Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các tổ chức trung gian tài<br />
chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Với tư cách là trung gian tài chính,<br />
NHTM là loại hình doanh nghiệp kinh doanh đặc thù vì kinh doanh loại hàng hoá<br />
đặc biệt là tiền tệ. Tự xác định chỗ đứng cho mình là kinh doanh trên lĩnh vực<br />
<br />
uế<br />
<br />
nhạy cảm nhất của nền kinh tế, mỗi ngân hàng đều nổ lực để tạo cho mình một<br />
chỗ đứng và một tiếng nói riêng. Đó có lẽ là một trong những lý do khiến cho<br />
<br />
H<br />
<br />
phân tích tài chính đối với NHTM đóng một vai trò đặc quan trọng và trở nên là<br />
việc làm không thể thiếu đối với bất kỳ ngân hàng nào, bởi đối với nhà quản trị<br />
<br />
tế<br />
<br />
ngân hàng phân tích tài chính đối với NHTM chính là con đường ngắn nhất để<br />
<br />
h<br />
<br />
tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng mình,<br />
<br />
in<br />
<br />
thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó để<br />
có thể có định hướng kinh doanh đúng đắn trong tương lai.<br />
<br />
cK<br />
<br />
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá tài chính trong NHTM nhưng sử dụng chỉ<br />
tiêu, mô hình nào là có hiệu quả nhất và phù hợp nhất với các NHTM Việt Nam?<br />
<br />
họ<br />
<br />
Đó là câu hỏi cần được nhiều nhà phân tích tài chính nói chung và những nhà phân<br />
tích tài chính quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Vì lý do này, tôi đã quyết<br />
định lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính đối với ngân hàng thương<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Huế” cho bài luận văn của mình với hy vọng<br />
sẽ đóng góp một phần nhỏ việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính ở ACB chi<br />
nhánh Huế nói riêng và trong toàn bộ hệ thống ACB nói chung.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Hệ thống hóa lại các cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong NHTM<br />
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của NHTMCP Á Châu giai đoạn<br />
2009-2011.<br />
- Xác định những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.<br />
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính<br />
của chi nhánh trong những năm tới.<br />
SVTH Võ Trần Kiều Nhi – K42 TCNH<br />
<br />
Page 1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính của NHTMCP Á<br />
Châu- chi nhánh Huế trong giai đoạn 2009- 2011.<br />
4. Phạm vi nghiên cứu<br />
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Phòng quan hệ khách<br />
hàng doanh nghiệp thuộc NHTM cổ phần Á Châu –chi nhánh Huế.<br />
- Thời gian nghiên cứu: phân tích tình hình tài chính của NHTMCP Á<br />
Châu qua 3 năm 2009-2011.<br />
<br />
uế<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Để thực hiện đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số<br />
<br />
H<br />
<br />
phương pháp sau:<br />
<br />
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp duy vật biện chứng kết hợp<br />
<br />
tế<br />
<br />
với các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và hệ thống sơ đồ, bảng biểu để<br />
trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn. Các thông tin trong bài nghiên cứu có sự<br />
<br />
h<br />
<br />
tham khảo tài liệu từ sách, báo, Internet, khóa luận của các khóa trước…<br />
<br />
in<br />
<br />
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp của đơn vị nghiên<br />
<br />
cK<br />
<br />
cứu. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp ghi chép số liệu hoặc thu thập<br />
các thông tin phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.<br />
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:<br />
<br />
họ<br />
<br />
Sử dụng phương pháp Dupont và một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính<br />
vào quá trình phân tích. Xử lý số liệu dưới sự trợ giúp của phần mềm Excel.<br />
Các phương pháp: phân tích so sánh, phân tích xu hướng, phân tích cơ<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
cấu, phân tích tỷ số tài chính, phân tích Dupont được dùng để phân tích số liệu.<br />
6. Kết cấu khóa luận<br />
Phần I: Đặt vấn đề.<br />
Phần II: Nội dung và kết qủa nghiên cứu, gồm 3 chương:<br />
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong NHTM.<br />
Chương 2: Đánh giá tình hình tài chính tại ngân hàng TMCP Á Châu – chi<br />
nhánh Huế.<br />
Chương 3: Giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại ngân hàng TMCP Á<br />
Châu – chi nhánh Huế.<br />
Phần III: Kết luận và kiến nghị.<br />
SVTH Võ Trần Kiều Nhi – K42 TCNH<br />
<br />
Page 2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH<br />
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính<br />
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính<br />
Phân tích tình hình tài chính là quá trình thu thập và xử lý các số liệu tài<br />
<br />
uế<br />
<br />
chính thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có<br />
giá trị nhằm rút ra các kết luận hoặc các quyết định tài chính. Nói ngắn gọn, phân<br />
<br />
H<br />
<br />
tích tài chính là một quá trình gồm bốn khâu cơ bản: (1) thu thập số liệu, (2) phân<br />
tích và xử lý số liệu thu thập được, (3) tạo ra thông tin tài chính, (4) kết luận hoặc<br />
<br />
tế<br />
<br />
ra các quyết định tài chính. (Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp<br />
<br />
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán<br />
<br />
in<br />
<br />
1.1.2. Thông tin sử dụng để phân tích<br />
<br />
h<br />
<br />
của Đại học kinh tế quốc dân (2002). NXB Giáo dục, Hà Nội).<br />
<br />
cK<br />
<br />
a. Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán<br />
Khái niệm: Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp<br />
phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN dưới<br />
<br />
họ<br />
<br />
hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).<br />
Ý nghĩa: BCĐKT có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý tài sản<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
của ngân hàng. Số liệu trên BCĐKT cho biết giá trị tài sản hiện có của ngân hàng<br />
theo 2 mặt rõ rệt đó là về mặt tài sản và nguồn vốn hình thành nên các tài sản đó.<br />
Thông qua BCĐKT có thể xem xét, nghiên cứu, phân tích và đánh giá khái quát<br />
tình hình tài chính, quy mô nguồn vốn, mức độ an toàn vốn, khả năng thanh<br />
khoản,… của đơn vị. Đồng thời có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng<br />
huy động vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua đó đánh giá được trình<br />
độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như dự đoán triển vọng phát triển của<br />
ngân hàng trong tương lai.<br />
Bên cạnh các chỉ tiêu trong BCĐKT, có nhiều khoản mục khác được phản<br />
ảnh ở ngoài bảng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặc biệt đối<br />
<br />
SVTH Võ Trần Kiều Nhi – K42 TCNH<br />
<br />
Page 3<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
với các TCTD. Các chỉ tiêu ngoại bảng giúp cho việc đánh giá tổng quát hoạt<br />
động của đơn vị. Từ đó có biện pháp kiểm soát mức độ rủi ro tiềm ẩn, nâng cao<br />
hiệu quả kinh doanh.<br />
b. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán<br />
Nội dung: BCĐKT thể hiện phương trình kế toán cơ bản, sự cân đối giữa<br />
tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Khoản mục tài sản được sắp xếp theo mức độ<br />
thanh khoản giảm dần. Khoản mục nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên<br />
<br />
uế<br />
<br />
thanh toán.<br />
Kết cấu của BCKT gồm 2 phần: phần nội bảng và phần ngoại bảng.<br />
<br />
H<br />
<br />
Phần nội bảng: bao gồm gồm 2 phần nhỏ sau:<br />
<br />
Tài sản nợ: các chỉ tiêu ở phần tài sản Nợ phản ánh toàn bộ giá trị tiền tệ<br />
<br />
tế<br />
<br />
hiện có của ngân hàng do huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư hay<br />
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác tại thời điểm báo cáo. Tài sản Nợ gồm:<br />
<br />
h<br />
<br />
Vốn huy động: là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng huy động được<br />
<br />
in<br />
<br />
từ nền kinh tế, thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác dùng làm vốn<br />
<br />
cK<br />
<br />
kinh doanh. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng trong một<br />
thời gian nhất định, còn quyền sở hữu thuộc về những người ký thác. Bao gồm<br />
<br />
trái phiếu,…<br />
<br />
họ<br />
<br />
các loại sau: tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu,<br />
<br />
Vốn vay: là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường liên ngân<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
hàng hoặc vay mượn từ NHNN và các tổ chức tài chính nước ngoài.<br />
Vốn tự có: là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư<br />
<br />
đóng góp khi thành lập đơn vị và được bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh<br />
được thể hiện dưới dạng lợi nhuận giữ lại.<br />
Tài sản có: là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Các tài sản có<br />
sinh lời của ngân hàng là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng. Tài sản<br />
có bao gồm:<br />
Tiền dự trữ: bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư:<br />
Dự trữ bắt buộc: là khoản tiền NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì một tỷ<br />
lệ nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.<br />
SVTH Võ Trần Kiều Nhi – K42 TCNH<br />
<br />
Page 4<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
Dự trữ thặng dư: là khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài<br />
khoản dự trữ bắt buộc đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay<br />
trong kỳ.<br />
Các khoản đầu tư chứng khoán: được ngân hàng sử dụng nhằm đa dạng<br />
hóa khoản mục kinh doanh, gồm toàn bộ giá trị những chứng khoán mà ngân<br />
hàng sở hữu.<br />
Các khoản mục tín dụng: là toàn bộ giá trị của khoản mà ngân hàng cho<br />
<br />
uế<br />
<br />
các đối tượng trong nền kinh tế vay nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn.<br />
Tài sản cố định: Đây là cơ sở vật chất quan trọng không thể thiếu trong<br />
<br />
H<br />
<br />
quá trình hoạt động của các NHTM.<br />
Phần ngoài bảng<br />
<br />
tế<br />
<br />
Ngoài các chỉ tiêu trong BCĐKT, còn có các chỉ tiêu ngoài bảng để bổ<br />
sung cho các thông tin khác chưa có trên BCĐKT. Là những khoản không phải là<br />
<br />
h<br />
<br />
tài sản Nợ và tài sản Có mà là các hoạt động được ngân hàng theo dõi ngoài<br />
<br />
in<br />
<br />
bảng. Một số nghiệp vụ phản ánh chủ yếu như là:<br />
<br />
cK<br />
<br />
Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn,<br />
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết trong nghiệp vụ L/C.<br />
Các cam kết của ngân hàng với khách hàng trong việc thực hiện các giao<br />
<br />
ngoại tệ,…<br />
<br />
họ<br />
<br />
dịch trong tương lai như: các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Các khoản công nợ khách hàng chưa thực hiện theo hợp đồng như: các<br />
khoản nợ gốc, nợ lãi không có khả năng thu hồi đã được đơn vị xử lý hay các<br />
khoản lãi cho vay quá hạn chưa thu hồi được.<br />
1.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh<br />
a. Khái niệm và ý nghĩa của BCKQKD<br />
Khái niệm: báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản<br />
ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc một kỳ kế toán, chi tiết<br />
theo từng loại hoạt động: hoạt động kinh doanh chính, hoạt động dịch vụ và hoạt<br />
động kinh doanh khác. Ngoài ra, BCKQKD còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa<br />
vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp.<br />
SVTH Võ Trần Kiều Nhi – K42 TCNH<br />
<br />
Page 5<br />
<br />