intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán Tại công ty Chứng khoán SJC

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày tổng quan về chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán; thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Chứng khoán SJC; giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty SJC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán Tại công ty Chứng khoán SJC

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỌAT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SJC Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn :PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ Sinh viên thực hiện :LÊ HỒNG PHÁT MSSV: 107401130 Lớp: 07DQD TP. Hồ Chí Minh, 2016
  2. i LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM đã tận tâm giảng dạy em trong suốt thời gian em học tập tại trường, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS Nguyễn Phú Tụ, thầy đã góp phần định hướng cho em trong việc chọn đề tài và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Những góp ý thiết thực, cũng như sự hướng dẫn quý báu của thầy đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Lê Hồng Phát
  3. ii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
  4. iii MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ...................................................................................... 1 1.1. Các vấn đề cơ bản của công ty chứng khoán.................................................. 1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán ...................................... 1 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán ........................................ 2 1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ .................................................................... 2 1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ ........................................................................ 2 1.1.3. Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ................................ 2 1.2. Tổng quan về hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ......................... 3 1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán ............................................................... 3 1.2.2. Phân loại môi giới chứng khoán ................................................................. 3 1.2.3. Quy trình môi giới chứng khoán................................................................. 4 1.2.4. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ......... 4 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ............................................................................................................ 6 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động môi giới chứng khoán . 8 1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 8 1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................................... 9 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SJC .................................... 10 2.1. Khái quát về công ty chứng khoán SJC ........................................................ 10
  5. iv 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển ...................................................................... 10 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự............................................................................ 13 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu ..................................................................... 14 2.2. Thực trạng chất lƣợng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SJC . 15 2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SJC .................. 15 2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán SJC ................................................................................................... 18 2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SJC ........................................................................................................ 26 2.3.1. Kết quả ...................................................................................................... 26 2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 26 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 28 CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SJC ......................... 31 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty chứng khoán SJC ................................ 31 3.2. Giải pháp .......................................................................................................... 31 3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng ............................................................. 32 3.2.2. Nang cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ................................................... 34 3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận ......................................... 34 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................ 35 3.2.4.1. Trang bị kiến thức chuyên sâu về chứng khoán, TTCK .................. 35 3.2.4.2. Trang bị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ ......................................... 35 3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật ............................................................. 37 3.2.6. Mở rộng phạm vi hoạt động ..................................................................... 37
  6. v 3.2.7. Các giải pháp khác .................................................................................... 38 3.3. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc ............................................. 38 3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của CTCK nói chung và TTCK nói riêng ...................................................................................................... 38 3.3.2. Thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, tạo điệu kiện cho các công ty niêm yết trên TTCK ................................................................................................... 39 3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK .................. 39 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 43
  7. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTCK : Công ty chứng khoán CBCNV : Cán bộ công nhân viên CTCP : Công ty cổ phần DNNN : Doanh nghiệp nhà nước HĐQT : Hội đồng quản trị MGCK : Môi giới chứng khoán NĐT : Nhà đầu tư NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại SGD : Sở giao dịch TTCK : Thị trường chứng khoán TT OTC : Thị trường chứng khoán phi tập trung TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán TTLKCK : Trung tâm lưu ký chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
  8. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Trang Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SJC .................................................................. 13 Hình 2.2: Sơ đồ quy trình mở tài khoản giao dịch tại SJCS ................................... 15 Bảng 2.3: Mức phí giao dịch và phí các dịch vụ hỗ trợ của SJCS .......................... 16 Bảng 2.4: Tỷ phần giá trị giao dịch khớp lệnh của SJCS so với toàn TT năm 201517 Bảng 2.5: Tỷ phần doanh thu từ hoạt động môi giới ............................................... 19 Bảng 2.6: Tình hình số lƣợng tài khoản đƣợc mở tại SJCS .................................... 20 Bảng 2.7: Mức phí môi giới tại SSI ............................................................................ 21 Bảng 2.8: Mức phí môi giới tại ACBS ....................................................................... 21 Bảng 2.9: Tình hình hoạt động giao dịch tại SJCS qua các năm ............................ 22 Đồ thị 2.11: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của SJCS qua các năm ..... 23 Bảng 2.12: Tình hình doanh thu hoạt động môi giới của SJCS qua các năm ....... 24
  9. viii LỜI NÓI ĐẦU Chỉ trong vòng bốn năm trở lại đây thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và trở nên sôi động. Chứng khoán đã được nhiều người biết đến và họ đã coi thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn và mang lại lợi nhuận lớn. Trên thị trường hiện nay vai trò của các công ty chứng khoán là rất quan trọng, đặc biệt là hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Thị trường càng phát triển thì hoạt động môi giới càng phức tạp. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự phát triển và mở rộng dịch vụ của các công ty chứng khoán. Với vai trò là trung gian, cầu nối giữa người mua (người có vốn) và người bán (người cần vốn), trong điều Trong bối cảnh hiện nay, khi sức cầu cao hơn sức cung thì chức năng của hoạt động môi giới chưa thể hiện đầy đủ, nhà đầu tư đang chủ động tìm đến với người môi giới. Bên cạnh đó hoạt động môi giới trong các công ty chứng khoán chủ yếu là nhận lệnh trực tiếp của khách hàng và tiến hành nhập lệnh vào hệ thống mà chưa có sự tư vấn hay giúp đỡ khách hàng trong việc ra quyết định mua bán. Thị trường ngày một phát triển hơn, sức cung cao hơn sức cầu, và sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán với vai trò trung gian công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng sẽ phải tiến hành việc thu hút khách hàng đến với mình. Dó đó hoạt động môi giới phải được chú trọng và nâng cao chất lượng hoạt động. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty chứng khoán. Với mục đích phát triển thị trường, nâng cao vai trò của công ty chứng khoán và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán em chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán SJC” Do trình độ nhận thức của bản thân còn ở một mức độ nhất định, nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những hạn chế trong quá trình đánh giá xem xét vấn đề, em rất kính mong các thầy cô giáo góp ý kiến để chuyên đề này có tính khả thi hơn.  Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động môi giới chứng khoán tại một công ty chứng khoán cụ thể, đó là công ty chứng khoán SJC trên cơ sở những vấn đề lý luận tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán, kết hợp với phân tích tình hình thực tiễn của hoạt động
  10. ix này tại công ty, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.  Phƣơng pháp nghiên cứu: Dựa trên phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp là chủ yếu. Trên cơ sở hiểu biết lý thuyết về môi giới Chứng khoán và kinh nghiệm thực tiễn tại công ty chứng khoán SJC, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong công tác môi giới chứng khoán và đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình môi giới cho khách hàng.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ phân tích về công tác môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán SJC trong thời gian từ năm 2013 đến cuối năm 2015.  Kết cấu của đề tài: Chuơng 1: Tổng quan về chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán SJC Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán SJC
  11. 1 Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: 1.1. Các vấn đề cơ bản của công ty chứng khoán: 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tài chính, nên CTCK cũng có những đặc điểm chung vốn có của một tổ chức tài chính trung gian, thể hiện ở các mặt sau: - CTCK là tổ chức trung gian về giao dịch; - CTCK là tổ chức trung gian về vốn; - CTCK là tổ chức trung gian thanh toán; - CTCK là tổ chức trung gian về đầu tư và rủi ro; - Tính chuyên nghiệp cao, kiến thức rộng; - Mối quan hệ đa dạng; - Tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính; Mỗi CTCK hoạt động trên TTCK, tuỳ thuộc vào khả năng, năng lực của mình và quy định của pháp luật mà CTCK thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ. Việc thực hiện nhiều nghiệp vụ giúp cho CTCK đa dạng hoá hoạt động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng nếu tham gia vào quá nhiều hoạt động thì thiếu đi sự chuyên môn hoá làm cho khả năng cạnh tranh của công ty so với các công ty thực hiện chuyên môn hoá sẽ kém, phân bổ lực lượng vào các lĩnh vực này bị dàn trải, thiếu tập trung nên hiệu quả không cao… Là một trung gian tài chính nên CTCK có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác, thể hiện ở các đặc điểm sau: - Tài sản: Tài sản chính của CTCK và của khách hàng mà CTCK giữ hộ là tài sản tài chính. Đây là loại tài sản khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao… Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  12. 2 Khóa luận tốt nghiệp - Lĩnh vực hoạt động: CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính. Đó là nó hoạt động trên thị trường tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu. Các sản phẩm dịch vụ tài chính ở đây là tư vấn tài chính, môi giới, thực hiện giúp khách hàng một số hoạt động uỷ quyền… Với đặc điểm là trung gian tài chính, trung gian đầu tư CTCK có ưu thế về chuyên môn nghiệp vụ, về vốn, về tiếp cận thông tin… hơn các nhà đầu tư nên đòi hỏi CTCK phải ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trước, tách biệt tài sản của doanh nghiệp và tài sản của khách hàng để tránh những xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty, đồng thời để hạn chế rủi ro cho khách hàng. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán: 1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ: - Hoạt động môi giới - Hoạt động tự doanh - Hoạt động bảo lãnh phát hành - Hoạt động tư vấn đầu tư 1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ: - Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán - Nghiệp vụ kế toán tài chính - Nghiệp vụ hành chính tổng hợp - Các nghiệp vụ phụ trợ khác. 1.1.3. Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán: Đối với nhà đầu tư, thông qua những dịch vụ môi giới chứng khoán mà CTCK cung cấp đã góp phần giảm chi phí và thời gian giao dịch, thời gian tìm hiểu thông tin do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư của các Nhà đầu tư. Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  13. 3 Khóa luận tốt nghiệp Đối với TTCK, hoạt động môi giới chứng khoán giúp người mua và người bán thực hiện thành công giao dịch của mình, thêm vào đó môi giới chứng khoán còn góp phần làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán thông qua vai trò làm cầu nối giữa người mua và người bán trên thị trường. Đối với cơ quan quản lý thị trường, thông qua các hoạt động của mình đặc biệt là hoạt động môi giới chứng khoán CTCK với vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho cơ quan quản lý thị trường để cơ quan này có trách nhiệm nghiên cứu đưa ra những chính sách phù hợp cho sự phát triển của TTCK, đồng thời các CTCK cũng là một kênh phân phối thông tin hiệu quả khi cơ quan quản lý thị trường thực hiện công bố. CTCK cũng là nơi tiệp nhận những thông tin phản hồi từ phía công chúng đầu tư, để từ đó cơ quan quản lý thị trường nắm bắt được xu thế đầu tư của thị trường, xu thế phát triển của thị trường trong tương lai để có giải pháp phù hợp nhằm điều tiết cũng như định hướng thị trường phát triển. 1.2. Tổng quan về chất lƣợng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán: 1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán: Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét hoạt động môi giới là một hoạt động kinh doanh của một công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay trên thị trường chứng khoán phi tập trung mà khách hàng là người phải chịu trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó. 1.2.2. Phân loại môi giới chứng khoán: Có thể phân chia môi giới chứng khoán thành các loại sau: Trên sở giao dịch chứng khoán, môi giới chứng khoán bao gồm: - Các nhà môi giới của các công ty thành viên - Môi giới hai đô la Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  14. 4 Khóa luận tốt nghiệp - Các nhà tạo lập thị trường cạnh tranh Trên thị trường chứng khoán phi tập trung, các nhà môi giới chứng khoán là: Các nhà tạo lập thị trường: Trên thị trường phi tập trung (OTC) các nhà tạo lập thị trường có nhiệm vụ là tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm giữ một lượng chứng khoán để sẵn sàng giao dịch với khách hàng, họ sẽ đưa ra các mức giá đặt mua và chào bán, và hưởng các chênh lệch giá sau các giao dịch. Họ được coi là động lực cho thị trường OTC phát triển. 1.2.3. Quy trình môi giới chứng khoán: Quy trính môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán bao gồm những bước sau: Mở tài khoản cho khách hàng Nhận lệnh của khách hàng Thực hiện lệnh Xác nhận kết quả thực hiện lệnh Thanh toán bù trừ giao dịch Thanh toán và bù trừ chứng khoán 1.2.4. Khái niệm chất lƣợng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán: Hoạt động môi giới chứng khoán đã ra đời từ rất sớm, song song với sự ra đời của TTCK. Ở mỗi thị trường, hoạt động môi giới chứng khoán phát triển với một mức độ nhất định. Hoạt động này ra đời và phát triển xuất phát từ đòi hỏi khách quan của thị trường, và nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường. Vì vậy có thể hiểu chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán thể hiện ở những lợi ích mà nó mang lại cho các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Xét về góc độ của một công ty chứng khoán: Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  15. 5 Khóa luận tốt nghiệp Hoạt động môi giới chứng khoán đạt chất lượng khi: - Làm tăng vị thế và uy tín của công ty, đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng trong và ngoài nước. - Đem lại khoảng thu lớn thường xuyên và ổn định cho công ty. Muốn đạt được điều đó, CTCK phải cung cấp các dịch vụ môi giới nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, có sức cạnh tranh song vẫn đảm bảo tính an toàn và sinh lợi đồng thời vẫn tuân thủ đúng pháp luật và các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Xét về góc độ khách hàng: Hoạt động môi giới được đánh giá là có chất lượng khi: - Thông qua các dịch vụ môi giới mà khách hàng có cơ hội đầu tư, kiếm thêm được nhiều lợi nhuận. - Mức môi giới thấp. - Thủ tục gọn nhẹ, nhập lệnh nhanh và chính xác. - Được hưởng một số lợi ích đi kèm như: được vay tiền để đầu tư có đảm bảo bằng chứng khoán… Xét về góc độ nhân viên môi giới: - Nhân viên môi giới được nhận thù lao một cách thỏa đáng và được hưởng những chế độ đãi ngộ thích hợp. - Nhân viên môi giới được đánh giá là có kinh nghiệp, có kiến thức, có đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình và làm việc vì lợi ích của khách hàng. Tóm lại, hoạt động môi giới có chất lượng khi nó đem lại mức lợi nhuận lớn và uy tín cho CTCK, đem lại cơ hội kinh doanh thu lợi và đảm bảo an toàn về tài chính cho khách hàng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và hội nhập quốc tế. Điều này cho thấy chất lượng hoạt động môi giới được tổng hoà từ rất nhiều yếu tố. Vì vậy nó là một chỉ tiêu cần phải được đánh giá trên nhiều góc độ. Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  16. 6 Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5. Các chi tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán: Thực tế hiện nay, tại Việt Nam chưa có một hệ thống các chỉ tiêu thống nhất nào phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên theo em chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán có thể được đánh giá bằng cách xem xét một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu định tính: được thể hiện ở khả năng hoạt động, tính chuyên nghiệp của hoạt động dịch vụ, mức độ tác động của hoạt động môi giới chứng khoán tới các hoạt động khác: - Khả năng hoạt động: được thể hiện ở chỗ hoạt động môi giới của CTCK có thể cung cấp và làm thỏa mãn những đối tượng khách hàng nào, quy mô khách hàng, tính chuyên nghiệp của nhân viên môi giới, quy mô và không gian của sàn giao dịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phần mềm mà công ty đang sử dụng… - Tính chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ: CTCK thực hiện cung cấp những sản phẩm trọn gói: từ việc đưa ra những kết quả nghiên cứu, phân tích lời khuyên, đến việc theo dõi tài khoản và kịp thời đưa ra những khuyến nghị cần thiết cho khách hàng (Đây gọi là công ty môi giới dịch vụ đầy đủ). Hay công ty chủ yếu là giúp khách hàng thực hiện các lệnh mua, bán chứng khoán và thu về một khoản hoa hồng nhỏ mà nó chỉ phản ánh chi phí cho việc thực hiện giao dịch. - Mức tác động của hoạt động môi giới đến các hoạt động khác: Khi hoạt động môi giới hoạt động với chất lượng tốt sẽ kéo theo các hoạt động khác như hoạt động phân tích chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán…phát triển và ngược lại. Bởi vì những hoạt động đó thực hiện một số nghiệp vụ nhằm bổ trợ cho hoạt động môi giới, giúp cho sản phẩm của hoạt động môi giới hoàn thiện hơn. Chỉ tiêu định lượng: được thể hiện cụ thể như sau: - Doanh số từ hoạt động môi giới:Là tổng giá trị giao dịch khớp lệnh tại một CTCK. Doanh số từ hoạt động môi giới nếu tăng lên qua các năm thể hiện quy mô hoạt động môi giới tăng lên, điều đó cho thấy hoạt động môi giới đang trong giai đoạn Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  17. 7 Khóa luận tốt nghiệp phát triển và đang được mở rộng, cũng có nghĩa là góp phần nâng cao chất lượng hoạt động môi giới. Tuy nhiên cần phải kết hợp phân tích các chỉ tiêu khác để đảm bảo việc ra quyết định chính xác. - Doanh thu từ hoạt động môi giới: Là tổng giá trị mà công ty thu được từ phí môi giới mà khách hàng trả khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của hoạt động môi giới của công ty. Doanh thu từ hoạt động môi giới được phân tích ngoài số tuyệt đối còn phải được xem xét trong mối tương quan với doanh thu từ các hoạt động khác của ngân hàng, tức là tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới trong tổng doanh thu của công ty. Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời và vị trí của hoạt động môi giới trong CTCK. - Chỉ tiêu chi phí từ hoạt động môi giới: Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản tiền mà CTCK đã bỏ ra để thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ môi giới nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chi phí cho hoạt động môi giới không những phản ánh số tiền mà Công ty đã chi trả trong hoạt động môi giới mà còn cho thấy mức độ hiệu quả của hoạt động môi giới. Nếu chi phí cho hoạt động này mà lớn thì hoạt động môi giới là không hiệu quả. - Lãi thu được từ hoạt động môi giới: Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng cho biết khả năng sinh lời của hoạt động môi giới. Lãi từ hoạt động môi giới là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí đã bỏ ra trong hoạt động môi giới để đạt được doanh thu đó. - Tài sản đảm bảo: Là số dư tiền và số dư chứng khoản phù hợp với yêu cầu về giao dịch đảm bảo cũng như yêu cầu về an toàn cho CTCK và không gây thiệt hại quá lớn cho khách hàng. Điều đó sẽ giúp tăng độ an toàn cho khách hàng và không làm giảm tính cạnh tranh, hấp dẫn của dịch vụ môi giới của CTCK. - Biểu phí môi giới cạnh tranh: Để bắt đầu tìm đến CTCK nào để giao dịch, phí môi giới là một trong những yếu tố đầu tiên mà khách hàng xem xét. Một biểu phí cao hơn tương đối so với các CTCK khác sẽ làm giảm đáng kể tính cạnh tranh của nghiệp vụ môi giới chứng khoán và điều đó làm giảm lãi thu được từ hoạt động môi giới của CTCK. Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  18. 8 Khóa luận tốt nghiệp 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là một hoạt động của CTCK nên nó hoạt động trong mối quan hệ với các hoạt động khác và các chủ thể khác nhau trên thị trường. Do vậy chất lượng của hoạt động môi giới chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan: Nhân tố chủ quan là nhân tố mang tính nội tại từ bản chất của hoạt động môi giới, đây là nhân tố chính có ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động môi giới nói riêng và hiệu quả hoạt động của CTCK nói chung, bao gồm các yếu tố sau: - Uy tín và quy mô hoạt động của công ty; - Chiến lược kinh doanh của công ty; - Mô hình tổ chức cà cách thức quản lý; - Hệ thống thông tin và hệ thống phân tích; - Cơ sở vật chất kỹ thuật; - Các sản phẩm dịch vụ môi giới cung cấp cho khách hàng; - Nhân tố con người:bao gồm: + Thái độ với khách hàng và công việc; + Những tri thức nhà nghề; + Năng lực thái độ truyền đạt; + Sự phát triển liên tục kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ; + Quan hệ với khách hàng; 1.3.2. Các nhân tố khách quan: Nhân tố khách quan là những nhân tố từ bên ngoài tác động đến tất cả mọi CTCK và mọi hoạt động trên thị trường. Nhân tố này bao gồm những yếu tố sau: Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  19. 9 Khóa luận tốt nghiệp - Sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định về chính trị; - Môi trường pháp lý; - Yếu tố chính sách; - Sự phát triển của thị trường chứng khoán; - Hiệp hội kinh doanh chứng khoán; - Thị trường cạnh tranh; - Tập quán văn hoá truyền thống; - Mức thu nhập và tiết kiệm của dân cư; Tóm lại có rất nhiều yếu tố tác động tới chất lượng hoạt động môi giới. Do vậy các CTCK cần phải xem xét một cách tổng thể các nhân tố đó để chủ động trong công tác quản lý, tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động môi giới một cách thuận lợi. Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
  20. 10 Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SJC: 2.1. Khái quát về công ty chứng khoán SJC: Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SJC Tên tiếng Anh : SJC SECURITIES CORPORATION Tên viết tắt : SJCS Địa chỉ : 233 Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, T.p Hồ Chí Minh Điện thoại : 08 3932 9999 Fax : 08 3932 6595 Website : www.sjcs.com.vn Email : info@sjcs.com.vn 2.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển: Ngày 04 tháng 9 năm 2008, SJCS được cấp giấy phép hoạt động với 2 loại hình kinh doanh chủ yếu là Môi giới và Tư vấn đầu tư chứng khoán, vốn điều lệ 53 tỷ đồng. Được ra đời trong bối cảnh đỉnh điểm của khủng hoảng tài chính toàn cầu được đánh giá là tồi tệ nhất trong vòng hơn một thế kỷ qua, và SJCS chỉ là một tân binh với số vốn điều lệ khiêm tốn, chưa có khách hàng, thị phần và tên tuổi, nên việc duy trì guồng máy để tồn tại, tạo cơ hội phát triển trong tương lai là mục tiêu hàng đầu của SJCS. Bước sang năm 2009, bức tranh kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có phần nào sáng sủa và lạc quan hơn nhờ vào sự đồng tâm hiệp lực của các chính phủ, nhất là chính phủ của các quốc gia đầu tàu về kinh tế thế giới. Bằng biện pháp thông qua các gói kích thích kinh tế, bóng ma của cuộc khủng hoảng đã mờ dần đi, song rải rác những khoảng tối mới lại xuất hiện đã tiếp tục làm lu mờ bức tranh kinh tế toàn cầu mặc dù trong năm 2009 đã xuất hiện nhiều điểm sáng. Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Phát Lớp: 07DQD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0