intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2025 (Nguyễn Thị Giang)

Chia sẻ: SINHVIEN VFU | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:127

298
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm khắc phục những khó khăn và phát huy được lợi thế nhằm đưa nền kinh tế xã hội của xã Yên Sở phát triển một cách bền vững, ổn định, lâu dài và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung khóa luận tốt nghiệp "Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2025". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2025 (Nguyễn Thị Giang)

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong   bốn   năm   học   tập   và   nghiên   cứu   tại   trường   Đại   học   Lâm  nghiệp, tôi đã được trang bị nhiều kiến thức về khoa học nói chung và khoa   học lâm nghiệp nói riêng. Để hệ thống hóa lại kiến thức đã học, đồng thời  bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và thực tế  sản xuất,  được sự đồng ý của khoa Lâm học – trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến   hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với chuyên đề: “Quy hoạch phát triển   sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở ­ huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội   giai đoạn 2015 – 2025”. Lời mở  đầu cho phép tôi được gửi lời cảm  ơn tới tất cả  thầy, cô   giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm học và các thầy cô trong bộ  môn điều tra quy hoạch rừng, những người đã trực tiếp dạy dỗ, rèn luyện  cho tôi cả  về  đạo đức và kiến thức cần có của một người làm công tác  khoa học trong những năm tháng tôi là sinh viên dưới mái trường Đại học   Lâm nghiệp. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới sự  hướng dẫn nhiệt   tình quý báu và đầy trách nhiệm của thầy giáo – người đã giúp đỡ tôi trong   suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp: GS.TS. Trần Hữu Viên. Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ  sự cảm  ơn tới  Ủy ban nhân dân xã  Yên Sở ­ huyện Hoài Đức ­ T.P Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận  lợi tốt cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện khóa luận tốt   nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, nhưng vì bị hạn chế bởi thời gian   cũng như  kiến thức, kinh nghiệm của bản thân nên bài khóa luận này của  tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được  những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô, qua đó sẽ giúp tôi học hỏi thêm  kinh nghiệm và hoàn thiện hơn bài khóa luận của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! 
  2.   Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015                                                                              Sinh viên                                                                       Nguyễn Thị Giang MỤC LỤC Trang PHỤ BIỂU
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Giải nghĩa 1 FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc 2 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 3 PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 VSMT Vệ sinh môi trường 6 HTX Hợp tác xã 7 TTCN ­ XD Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạng 9 CNH­HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 10 NLKH Nông lâm kết hợp 11 NXB Nhà xuất bản 12 LNXH Lâm nghiệp xã hội
  4. DANH MỤC CÁC BIỂU
  5. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, tài nguyên thiên nhiên của thế giới cũng như Việt Nam đã và  đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Tình trạng môi trường   ngày càng bị  suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ   lụt, dịch bệch xảy ra ngày một tăng cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên  là do áp lực về  dân số, kéo theo nhiều hoạt động sản xuất kinh tế  diễn ra   mạnh mẽ, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hóa với tốc  độ nhanh chóng. Chính vì vậy, việc quy hoạch, sử dụng hợp lý và bền vững  các nguồn tài nguyên cũng như  xây dựng nền nông lâm nghiệp bền vững  không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung  của toàn nhân loại. Những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu tiên  cho phát triển nông thôn tại các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng đồng bằng   như chương trình 135, chính sách hỗ trợ người dân về giống, phân bón, dồn  điền đổi thửa, chương trình phát triển bền vững, cho người dân vay vốn   phát triển nông lâm nghiệp với lãi suất thấp… Sau thời gian những chính  sách  ấy đi vào đời sống, đã cho thấy có sự  chuyển mình mạnh mẽ, bước  đầu đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những kết quả  đó chưa xứng đáng với tiềm năng và lợi  thế của nước ta, nông nghiệp đã phát triển nhưng vẫn còn manh mún thiếu   quy hoạch nên chưa phát huy được tiềm năng của một nước nông nghiệp,   lâm nghiệp. Dù bước đầu đáp  ứng được cuộc sống của người dân, nhưng   lợi nhuận đem lại từ nghề rừng chưa cao, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế  và đổi mới cách thức sản xuất, chuyển giao khoa học kĩ thuật còn hạn chế,   cơ sở hạ tầng thấp kém, tỷ lệ hộ nghèo cao ảnh hưởng đến môi trường và  phát sinh nhiều bức xúc. Yên Sở là xã thuộc huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội, là một xã nằm bên  sông Đáy, thuận lợi cho việc sản xuất nông lâm nghiệp. Là huyện có thế 
  6. mạnh phát triển công nghiệp – đô thị, dịch vụ  nhưng huyện vẫn còn trên  80% dân số  sống dựa vào nông nghiệp. Diện tích đất nông lâm nghiệp  khoảng 314,05 ha, xã Yên Sở  được chọn xây dựng mô hình nông thôn mới  của huyện, không chỉ  phát triển nông lâm nghiệp truyền thống, thuần túy  mà còn hướng tới công nghệ cao; tiến hành tổ  chức lại sản xuất, gắn nền   nông lâm nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị. Nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã đang được chú trọng đầu tư  phát triển, năng suất không ngừng tăng lên, nâng cao đời sống của bà con  trong toàn xã. Tuy nhiên, nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã còn tồn tại  nhiều khuyết điểm: Khai thác sử  dụng đất vẫn chưa hợp lý, trình độ  khoa  học còn yếu kém, tư  liệu sản xuất  đơn giản, kỹ  thuật canh tác truyền   thống, một số vùng vẫn còn độc canh cây lúa… Vậy vấn đề đặt ra là cần khắc phục những khó khăn đó, để phát huy   được lợi thế nhằm đưa nền kinh tế ­ xã hội của xã phát triển một cách bền   vững, ổn định, lâu dài và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Xuất phát  từ  những thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:   “Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở  ­ huyện   Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 ­ 2025”.
  7. PHẦN 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Sản xuất nông lâm nghiệp có vai trò và tầm quan trọng rất lớn đối  với đời sống của con người. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất nông  lâm nghiệp đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện trên khắp các Châu   lục, tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ  trên thế  giới, đặc biệt là những   nghiên cứu về  quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch  sử  dụng đất. Những nghiên cứu này mặc dù đã được thực hiện trên nhiều  khía cạnh, đối tượng khác nhau song đến thời điểm này thì tất cả các công   trình nghiên cứu đều hướng tới mục đích chính là sử  dụng đất đai, phát  triển nông lâm nghiệp một cách hiệu quả và bền vững. 1.1. Trên thế giới Trên thế  giới quy hoạch phát triển nông thôn đã được đề  cập và  nhắc tới từ rất sớm. Mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, đó là những   hệ  thống nông nghiệp trong đó đất đã được phát quang để  canh tác trong  một thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin 1957). Mô hình SALT1 (Sloping Agriculture Land Technology) với c ơ  cấu   25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên + 50% cây nông nghiệp hàng năm. Mô hình SALT2 (Sim pleagro – Livestoch Technology) với cơ cấu 40%   nông nghiệp + 20% lâm nghiệp + 20% công nghiệp + 20% làm nhà ở và chuồng  trại. Mô hình SALT3 (Sustainable agor – forest land Technology) với c ơ  cấu 40% nông nghiệp + 60% lâm nghiệp.
  8. Mô hình SALT4 (Small Agro – Fruit Likelihood Technology) với cơ  cấu 60% lâm nghiệp + 15% nông nghiệp + 25% cây ăn quả. Các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối   hợp hài hòa giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa  trên cơ sở có sự nghiên cứu phân bố các loại đất đai một cách hợp lý, khoa  học nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi  trường sinh thái.  Quy hoạch nông lâm nghiệp được xác định là một chuyên ngành bắt  đầu bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orschowy vào thời gian   này quy hoạch quản lý rừng, nông nghiệp và lâm sinh ở Châu Âu phát triển  ở mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước  về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính,   nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế  trong vùng. Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa  tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự  phát triển và phân bố  lực   lượng sản xuất theo lãnh thổ  của các vùng, là biện pháp xác định các xí  nghiệp chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi   dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật… Sự  phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự  phát triển   kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển,  nhu cầu về  gỗ  ngày càng tăng. Sản xuất gỗ  đã tách khỏi nền kinh tế  địa  phương của chế  độ  phong kiến và bước vào thời đại kinh tế  hàng hóa Tư  bản chủ  nghĩa. Thực tế  sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong   việc sản xuất gỗ  đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện   pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ  rừng. Chính 
  9. hệ  thống hoàn chỉnh về  lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành   trong hoàn cảnh như vậy. Đến đầu thế  kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ  dừng  lại  ở giải quyết việc “Khoanh khu chặt luân chuyển”, có ý nghĩa là đem trữ  lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kì khai  thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc theo diện   tích. Phương pháp này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kì  khai thác ngắn. Sau   cách   mạng   công   nghiệp,   vào   thế   kỷ   XIX,   phương   thức   kinh   doanh rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với   chu   kì   khai   thác   dài,   phương   thức   kinh   doanh   “Khoanh   khu   chặt   luân   chuyển” nhường chỗ cho phương thức “chia đều” của Harting. Ông đã chia  chu kì khai thác thành nhiều thời kì lợi dụng và trên cơ  sở  đó khống chế  lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương pháp khai thác  “phân kì lợi dụng” của H.cotta và cũng lấy đó để  khống chế  lượng chặt  hàng năm. Sau đó, phương pháp “bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm phương  pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong kì khai thác hiện tại, đồng thời vẫn   đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kì sau. Đến cuối thế kỷ XIX xuất   hiện phương pháp “lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này khác với  phương pháp “bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm  phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai  thác. Hai phương pháp “lâm phần kinh tế” và “bình quân thu hoạch” chính là  tiền đề của hai phương pháp tổ  chức rừng khác nhau và tổ  chức kinh doanh.  Theo FAO đã định nghĩa về đất đai như sau: “Đất đai là một tổng thể vật chất   bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của tổng thể vật   chất đó”. Về mặt bản chất cần được xác định dựa trên quan điểm nhận thức,   đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong tất cả lĩnh vực. Việc 
  10. sử dụng nguồn đất đai được coi như là việc sử dụng tư liệu sản xuất đặc biệt,   nó gắn với sự phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch là sự phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức một cách hợp lý có khoa   học các mục tiêu sử dụng đất và đề xuất sử dụng đất theo một trật tự nhất định  trong một lãnh thổ, khu vực hoặc một địa phương để đạt được hiệu quả cao nhất  về mặt sử dụng đất. Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng   đất khác nhau. Theo Dent (1988 ­ 1993): “Quy hoạch sử  dụng đất như  là  phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử  dụng đất đai như  thế  nào  thông qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng   đất đai, mà trong sự  lựa chọn này sẽ  đáp  ứng với những mục tiêu riêng  biệt, và từ  đó hình thành nên chính sách và chương trình cho sử  dụng đất  đai”. Theo Mohammed (1999): “Những từ  vựng kết hợp với những định   nghĩa về  quy hoạch sử  dụng đất đai là hầu hết đều đồng ý chú trọng và   giải đoán những hoạt động như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp   cao. Do đó quy hoạch sử dụng đất, trong một thời gian dài với quyết định  từ  trên xuống nên cho kết quả  là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm  những gì”. Trong phương pháp tổng hợp và người sử  dụng đất đai là trọng tâm  thì định nghĩa về  quy hoạch sử  dụng đất đai được đổi lại như  sau: “Quy   hoạch sử dụng đất là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến  những hành động trong việc phân chia đất đai cho sử  dụng để  cung cấp   những cái có lợi bền nhất” (FAO, 1995). Với cái nhìn về  quan điểm khả  năng bền vững thì chức năng của quy hoạch sử dụng đất là hướng dẫn sự  quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được   khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ  cho   tương lai. Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự  chấp 
  11. nhận của người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác  động đến môi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu  tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công. 1.2. Trong nước Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là  một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công  nghiệp và công nghiệp chế biến, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp  huyện là: ­ Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào  dự  án phát triển, phân bố  lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp  tỉnh hoặc thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ,  mục tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện  được các mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hóa tập trung kết hợp phát  triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương   thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu  ổn  định. ­ Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất  nhằm sử  dụng đất đai được hiệu quả  cao, đồng thời bảo vệ  và nâng cao  được độ phì nhiêu của đất. ­ Tạo điều kiện để   ứng dụng các tiến bộ  kỹ  thuật vào sản xuất nông   nghiệp. ­ Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy   hoạch. Quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất  của các ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của  vùng, khu vực cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án quy   hoạch cần xem xét mối quan hệ này, đặc biệt xuất phát từ thực tế. Hiện nay  chúng ta đã có nhiều thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phương án 
  12. quy hoạch, thay vì các quy hoạch thường do một nhóm chuyên gia xây dựng   trên cơ sở các luận cứ khoa học về rừng, đất… thường bỏ quên mối quan hệ  với dân cư tại chỗ, chúng ta đã từng bước tổ chức quy hoạch ở cấp xã với sự  tham gia của nhiều bên liên quan. Quy hoạch lâm nghiệp được áp dụng  ở  nước ta từ thời Pháp thuộc.  Như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế  rừng Thông theo phương pháp điều chế hạt… Đến năm 1955 ­ 1957 tiến hành sơ  thám và mô tả   ước lượng tài  nguyên rừng.Năm 1958 ­ 1959 tiến hành thống kê trữ  lượng rừng miền   Bắc. Mãi đến năm 1960 ­ 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng  ở miền Bắc. Từ  năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng  được tăng cường và mở  rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt   chẽ  với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở  lâm nghiệp (nay là Sở  NN&PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm  nghiệp của nước ngoài cho phù hợp với trình độ  và điều kiện tài nguyên   rừng ở nước ta. Năm 1994, Tổng cục địa chính đã xây dựng kế  hoạch và triển khai   công tác quy hoạch sử  dụng đất trên quy mô cả  nước giai đoạn 1995 ­   2000. Trong đó việc lập kế  hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho  rừng để  sử  dụng vào mục đích khác cũng như  đề  cập đến. Báo cáo đánh   giá tổng quát hiện trạng sử  dụng đất và định hướng phát triển đến năm  2000 làm căn cứ để  các địa phương, các ngành thống nhất triển khai công  tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. Nguyễn Xuân Quát (1996), đã phân tích tình hình sử dụng đất đai và  đề xuất mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và   phục hồi rừng  ở  Việt Nam. Đồng thời đưa ra những tập đoàn cây trồng 
  13. thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong công trình  nghiên cứu “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững”. Phương pháp tiếp cận nông thôn có người dân tham gia được đề cập   trong chương trình tập huấn dự  án hỗ  trợ  lâm nghiêp của trường Đại học  Lâm nghiệp: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần  Ngọc Bình (1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên   soạn. Song song với việc tiến hành áp dụng các công tác quy hoạch lâm  nghiệp trong thực tiễn sản xuất, môn quy hoạch lâm nghiệp cũng đã được  đưa vào giảng dạy ở các trường Đại học. Nội dung của giáo trình chủ yếu  phục vụ  cho việc tổ  chức sản xuất kinh doanh và tổ  chức cho rừng đồng  tuổi với ít loài cây chưa phù hợp với điều kiện lập địa nước ta có một bộ  phận rất lớn rừng tự nhiên khác tuổi với nhiều loài cây. Đồng thời mới chỉ  dừng lại  ở  tổ  chức kinh doanh mà chưa giải quyết sâu sắc về  tổ  chức và  quản lý rừng. Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp   có sự  tham gia của người dân, GS.TS Trần Hữu Viên (1999) đã kết hợp  phương pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và của một số dự án quốc  tế  đang áp dụng tại một số  vùng có dự  án tại Việt Nam. Trong đó tác giả  đã trình bày về khái niệm và nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và  giao đất có người dân tham gia. Theo chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 ­  2020 một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là: “Công tác quy   hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp   chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và  thiếu tính khả  thi. Chưa quy hoạch ba loại rừng hợp lý và chưa thiết lập  được lâm phận  ổn định trên thực địa”. Đây cũng là nhiệm vụ  nặng nề  và  cấp bách đối với ngành lâm nghiệp của nước ta hiện nay.
  14. Quy hoạch tổng thể  phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm  2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được chính phủ  phê duyệt với nội dung:  Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp  và thủy sản) phải theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh  tranh, hiệu quả  và tính bền vững của nền nông nghiệp, kết hợp  ứng dụng  nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công   nghiệp bảo quản, chế độ và thị trường tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành  các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông   nghiệp, nông thôn, có hệ  thống chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn   lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức mạnh hội   nhập quốc tế và hỗ trợ của nhà nước. Trên cơ sở xây dựng các phương pháp và nghiên cứu áp dụng những  thành tựu đạt được của thế giới vào thực tiễn ở nước ta trong lĩnh vực quy  hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp đã và đang có   nhiều công trình được tiến hành tại hầu hết các vùng miền, các địa phương   trong cả nước mang lại hiệu quả lớn cho người dân từ đó phát triển kinh tế  xã hội. 1.3. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến quy  hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp ­ Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992  nêu: “Nhà nước thống nhất quyền quản lý toàn bộ  đất đai theo quy hoạch  và pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao  đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. ­ Thông tư  số  30/2004/TT­BTNMT ngày 01/11/2004 về  việc hướng  dẫn điều chỉnh thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ­ Luật bảo vệ và phát triển rừng được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua Luật số: 29/2004/QH11 ngày  03/12/2004.
  15. ­ Nghị định 69/2009/NĐ­CP của Chính phủ, ngày 13/8/2009 về quy định bổ  sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định   cư. ­ Thông tư  số  07/2010/TT­BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy  hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông  thôn mới. ­ Quyết định số  800/QĐ­TTg ngày 04/06/2010 của Thủ  tướng Chính   phủ Phê duyệt chương trình mục tiệu quốc gia về xây dựng nông thôn mới   giai đoạn 2010 – 2020. ­ Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006­2020. ­ Nghị định 64/CP, nghị  định 01/CP, nghị định 02/CP của Thủ tướng  Chính phủ  về  giao đất nông lâm nghiệp và khoán bảo vệ  rừng cho các tổ  chức và hộ gia đình. ­ Luật đất đai năm 2013. ­ Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT­BNNPTNT­BTC­BKHĐT ngày  16/10/2013 về  hướng dẫn thực hiện Quyết định số  01/2012/QĐ­TTg ngày   9/01/2012 của thủ  tướng chính phủ  về  một số  chính sách hỗ  trợ  việc áp  dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm  nghiệp và thủy sản. ­ Thông tư  28/2014/TT­BTNMT của Bộ  Tài nguyên và Môi trường  ngày 02 tháng 06 năm 2014 về  thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ  hiện trạng sử dụng đất. ­ Quyết định số  124/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính phủ: Phê duyệt   Quy hoạch tổng thể  phát triển sản xuất ngành nông lâm nghiệp đến năm  2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
  16. PHẦN 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp nhằm thúc đẩy sự  phát triển kinh tế cho xã Yên Sở ­ huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội nói riêng  và phát triển kinh tế cho xã hội nói chung giai đoạn 2015 ­ 2025. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể Điều tra, đánh giá điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội và tình hình  quản lý sử  dụng đất đai tài nguyên của xã Yên Sở  làm cơ  sở  cho công tác  quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp. Đề xuất quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở ­  huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 ­ 2025 góp phần nâng cao  hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương. 2.1.3. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ­ Đối tượng: Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên nông lâm nghiệp  của xã Yên Sở ­ huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội. ­ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn xã Yên Sở  ­ huyện   Hoài Đức – T.P Hà Nội. ­ Giới hạn: Tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên  nông lâm nghiệp làm cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp  xã Yên Sở ­ Hoài Đức – Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Yên Sở ­ Điều kiện cơ bản của xã: tự nhiên, kinh tế ­ xã hội. ­ Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên nông lâm nghiệp.
  17. ­ Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ  bản đến  phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. ­ Định hướng sử dụng đất của xã trong giai đoạn 2015 – 2025. ­ Phân tích thị trường nông lâm sản trên địa bàn xã Yên Sở. ­ Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội. 2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp ­ Xác định căn cứ, phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất nông lâm  nghiệp. ­ Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Sở đến năm 2025. ­ Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. ­ Phân kỳ quy hoạch và kế hoạch thực hiện. ­ Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế cho phương án quy hoạch   phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. ­ Đề  xuất giải pháp tổ  chức thực hiện phương án quy hoạch phát   triển sản xuất nông lâm nghiệp. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.1.1. Phương pháp kế thừa Phương pháp thu thập và kế  thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan  tới vấn đề  phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Sở  được cập nhập qua các thời kỳ  và trong năm, về  các tài liệu có liên quan   sau: + Tài liệu về  điều kiện tự  nhiên của xã: Vị  trí địa lý, đặc điểm về  điều kiện khí hậu, thủy văn, địa hình, đất đai… + Tài liệu về điều kiện kinh tế ­ xã hội: Dân số, lao động, thực trạng   cơ sở hạ tầng, trồng trọt, chăn nuôi và xu hướng phát triển… + Tài liệu về  tình hình sử  dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của   xã. + Tài liệu về hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của  xã
  18. + Các chương trình dự  án đã, đang và sẽ  đầu tư  tại xã. Các số  liệu  thống kê về đất đai và cơ sở hạ tầng. + Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy 2.3.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa Phương pháp này dùng để kiểm tra tính kế thừa chọn lọc các số liệu  có sẵn đồng thời thu thập tài liệu, tìm hiểu hiện trạng sản xuất… bổ sung   các tính chất chưa đầy đủ hoặc chưa được cập nhật. Điều tra thực địa về các loại hình sử dụng đất trong địa bàn. Điều tra hiệu quả  các mô hình sản xuất, cây trồng vật nuôi trên địa  bàn xã nghiên cứu… 2.3.1.3. Phương pháp PRA Phỏng vấn các cán bộ khuyến nông của xã và người dân xung quanh  khu vực nghiên cứu nhằm thu thập nguồn thông tin của cư dân địa phương   trong việc phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình sử  dụng   nguồn tài nguyên thiên nhiên: + Gặp gỡ trao đổi thông tin với cán bộ  phòng ban của xã, huyện về  tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, tình hình kinh tế xã hội. + Kinh tế  hộ, mức thu nhập bình quân của từng hộ  trong xã Yên  Sở… + Tập quán canh tác, mức độ ưu tiên lựa chọn các loài cây trồng hiện  nay. Để  xác định được những thuận lợi, khó khăn trong việc đề  xuất các  loài   cây   trồng   và   mô   hình   sản   xuất   nông   lâm   nghiệp   phù   hợp   với   địa  phương nghiên cứu. 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu Trên cơ sở phân tích, tính toán, xử lý tổng hợp tài liệu sẵn có và thu  thập số  liệu ngoài thực tế, chúng ta tiến hành tổng hợp và đánh giá cơ  sở  cho việc quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã: 2.3.2.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
  19. ­ Phân tích SWOT để  đánh giá hiện trạng sử  dụng đất từ  đó làm cơ  sở đề xuất các giải pháp. S (Strength): Điểm mạnh W (Weakness): Điểm yếu S W O (Opprtunities): Cơ hội O T T (Threats): Thách thức 2.3.2.2. Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin về điều kiện tự nhiên –   kinh tế xã hội Sau khi thu thập được các số  liệu từ  UBND xã Yên Sở, các phòng  ban có liên quan và bổ sung bằng việc điều tra trực tiếp ngoài thực địa, các  thông tin được tổng hợp và phân tích những thuận lợi, khó khăn về  điều  kiện cơ  bản của xã đối với sản xuất nông – lâm nghiệp và các số  liệu về  hiện trạng sử  dụng đất, cơ  cấu kinh tế  xã qua các năm, thống kê về  các   loài cây trồng, vật nuôi được tổng hợp, phân tích theo các nhóm và các biểu  sau: + Về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu thủy  văn… + Điều kiện kinh tế  ­ xã hội: Dân số, lao động, cơ  sở  hạ  tầng, tình  hình sản xuất nông lâm nghiệp… + Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ  quy hoạch sử dụng đất  được xây dựng bằng phần mềm Mapinfo, Microstation. Biểu 3.1: Biểu hiện trạng sử dụng đất STT Mục đích sử dụng Mã  Diện tích  Tỷ lệ  (ha) (%) 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 2 Nhóm đất phi nông  PNN nghiệp 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD Tổng diện tích đất tự  nhiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2