50 thì nền kinh tế đó đang co lại và đây là một tín hiệu xấu. 2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được hình thành từ các thông tin chi tiêu của hàng nghìn hộ gia đình trên toàn quốc. Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn và nhật kí chi tiêu của các đối tượng lựa chọn để nghiên cứu. Rổ hàng hoá dịch vụ được sử dụng để tính bao gồm hơn 200 danh mục, thuộc 8 nhóm: thực phẩm và đồ uống, nhà đất, may mặc, vận tải, chăm sóc sức khoẻ, giải trí, giáo dục và truyền thông, và một số loại hàng hoá dịch vụ khác. Giá cả của khoảng 800.000 hàng hoá dịch vụ trong rổ tính được thu thập hàng tháng từ hàng ngàn các cửa hàng bán lẻ, các nhà cung cấp dịch vụ, các công ty cho thuê nhà đất và các phòng khám sức khoẻ. Cả hai chỉ số CPI và PPI đều giúp nhà đầu tư trong việc quyết định quốc gia này có đang trong tình trạng lạm phát hay không và chúng đều được tính toán và thông báo hàng tháng. 2.2.4 Hàng hoá bền–Durable good Đơn đặt hàng lâu bền đo lường đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất trong nước. Đó là những loại hàng hoá của các nhà máy công nghiệp nặng có thể được giao ngay hoặc giao trong tương lai. Hàng hóa bền được định nghĩa là hàng hóa có thời gian sử dụng lớn hơn 3 năm. Những đơn đặt hàng lâu bền gia tăng dẫn tới nhu cầu về vốn tăng, và kéo theo lãi suất tăng lên. Khi điều này xảy ra, đồng USD sẽ tăng giá và các loại tiền tệ trên thị trường lên quan tới đồng USD sẽ giảm giá trị. 10
  19. 2.2.5 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc dân. Bảng biểu báo cáo tổng sản phẩm quốc dân bản thân nó không có ý nghĩa gì. GNP tăng là tốt hay xấu cho nền kinh tế còn tùy thuộc vào mức độ lạm phát. Vì thế, GNP danh nghĩa phải được quy đổi theo chỉ số giá. Có nhiều cách để tính chỉ số giảm phát nhưng thông dụng nhất là tính chỉ số giảm phát ẩn (implicit deflator). Chỉ số giảm phát ẩn được tính bằng cách chia GNP hiện tại cho một GNP gốc cố định. 2.2.6 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (GDP) dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội. Nó là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực. Nó là phép đo mức giá cả được sử dụng rộng rãi nhất. Các phép khử lạm phát cũng tính toán các thành phần của GDP như chi phí tiêu dùng cá nhân. Tại Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang đã chuyển sang sử dụng khử lạm phát tiêu dùng cá nhân và các phép khử lạm phát khác để tính toán các chính sách kiềm chế lạm phát của mình. 2.2.7 Chỉ số CRB Chỉ số CRB bao gồm giá tương lai của 21 loại hàng hoá có trọng số bằng nhau: - Kim loại quí: vàng, bạc và bạch kim - Hàng hoá công nghiệp: dầu thô, dầu đốt lò sưởi, xăng không chì, đồng, đồ gỗ và bông - Ngũ cốc: ngô, lúa mì, đậu tương, dầu thực vật… - Vật nuôi và thịt - Hàng hoá nhập khẩu: cà phê, ca cao và đường - Hàng tạp hoá: nước cam… Chỉ số CRB phổ biến và đáng tin cậy từ những năm cuối thập niên 1980 11
  20. 2.2.8 Chỉ số giá công nghiệp JoC Chỉ số JoC được sử dụng để nhận biết dấu hiệu của lạm phát trước cả những chỉ số giá khác. Chỉ số giá JoC bao gồm giá của 18 loại nguyên liệu công nghiệp và gia công giai đoạn đầu của sản xuất, xây dựng và sản xuất năng lượng. 2.3 Những chỉ báo về việc làm Tỉ lệ thất nghiệp là chỉ báo kinh tế quan trọng trong thị trường ngoại hối do tầm quan trọng của nó trong việc dự đoán tình hình các khu vực kinh tế. Tỉ lệ việc làm có thể phản ánh sự ổn định xã hội và tính lành mạnh của nền kinh tế. Khi tỉ lệ thất nghiệp tăng, nó sẽ kéo theo nhiều hệ quả xấu tất yếu của sự dư thừa nhân công lao động như tệ nạn xã hội, tội phạm trộm cắp… Trên thị trường ngoại hối, những chỉ thị tiêu chuẩn được các nhà giao dịch nghiên cứu là tỉ lệ thất nghiệp, mức lương trong lĩnh vực sản xuất, trong lĩnh vực phi nông nghiệp, thu nhập trung bình...Nói chung, dữ liệu quan trọng nhất là lương chi trả trong ngành sản xuất và phi nông nghiệp, tiếp sau đó là tỉ lệ thất nghiệp. Những thông số này được công bố rộng rãi hàng tháng bởi cục thống kê lao động. 2.4 Chỉ báo chi tiêu dùng 2.4.1 Doanh số bán lẻ Chỉ số bán lẻ là một chỉ báo kinh tế quan trọng bởi vì nó phản ánh nhu cầu và sự lạc quan của người tiêu dùng. Ở Mĩ chỉ báo này được chú ý hơn ở các nước khác ví dụ như Nhật Bản, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế Mĩ bị ảnh hưởng bởi tiêu dùng nhiều hơn so với các nước khác. Doanh số bán lẻ cao là tín hiệu tốt cho ngành sản xuất. Các tháng có doanh số bán lẻ cao trong năm là 9,11 và 12. Tháng 9 là tháng mà mọi người bắt đầu đi học hoặc là trở lại với công việc. Tháng 11 và 12 là tháng mua sắm 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2