intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

385
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày về khái quát rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Các rủi ro thường gặp trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu

  1. B Ọ C NGOẠI' T H Ư Ơ N G I INH ỉ Ế Ni*OẠI T H Ư Ơ N G V WầL H I M thực kiện ì Nguyễn Huyền Lương : Nhật 2 - K40F . KTNT hướng dân : PGS.TS. Nguyễn Nhu Tiến
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG K H O A KINH T Ế NGOẠI T H Ư Ơ N G FOREIGN TRÍ1DE UNIVERSIIY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP r Oe lùi: RỦI RO VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHAU Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huyền Lương Lớp : Nhật 2 - K40F - KTNT Giáo viên hướng d n : PGS.TS. Nguyễn Như Tiến "TI ú H À N Ô I - 2005
  3. Rủi ro và giảm thiều rủi ro trong ký kết vả thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu MỤC LỤC MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G 1: K H Á I Q U Á T VỀ RỦI RO 3 1.1. Khái niệm về rủi ro 3 1.1.1. Khái niệm rủi ro 3 1.1.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 4 1.1.3. Đặc điểm rủi ro 4 1.2. Phân loại rủi ro 6 1.2.1. Căn cứ vào tính chất của rủi ro 6 1.2.2. Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng của rủi ro 7 Ì .2.3 Căn cứ vào khả năng bảo hiểm 7 1.2.4. Căn cứ vào nguyên nhân sinh ra rủi ro 8 1.2.5. Căn cứ vào môi trường 8 1.2.6. Căn cứ vào hoạt động kinh doanh XNK 11 1.2.7. Rủi ro khác 18 1.3. Sự cần thiết nghiên cứu rủi ro trong kí kết và thực hiện hợp đồng XNK 19 C H Ư Ơ N G 2: RỦI RO T H Ư Ờ N G GẶP TRONG KÍ K Ế T V À THỰC HIỆN HữP Đ Ổ N G XNK 21 2.1. Khái quát về họp đồng XNK 21 2.1.1. Khái niệm hợp đồng XNK 21 2.1.2. Đặc điểm hợp đồng XNK 21 2.1.3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng XNK 22 2.1.4. Nội dung chủ yếu của một hợp đổng XNK 25 2.2. Những rủi ro thường gập trong kí kết và thực hiện hợp đồng XNK .26 2.2.1. Rủi ro trong đàm phán kí kết hợp đồng XNK 26 2.2.3. Rủi ro trong vận chuyển hàng hoa 34 2.2.4. Rủi ro bảo hiểm 37 2.2.5. Rủi ro do chính tr , pháp lý 38 Nguyễn Huyên Lương - Nhật 2 - K40F • KTNT
  4. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện hạp đống xuất nhập khẩu 2.2.6. R ủ i ro tỷ giá 45 2.2.7. R ủ i ro do thiếu thông tin, lừa đảo, gian lận thương mại 46 2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro 49 2.3.1. Nguyên nhân khách quan 49 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 51 2.3.2. Ì. Nguyên nhân từ phía nhà nước 51 2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp C H Ư Ơ N G 3: C Á C GIẢI P H Á P N G Ă N NGỪA V À H Ạ N C H Ế RỦI RO TRONG HOẠT Đ Ộ N G KINH DOANH XNK 59 3.1. Các giải pháp vĩ m ô 59 3.1.1. Tạo môi trường pháp luật đồng bộ đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ h ộ i nhập 59 3.1.2. Chính sách tỷ giá, quản lý ngoại hối 64 3.1.3. H ộ i nhập k i n h tế quốc tế là hạn chế rủi ro 65 3. Ì .4. Tăng cường sổ h ỗ trợ của các tổ chức, cơ quan đại diện 67 3.1.5. Thành lập các vãn phòng đại diện thương m ạ i tại các k h u vổc thị trường trọng tâm 68 3.2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp 68 3.2.1. Tìm hiểu môi trường kinh doanh tại các nước đối tác 70 3.2.2. Doanh nghiệp phối hợp hài hoa với các cơ quan, tổ chức, các bộ, ngành trong trao dổi thông tin 71 3.2.3. Đ ẩ y mạnh công tác tác nghiệp, m ở rộng và đa dạng hoa thị trường 72 3.2.4. Nâng cao năng lổc nhân viên trong quản trị r ủ i ro 72 3.2.5. Xây dổng bộ phận chuyên trách về quản trị r ủ i ro tổn thất trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 75 3.2.6. X ử lý, khắc phục hạn chế hậu quả k h i r ủ i rỏ đã xảy ra 76 3.2.7. Thành lập hiệp h ộ i chủ hàng X N K 78 K Ế T LUẬN..... „ 79 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 80 Nguyễn Huyền Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT
  5. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thục hiện hợp đồng xuất nhập khẩu MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Hoa với x u thế phát triển chung của thế giới, trong những năm gần đây V i ệ t N a m đã và đang dần dần m ở cửa, hội nhập với k h u vực và quốc tế. Là một lĩnh vực quan trọng được các nước ưu tiên trong quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt dộng k i n h doanh X N K như một thước đo, cầu n ố i quan trọng. Hoạt động này đặc biệt có tiền dề phát triển mạnh mẽ k h i x u thế quốc tế hoa, toàn cầu hoa và tự do thương m ạ i trở thành một nhu cầu tổt yếu của đời sống thương mại trở thành một nhu cầu tổt yếu của đời sống thương mại toàn cầu với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ. Sau đại h ộ i V I của Đảng, nhờ sự đổi m ớ i mạnh mẽ trong tư duy kinh tế, giải phóng sức lao động, phương thức quản lý k i n h tế ... tạo điề kiện thuận l ợ i cho hoạt động X N K phát triển u và tăng trưởng hơn bao giờ hết. Sự tâng trưởng kinh tế và thương m ạ i với tốc độ cao, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện là m ộ t m i n h chứng cho dường l ố i , chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và N h à nước ta. Tuy nhiên, hoạt động X N K không chỉ mang l ạ i những l ợ i ích kinh t ế m à còn tiềm ẩn nguy cơ gây rủi ro, gây tổn thổt, làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới kết quả k i n h doanh của D N nói riêng và nề k i n h tế nói chung. n V ớ i sự hình thành của mạng thông t i n toàn cầu và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật, hoạt động kinh doanh X N K trở lên đa dạng hơn, hiệu quả hơn tuy nhiên r ủ i ro cũng phát sinh nhiều hem, phức tạp hơn, nhổt là k h i nảy sinh các m â u thuẫn về l ợ i ích chính trị và k i n h tế giữa các quốc gia, các khu vực, các k h ố i liên kết k i n h tế. Đ ể nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này cần phải có biện pháp hạn chế những r ủ i ro m à V N đã gặp phải trong thời gian qua, chúng ta cần nghiên cứu r ủ i ro trong kí kết và thực hiện hợp đồng X N K một cách tổng quát nhổt cả vềmặt v i m ô và vĩ m ô nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế, giảm bớt nguy cơ, giảm nhẹ r ủ i ro, tổn thổt góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả k i n h doanh và tạo lập môi trường k i n h doanh an toàn là m ộ t điề cần u Nguyễn Huyền Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT Ì
  6. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thục hiện hợp đồng xuất nhập khẩu thiết. V ớ i cách nhìn như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: "Rủi r o và giảm thiểu r ủ i ro trong kí kết và thực hiện hợp đồng X N K " làm đề tài khoa luận nhằm tìm hiểu sâu hơn và giảm thiểu được những r ủ i ro trong thực tế làm việc góp phẩn nâng cao hơn nữa hiệu quả k i n h doanh XNK. 2. Kết cấu của L u ậ n văn Ngoài phần m ở đầu và kết luận, khoa luận được chia thành 3 chương: - Chương Ì: Khái quát về r ủ i ro. - Chương 2: R ủ i ro thường gỡp trong kí kết và thực hiện hợp đồng XNK. - Chương 3: M ộ t số biện pháp nhằm giảm thiểu r ủ i ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng XNK. Tôi x i n chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Nguyễn N h ư Tiến, các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoa luận này. Nguyễn Huyền Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 2
  7. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thục hiện hợp đồng xuất nhập khẩu C H Ư Ơ N G 1: KHÁI Q U Á T VỀ RỦI RO 1.1. KHÁI NIỆM VẾ RỦI RO 1 1 1 Khái niệm rủi ro ... Trong k i n h doanh, bản thân m ỗ i doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra các quyết định, trong mõi quyết định đó đã bao hàm sự rủi ro. Những r ủ i ro này có thế xuất phát ngay từ chính bản thân của m ỗ i doanh nghiệp, bản thân chính sách của một nước, nước đối tác và cũng có thể xuất phát từ những yếu tố khách quan, tồn tại độc lổp, khách quan ngoài ý m u ố n của doanh nghiệp. Hoạt động k i n h doanh trong x u thế m ở cửa và h ộ i nhổp kinh tế quốc tế, cùng với sự bùng nổ và hỗ trợ dắc lực của cuộc cách mạng t i n học, các phương tiện thông t i n hiện đại, vô số các cơ hội k i n h doanh đang m ở ra đối với các doanh nghiệp k i n h doanh X N K của Việt Nam, tuy nhiên cần phải nhổn thức rằng cơ h ộ i m ở ra càng nhiều thì rủi ro càng lớn, cùng với sự phát triển mạnh mẽ các loại hình k i n h doanh quốc tế, tính chất của các loại r ủ i ro càng đa dạng và phức tạp. V ổ y r ủ i ro là gì? C ó rất nhiều khái niệm về r ủ i ro, theo Frank Knight, một nhà k i n h t ế học người Mỹ: " R ủ i ro là sự bất trắc có thể đo lường được". Theo nhà k i n h t ế học A l l a n Wilett: " R ủ i ro là bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi". Đ ố i với Marilee Hurt MélCarty, m ộ t nhà nghiên cứu thuộc V i ệ n khoa học kỹ thuổt Georgea: "Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được". Khái niệm trên đề cổp đặc điểm cơ bản của r ủ i ro đó là tính ngẫu nhiên của r ủ i ro song chưa nêu được tấc động, hổu quả của r ủ i ro. Theo nhà k i n h tế học Irving Pfeffer " R ủ i ro là m ộ t tổng hợp sự ngẫu nhiên có t h ể đo lường được bằng xác suất" hay " r ủ i r o là những biến c ố tiềmẩn ở kết quả, là giá trị hay kết quả hiện thời chưa biết đến". " R ủ i ro là những tai nạn sự c ố xảy ra m ộ t cách bất ngờ, ngẫu nhiên, gây thiệt hại về người và tài sản". Nguyễn Huyền Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 3
  8. Rủi ro và giảm thiều rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu Theo khái niệm rủi ro trong bảo hiểm thì "Rủi ro là những tai nạn, tai hoa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, hoặc những mối đe doa nguy nhiêm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm". Hai khái niệm về rủi ro này đềcập cọ thể hơn về rủi ro và hậu quả của nó đồng thời đề cập đến thiệt hại vật chất có thể đo lường được, có thể làm phương hại tới mọi hoạt động của con người. Trong hoạt dộng cuộc sống hàng ngày cũng như trong hoạt động kinh tế luôn hàm chứa rủi ro. Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể nêu khái niệm rủi ro như sau [1]: Rủi ro là những tai hoa, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại về người và tài sản trong cuộc sống hàng ngày và trong hoạt động kinh tế của con người. Khi đề cập đến rủi ro, chúng ta thường đềcập tới những yếu tố tiêu cực, phiến diện gây ảnh hưởng, hậu quả đối với con người. Do đó, nghiên cứu rủi ro và đềra các biện pháp hạn chế là hoạt động cần thiết. 1.1.2. Khái niệm r ủ i ro trong hoạt động kinh doanh XNK Kinh doanh XNK là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro và mạo hiểm do đặc thù của hoạt động này bởi sự xa cách vềmặt địa lý, sự khác biệt vềmôi trường kinh doanh, chính trị và văn hoa.... Qua xem xét một số quan niệm về rủi ro cũng như xuất phát từ thực tế khách quan trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro XNK có thể dược hiểu như sau: Rủi ro xuất nhập khẩu là những biến cố không mong đợi, có thể xảy ra trong quá trình xuất nhập khẩu, làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1.3. Đặc điểm r ủ i ro Từ những khái niệm nêu trên, ta thấy rủi ro nói chung và rủi ro xuất nhập khẩu nóiriêngđề có những đặc điểm sau: u - Rủi ro tồn tại khách quan. - Rủi ro có tính bất định. Nguy n Huyền Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 4
  9. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu Rủi ro xuất nhập khẩu mang tính bất định, người ta chỉ có thể lường trước dược r ủ i r o nhưng không thể đánh giá một cách chính xác về mức độ của rủi r o và k h i nào r ủ i ro xảy ra. Do vậy, r ủ i ro là một sự không chắc chắn về những tặn thất có thể xảy ra trong tương lai. - R ủ i ro có tính khả năng. K h i nói đến r ủ i ro, người ta phải đề cập đến tính khả năng của r ủ i ro nghĩa là nó có thể trở thành hiện thực hoặc không, khả năng r ủ i ro có thể biến thành thế này hay thế khác, chỉ có thể d ự đoán nó xảy ra hay không trong giới hạn thời gian và không gian, nó có khả năng xảy ra nhưng cũng có thể không xảy ra. Nếu r ủ i r o không có tính khả năng thì bảo h i ể m không ra đòi và không ai phải l o sợ trước r ủ i ro. - R ủ i ro có tính tương lai. Rủi ro có tính tương lai vì k h i bàn đến r ủ i ro nghĩa là nó chưa xảy ra, con người chỉ d ự đoán, đo lường trước trong tương lai, ở thời điểm ta d ự báo rủi ro chưa xảy ra. Căn cứ vào khả năng và tính tương lai của r ủ i ro, người ta có thể "kinh doanh r ủ i r o " - bảo hiểm. - R ủ i ro có tính lịch sử. Rủi ro mang tính lịch sử, ứng với m ỗ i giai đoạn nhất định, m ỗ i chủ thể doanh nghiệp cụ thể, r ủ i ro mang tính riêng biệt. Hoạt động xuất nhập khẩu phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hoa, với sự tham gia của nhiều nền k i n h tế khác nhau trên thế giới. Do đó, r ủ i r o xuất nhập khẩu mang tính lịch sử. Đ ặ c trưng của những r ủ i ro này luôn thay đặi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, ví dụ như k h i nền khoa học kỹ thuật, công nghệ càng phát triển, kỹ thuật đóng tầu hiện đại hơn với những con tàu an toàn hơn, khắc phục nhiều hơn yếu t ố r ủ i ro thiên tai đối với vận tải biển, song đồng thời cũng m ở ra nhiều hình thức thương mại mới, thanh toán m ớ i và nảy sinh những loại r ủ i ro mới. Ngoài những đặc điểm chung nói trên, r ủ i ro trong hoạt động X N K so với r ủ i ro k i n h doanh nói chung có một số điểm chú ý sau: Nguyễn Huyên Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 5
  10. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu M ộ t là: Vì hoạt động X N K vượt ra ngoài biên giới quốc gia nên các doanh nghiệp chịu nhiều nguy cơ r ủ i ro cả trong và ngoài nước, g ồ m nhiều nhân tố khách quan và chủ quan vì vậy rủi ro X N K có tần suất lớn hơn. Hai là: R ủ i ro trong hoạt động X N K gắn liền, trực tiếp với sự biến động của các nhân t ố toàn cầu như khủng hoảng, suy thoái k i n h tế k h u vực và t h ế giới, phạm v i mức độ cạnh tranh quốc tế. Ba là: K i n h doanh X N K là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố như chủ thừ k i n h doanh, ngôn ngữ, luật áp dụng, tập quán thương mại, sự d i chuyừn hàng hoa, chứng từ, tiền tệ thanh toán quốc tế D o vậy, các loại r ủ i ro xảy ra trong hoạt dộng này rất đa dạng và phức tạp. 1.2. P H Â N LOẠI RỦI RO R ủ i ro trên thực tế tồn tại rất đa dạng. Ớ m ỗ i lĩnh vực khác nhau, ngoài những r ủ i r o do tác động chung còn gặp phải những r ủ i ro riêng. Trong hoạt động k i n h doanh cũng như trong đời sống kinh tế xã hội, việc phân loại r ủ i ro là hết sức cẩn thiết dừ hiừu và nắm bắt được nó, t ừ đó tìm k i ế m giải pháp nhằm tránh, ngăn ngừa và hạn chế tác hại của r ủ i ro. R ủ i ro dược phân biệt theo nhiều loại tuy theo các tiêu thức khác nhau: 1 2 1 Căn cứ vào tính chất của rủi ro ... Theo căn cứ này r ủ i ro nói chung dược chia làm 2 loại. Đ ó là r ủ i ro thuần tuy và r ủ i ro suy đoán. R ủ i ro thuần tuy là những r ủ i ro mang l ạ i những thiệt hại, mất mát m à không ai có khả năng được l ợ i . R ủ i ro suy đoán là r ủ i ro mạng tính may r ủ i , nghĩa là nó vừa có khả năng dẫn đến tổn thất vừa có khả năng sinh lời. C ó thừ nói, r ủ i r o thuần tuy chỉ có viễn cảnh là tổn thất hoặc không còn r ủ i ro suy đoán viễn cảnh hứa hẹn việc kinh doanh sẽ sinh lòi hoặc thua lỗ. Nguyễn Huyên Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 6
  11. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện họp đồng xuất nhập khâu 1.2.2. C ă n cứ vào phạm vi ảnh hưởng của rủi ro Theo căn cứ này ta có thể chia r ủ i ro làm hai nhóm: r ủ i ro cơ bản và r ủ i ro riêng biệt: - R ủ i ro cơ bản là r ủ i ro có ảnh hưởng đến toàn bộ n h ó m người nào đó trong xã hội. Phần lớn r ủ i ro này xuất phát từ sự tác động tương h ỗ về k i n h tế, chính trị, xã h ộ i mặc dù có thể xuất phát từ nhỉng nguyên nhân thuần tuy có tính vật chất như thất nghiệp, lạm phát. - R ủ i roriêngbiệt là r ủ i ro m à hậu quả của nó chỉ ảnh hưởng đến một số cá nhân, tổ chức m à không ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội. Ví dụ như đắm tàu, cướp ngân hàng, hay cháy một nhà máy.... Tuy nhiên, cách phân loại trên chỉ mang tính tương đối, tuy thuộc vào quan niệm của cộng đồng, xã h ộ i ở m ỗ i hoàn cảnh lịch sử khác nhau, r ủ i ro riêng biệt có thể chuyển thành r ủ i ro cơ bản và ngược lại. 1.2.3. C ă n cứ vào khả nâng bảo hiểm Theo căn cứ này, r ủ i ro được chia làm hai loại. Đ ó là r ủ i ro có thể bảo hiểm và r ủ i ro không thể bảo hiểm. - R ủ i ro có thể bảo hiểm: Cách phân loại r ủ i ro có thể bảo hiểm đứng trên góc độ người k i n h doanh dựa vào đặc điểm "tính khả năng và tính tương lại của r ủ i ro". K h i xem xét r ủ i ro có thể bảo hiểm hay không, người bảo hiểm phải xác định r ủ i ro dựa trên hai cơ sở sau: M ộ t là chỉ bảo hiểm cho r ủ i ro hoàn toàn ngẫu nhiên, r ủ i ro cố ý gây ra phải bị loại trừ. Hai là r ủ i ro có thể lượng hoa, tức là hậu quả của r ủ i ro đó quy thành tổn thất vật chất. - Rủi ro không thể bảo hiểm: là nhỉng rủi ro không đáp ứng hai tiêu chí trên. Nguyễn Huyên Lương - Nhật 2 - K40F • KTNT 7
  12. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện họp đồng xuất nhập khẩu 1.2.4. Căn cứ vào nguyên nhân sinh ra r ủ i ro Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh r ủ i ro, ta có thể chia r ủ i ro làm các loại sau: - R ủ i r o do thiên tai, thiên tai là những hiện tượng t ự nhiên m à con người không c h i phối được như: biển động, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần, núi lửa, tai hoa biển... - R ủ i ro do các tai nạn bất ngờ là những thiệt hại không phải do thiên tai gây ra m à do tác động ngẫu nhiên bên ngoài gây ra trên biển, trên không, trên bộ, trong quá trình vỳn chuyển, xếp dỡ, giao nhỳn, lưu kho, bảo hiểm, ký kết thực hiện hợp dồng.... - R ủ i ro do sự biến động của chu kỳ kinh tế, do các hiện tượng chính trị xã h ộ i gây nên.. .như r ủ i ro chiến tranh, đình công, n ổ i loạn và các hành động khủng bố. - R ủ i ro do hành động riêng lẻ của con người gây nên như đào bới lòng đất gây biến động địa chấn, chặt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường sống, trộm cắp, cướp phá, sơ xuất trong nghiệp vụ tác nghiệp... 1.2.5. Căn cứ vào môi trường N h ó m r ủ i ro này do các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên, môi trường kinh doanh quốc tế, môi trường kinh tế vĩ m ô , môi trường tác nghiệp gây ra. Sự thiếu ổn định các yếu tố này có thể dẫn đến r ủ i ro cho các doanh nghiệp. Bối không giống như các doanh nghiệp chỉ kinh doanh trong nước, các doanh nghiệp xuất nhỳp khẩu hoạt động trên phạm v i rộng, đa quốc gia, các nước có diều kiện tự nhiên, k i n h tế, văn hoa, luỳt pháp, chính trị khác nhau.... Do vỳy, những r ủ i ro phát sinh từ môi trường bên ngoài ngày càng lớn. Rủi ro điều kiện tự nhiên Là r ủ i ro do thiên tai, l ũ lụt, hạn hán, dịch bệnh.. .tác động xấu đến quá trình sản xuất, k i n h doanh xuất nhỳp khẩu. Những hỳu quả này thường rất nghiêm trọng và có ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp, nhất là đ ố i với một nước Nguyễn Huyên Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 8
  13. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thục hiện hợp đồng xuất nhập khẩu đang phát triển như V i ệ t Nam. T u y nhiên, chúng ta vẫn có thể phòng ngừa và hạn chế dược những r ủ i r o này. R ủ i r o vềchính trị, pháp luật Là r ủ i ro do chính sách m à chính phủ áp dụng nhằm diều tiết hoạt động kinh doanh X N K làm hạn chế, ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Cụ thể hơn đó có thể là khả năng m à các cơ quan chờc năng của chính phủ có thể tạo nên sự thay đổi, xáo trộn môi trường k i n h doanh của quốc gia tác động đến l ợ i nhuận và những mục tiêu khác của doanh nghiệp. Đây là r ủ i ro m à các nhà xuất khẩu cần phải chú ý vì trước k h i xây dựng chiến lược xuất khẩu hay quyết định ký kết một hợp đổng k i n h tế, các doanh nghiệp xuất khẩu phải dựa vào tình hình k i n h tế xã hội, dựa trên văn bản quy phạm pháp luật của đối tác. Biến động vềchính trị, pháp luật xảy ra sẽ làm đảo l ộ n m ọ i d ự đoán của doanh nghiệp. Trong hoạt động k i n h doanh XNK, r ủ i ro chính trị, pháp lý là loại r ủ i ro khó lường. M ộ t số loại r ủ i ro chính trị như: - Chính sách quản lý ngoại hối, thuế, hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương m ạ i khác thay dổi làm thay đổi khoản thu nhập cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chính sách tuyển dụng lao động: Sự thay đổi những quy định vềquản lý và tuyển dụng lao động, ví dụ như thay đổi tiền lương t ố i thiểu, lao động n ữ hoặc hạn chế lao động nước ngoài. - Lãi suất: Chính phủ có thể đưa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để quản lý và kiểm soát l ạ m phát. Vấn đề có thể nảy sinh theo thời gian tác động đến tiền tệ của quốc gia.... - Giấy phép độc quyề chính sách tài trợ hoặc bảo trợ m ộ t ngành nào n, đó, quyề phát triển hoặc khai thác nguồn tài nguyên hay cơ h ộ i k i n h doanh. n - Môi trường, sờc khoe và an toàn, những quy định liên quan đến k i ể m soát chất thải, quy định vềbảo vệ sờc khoe cộng dồng. Nguyễn Huyền Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 9
  14. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu Bảng L I Các tiêu thức đánh giá r ủ i ro chính trị của Editch và H. G. Koeglmayr [19] ĐIỂM YẾU T Ố TIÊU THỨC Thấp Cao CHÍNH nhất nhất Môi 1. Sự ổn định của hệ thống kinh tế chính trị trường 2. Sự xung đột nội bộ sắp xảy ra kinh tế 3. Đe doa từ bên ngoài chính trị 4. Mức độ kiểm soát hệ thống kinh tế 5. Sự tin cậy của một quốc gia như một đối tác kinh doanh 6. Sự đảm bảo hiến pháp 7. Hiệu quả của quản lý hành chính 8. Những mối quan hê về lao đông Hoàn 9. Mức dãn số cảnh kinh lũ. Phần trăm thu nhập tế trong li. Tốc độ phát triển kinh tế 5 năm gần nhất nược 12. Tốc độ phát triển hai năm tiếp theo 13. Lạm phát qua hai năm 14. Khả năng của thị trường vốn nội địa 15. Lực lượng lao động chất lượng cao 16. Khả năng thuê nhân công nược ngoài 17. Nguồn năng lượng sần có 18. Những tiêu chuẩn về ô nhiễm môi trường 19. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống vận tải và thông tin truyền thông Những 20. Nhõng hàng rào nhập khẩu mối quan 21. Những hàng rào xuất khẩu hệ kinh tế 22. Những rào cản về đầu tư nược ngoài vợi nược 23. Sự tự do trong thiết lập hay cam kết về hình ngoài thức công ty 24. Sự bảo vệ cùa luật pháp đối vợi nhãn hiệu và sản phẩm 25. Sự hạn chế trong chuyển tiên 26. Sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái 27. Tình hình cán cân thanh toán 28. Dòng chảy vốn nược ngoài qua việc nhập khẩu dầu và năng lượng 29. VỊ trí tài chính quốc tế 30. Những hạn chế trong chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tê (Nguồn: Editch và H. G Koeglmayr, "Country Risk Ratings" Management ỉnternations Review - số điểm càng cao thì rủi ro chính trị càng lớn). Nguyền Huyên Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT lũ
  15. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thục hiện hợp đồng xuất nhập khẩu Rủi ro lạm phát Các nhà xuất nhập khẩu luôn gặp phải những r ủ i ro biến động về mặt kinh tế. K h i l ạ m phát xảy ra ở mức cao thì một hợp đồng sinh l ợ i sẽ không còn ý nghĩa. H ơ n nữa, do đặc điểm của quá trình k i n h doanh xuất nhập khẩu, thời gian thực hiắn m ộ t hợp đồng tương đối dài, trung bình từ 30 đến 45 ngày. Do đó, xác xuất xảy ra r ủ i r o l ạ m phát không phải là r ủ i ro thường trực, tất yếu. Rủi ro hối đoái Rủi ro h ố i đoái là sự không chắc chắn vềgiá trị của một khoản thu nhập hay chi trả cho sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị d ự kiến của hợp đồng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro hối đoái xảy ra k h i ngoại tắ m à nhà xuất nhập khẩu sẽ nhận trong tương lai giảm giá hay tăng giá so với đồng bản tắ. R ủ i ro hối đoái xỷa ra khi tỷ giá hối đoái vào kỳ đáo hạn tăng hoặc giảm so vói tỷ giá lúc ký kết hợp đồng thương mại. Nói cách khác, sự thay đổi tỷ giá làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tắ trong tương lai làm kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả k i n h doanh. Rủi ro do sự khác biắt vềvăn hoa Sự khác biắt về văn hoa có thể gây những hiểu nhầm đáng tiếc, có thể dẫn đến viắc cóng ty mất thị phẩn hay khả năng thâm nhập vào thị trường mục tiêu. R ủ i ro vềvăn hoa thường là do: - Không am hiểu vềphong tục tập quán địa phương - Không am hiểu vềl ố i sống, ngôn ngữ của quốc gia đó. - Khai thác hình ảnh quảng cáo để kích thích sự quan tâm của người tiêu dùng nhưng lại thể hiắn một cách quá mức gây tác động ngược. 1.2.6. Căn cứ vào hoạt động kinh doanh XNK Rủi r o trong quá trình chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu, chuẩn bị hàng xuất khẩu qua nhiề công đoạn, các sản phẩm hàng hoa thường qua giai đoạn u sản xuất, c h ế biến hoặc gom hàng từ nhiề nguồn. D o đó, quá trình này u thường ảnh hưởng bởi điều kiắn môi trường tự nhiên, hoặc các yếu t ố đầu vào Nguyễn Huyền Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT li
  16. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện họp đồng xuất nhập khâu không ổn định và biến động tuy thuộc vào m ỗ i loại hình và quy m ô hoạt động của doanh nghiệp. Rủi ro trong đàm phán Các phương tiện đàm phán chủ yếu trong thương mại quốc tế thường là đàm phán bằng thư tín, đàm phán qua điện thoại hoặc đàm phán giao dịch trực tiếp. T u y thuộc vào hình thức đàm phán các doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro khác nhau: - Hình thức giao dịch gián tiếp (đàm phán qua thư từ): R ủ i r o có thể xẫy ra k h i ta chuẩn bị kém về hình thức và nội dung hoặc sự nhầm lẫn về ngôn từ làm đối tác hiểu nhẩm, hiểu sai nội dung m à ta hoặc đối tác muốn chuyển tẫi. - Giao dịch qua diện thoại: R ủ i ro có thể xẫy ra nếu không thông thạo ngôn ngữ quy ước hai bên dùng dể giao dịch, thường không dùng tiếng Việt. Do vậy, nếu sử dụng không thông thạo, tinh tế và linh hoạt sẽ dễ bị đối tác hiểu nhầm, từ chối hợp tác... doanh nghiệp có thể mất đi những hợp đồng có giá tri. - Hình thức giao dịch trực tiếp: R ủ i ro có thể xẫy ra nếu trước k h i gặp gỡ đối tác, doanh nghiệp không có sự chuẩn bị những tài liệu liên quan hoặc không hiểu biết cặn kẽ về đối tác, không đủ kỹ nâng và nghệ thuật đàm phán. Rủi ro khi soạn thẫo họp đồng Quá trình soạn thẫo hợp đồng là khâu quan trọng, thực hiện tốt khâu này sẽ giúp doanh nghiệp có thể phòng ngừa và hạn chế nhiều r ủ i ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. R ủ i ro trong soạn thẫo hợp dồng là thiếu dẫn chiếu các văn bẫn pháp luật, tập quán quốc tế liên qua hoặc thiếu những điều khoẫn cần thiết về một hợp đồng, nhất là các điều khoẫn bẫo vệ doanh nghiệp mình khi xẫy ra tranh chấp thương mại. Đ ồ n g thời k h i soạn thẫo hợp đồng, doanh nghiệp cẩn chú ý tới thòi gian thực hiện hợp dồng tương quan v ớ i giá cẫ của hàng hoa, điều khoẫn giao - nhận hàng, thanh toán, trọng tài... Rủi ro khi ký kết hợp đồng Nếu các doanh nghiệp trước k h i ký kết không k i ể m tra lại các điều khoẫn của hợp đồng, không đối chiếu các diều khoẫn g h i trong hợp đồng v ớ i Nguyễn Huyên Lương - Nhật 2 - K40F • KTNT 12
  17. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện họp đồng xuất nhập khẩu Sự thoa thuận qua hình thức khác trước đó đã đạt được có thể gây ra những r ủ i ro và tổn thất không đáng có cho doanh nghiệp. Rủi ro trong quá trình vận chuyển Do hành trình hàng hoa từ tay người bán đến tay người mua thường xa nhau, thòi gian vận chuyển lâu, da phần hàng hoa hữu hình thường vận chuyển bằng đường biển, nhưng dù được vận chuyển bằng phương tiện khác thì cũng khó tránh k h ỗ i các trường hợp tự nhiên bất khả kháng. T u y nhiên, theo từng loại hợp đồng v ớ i m ỗ i điều kiện cơ sở giao hàng khác nhau thì mức độ r ủ i r o và thiệt hại cũng khác nhau. ICC dã ban hành "Các điều k i ệ n thương m ạ i quốc tế" để các bèn lựa chọn. Người nhập khẩu thường chọn những điều kiện v ớ i chi phí nhập hàng càng thấp càng tốt, đối với người xuất khẩu thì ngược l ạ i vì vậy họ ít k h i coi trọng đến hậu quả rủi ro có thể xảy ra. Rủi ro trong quá trình giao nhận R ủ i ro trong quá trình này thường xảy ra đối v ớ i doanh nghiệp do một số nguyên nhân chính sau: - Thiếu thông t i n về hãng tầu, lịch trình, địa điểm, chi nhánh, chuyển tải, không chủ động trong việc chuẩn bị giao hoặc nhận hàng. - Không nắm vững các khái niệm về thời gian xếp dỡ, thời gian tàu đến cảng xếp, dỡ hàng, do đó không chủ dộng giao nhận... - Không nắm vững các kỹ thuật bố trí giao nhận hàng trên phương tiện vận tải dể đảm bảo số lượng và chất lượng được giao, không sử dụng điều k i ệ n dung sai. - Chưa thông thạo các thủ tục hải quan, không chuẩn bị đầy đủ chứng từ cần thiết để tiến hành k i ể m hoa, thông quan. - Không thông báo đã giao hàng cho bạn hàng biết theo quy định của hợp đồng. - Không chủ động trong việc thuê tàu, nên các doanh nghiệp V i ệ t Nam thường gặp r ủ i r o trong quá trình giao nhận vì các doanh nghiệp V i ệ t N a m thường mua CIF, bán FOB. R ủ i ro trong quá trình giao nhận ảnh hưởng l ớ n tới việc thực hiện hoàn chỉnh một hợp đồng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Bởi giao nhận là một Nguyễn Huyên Lương - Nhật 2 - K40F • KTNT 13
  18. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thục hiện hợp đồng xuất nhập khẩu trong những diều k i ệ n để giúp doanh nghiệp có những chứng từ cần thiết đế thanh toán tiền hàng, trong dó vận tải đơn là một chứng từ chứng m i n h việc giao hàng của doanh nghiệp. Rủi ro trong quá trình mua bảo hiểm R ủ i r o trong quá trình mua bảo hiểm thường xảy ra k h i : - Chứng từ xuất trình không đúng như yêu cầu của bộ chứng từ, ví dụ như trong L/C yêu cầu xuất trình đơn bảo h i ể m nhưng l ạ i xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm. - Các r ủ i r o bảo h i ể m không phải là loại quy ước trong tín dụng thư. - Đ ồ n g tiền bảo hiểm không đúng với quy đựnh trong tín dụng thư (trừ trường hợp có điều khoản liên quan quy đựnh trong tín dụng thư). - Số tiền bảo hiểm thấp hơn yêu cầu trong tín dụng thư. - Hiệu lực hợp đồng bảo hiểm không bắt đầu vào đúng ngày trên chứng từ vận tải thường là sau ngày giao hàng ghi trên chứng từ vận tải. - Không đánh giá đúng mức độ của r ủ i ro đối v ớ i hàng hoa dẫn đến việc mua bán không đúng loại bảo hiểm cần thiết. Rủi ro trong thanh toán R ủ i ro trong thanh toán là những mất mát thiệt hại xảy ra do không t h u hồi được vốn m ộ t cách đầy đủ và đúng hạn hoặc phải chựu các chi phí phát sinh không đáng có. Ngày nay, cùng v ớ i sự phát triển của thương mại quốc tế, sự phát triển của hệ thống ngân hàng v ớ i sự hỗ trợ tích cực của các thành tựu khoa học kỹ thuật và cách mạng t i n học, các phương tiện thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, với m ỗ i phương thức thanh toán lựa chọn, các doanh nghiệp vẫn có thể gặp những r ủ i ro. - Rủi ro thường gặp trong phương thức nhờ thu Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dựch vụ cho khác hàng, uy thác ngân hàng phục vụ thu hộ mình số tiền thanh toán từ người mua trên cơ sở h ố i phiếu lập ra. Nguyễn Huyền Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 14
  19. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu C ó hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu k è m chứng t ừ [ l i ] : N h ờ thu trơn là phương thức trong đó người bán uy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào h ố i phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng. Phương thức nhờ thu trơn rất í được sử dụng trong thanh toán quốc tế, t nhất là đối v ớ i các doanh nghiệp xuất khẩu V i ệ t Nam vì nó không đồm bồo quyền l ợ i cho người bán, việc nhận hàng của người mua tách r ờ i khâu thanh toán do đó t i ề m ẩn r ủ i ro rất cao đối v ớ i người bán. Đ ó là việc người mua có thể đã nhận hàng nhưng không thanh toán hoặc chậm thanh toán. Đ ố i với người mua, nếu h ố i phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phồi trồ tiền ngay trong k h i không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không. Phương thức nhờ thu kèm theo chứng từ là phương thức trong đó người bán uy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu m à còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi k è m theo điều kiện là nếu người mua chấp nhận trồ tiền h ố i phiếu thì ngân hàng m ớ i trao bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng. N h ờ thu kèm chứng t ừ có hai loại, một là D/P (Documents Against Payment - thanh toán đổi chứng từ- nhờ thu trồ ngay) người mua phồi trồ tiền hối phiếu thì ngân hàng m ớ i giao bộ chứng từ cho họ. Hai là phương thức D/A (Documents Against Acceptance - thanh toán đổi chứng từ - nhờ thu trồ chậm), thay vì hành động trồ tiền bằng hành động chấp nhận trồ tiền của người mua. Trường hợp này dùng cho việc bán chịu ngắn ngày của người bán cho người mua. Các r ủ i ro thường gặp trong phương thức nhờ thu: N g ư ờ i mua từ chối không nhận hàng, không nhận chứng từ, không thanh toán. K h i tranh chấp hoặc có r ủ i ro xồy ra, người bán không có cơ sở pháp lý để khiếu nại người mua k h i người mua từ chối nhận hàng và thanh toán vì ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian khống chế chứng từ. N g ư ờ i bán gánh chịu chi phí k h i hàng chuyển về nước. Nguyễn Huyên Lương - Nhật 2 - K40F - KTNT 15
  20. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong ký kết và thực hiện họp đồng xuất nhập khâu - Rủi ro đối với phương tiện chuyển tiền TÍT C ó hai loại điện chuyển tiền là điện tiền trả trước và diện tiền trả ngay hoặc trả sau. Điện tiền trả trước là hình thức người nhập khẩu trả tiền trước cho người xuất khẩu r ồ i sau đó người xuất khẩu m ớ i tiến hành giao hàng. Do vậy, r ủ i r o gần như không có đối v ớ i nguôi xuất khẩu nhưng lại rất mạo h i ể m đối v ớ i người nhập khẩu. N g ư ờ i nhập khẩu có thể không nhận được hàng, nhận thiếu số lượng hàng, hàng có chất lượng kém... Điện chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau: Phương thức này đòi h ự i người xuất khẩu phải giao hàng cho người nhập khẩu trước, sau đó người nhập khẩu mới chuyển tiền để thanh toán. Do vậy, r ủ i ro đối v ớ i các nhà xuất khẩu là rất lớn, thường là các r ủ i r o như hàng đã được giao nhưng không nhận được tiền thanh toán k h i m à nhà nhập khẩu mất khả năng chi trả hoặc c ố tình không thanh toán hoặc thanh toán không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng do người nhập khẩu trì hoãn hoặc gặp khó khăn về tài chính. N g ư ờ i nhập khẩu từ chối nhận hàng k h i giá cả thị trường đang giảm và vì t h ếsẽ không thực hiện việc thanh toán. - Rủi ro đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ(LIC). Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoa thuận trong đó ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của người mua (người x i n m ở thư tín dụng) cam kết trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người huống l ợ i số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận h ố i phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm v i số tiền đó k h i người này xuất trình cho ngân hàng một số chứng từ thanh toán phù hợp v ớ i những quy định trong thư tín dụng [9]. Chứng từ là vấn dề cơ bản trong phương thức thanh toán bằng tín dụng. Ngân hàng chỉ liên quan đến chứng từ và không liên quan đến xác nhận hàng hoa được giao, ngân hàng không chịu trách nhiệm xác minh tính chân thực của chứng từ và không chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng hàng được giao. Phương thức thanh toa tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm bảo quyền l ợ i cho nhà nhập khẩu cao nhất so v ớ i các phương thức thanh toán Nguyễn Huyền Lương - Nhật 2 • K40F - KTNT 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2