intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

32
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu mức đô ̣và chiều hướng tác động của sở hữu tập trung đến hiêụ quả hoaṭ động của doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; tìm hiểu mức đô ̣và chiều hướng tác đôṇg của môṭ số yếu tố khác đến hiêụ quả hoạt động doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như quy mô doanh nghiệp, số năm hoạt động kể từ năm niêm yết, tỷ lệ nợ, tốc đô ̣tăng trưởng doanh thu,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU TẬP TRUNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số chuyên ngành: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĨNH TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
  2. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Chương Giới thiê ̣u tổ ng quan trình bày những vấ n đề mà nghiên cứu quan tâm cũng như tầ m quan trọng của nó. Trong đó sẽ khái quát về lý do chọn đề tài, vấ n đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu cũng như ý nghiã của đề tài. Đây là những đi ̣nh hướng tiề n đề cho nghiên cứu. 1.1 Lý do cho ̣n đề tài Kể từ khi Viê ̣t Nam chiń h thức gia nhâ ̣p tổ chức thương ma ̣i thế giới (WTO) ngày 11/01/2007, với vi ̣ thế của Viê ̣t Nam lúc bấ y giờ trên đấ u trường thế giới mở ra mô ̣t bước ngoă ̣c quan tro ̣ng, là cơ hô ̣i nhưng cũng mang đế n những thách thức to lớn cho doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam. Trước xu thế mở cửa đón nhâ ̣n luồ n đầ u tư ồ a ̣t từ ngước ngoài vào Viê ̣t Nam, viê ̣c ca ̣nh tranh với các doanh nghiê ̣p nước ngoài đã thúc đẩ y các doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam không ngừng cải tiế n, nâng cao chấ t lươ ̣ng dich ̣ vu ̣, đẩ y ma ̣nh hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh nhằ m nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng. Theo đó, vấ n đề quản tri ̣ hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng đóng vai trò cực kỳ quan tro ̣ng vì nó quyế t đinh ̣ sự số ng còn của doanh nghiê ̣p. Bên ca ̣nh đó, để phù hơ ̣p với môi trường hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh năng đô ̣ng trong điề u kiê ̣n hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế , ngày càng có nhiề u doanh nghiê ̣p nhà nước cổ phầ n hóa. Mô ̣t trong những đă ̣c điể m quan tro ̣ng trong suố t quá trình cổ phầ n hóa là sự mở rô ̣ng quyề n sở hữu sang các thành phầ n kinh tế khác, cấ u trúc sở hữu chuyể n dich ̣ theo hướng tỷ lê ̣ sở hữu nhà nước giảm dầ n. Hê ̣ quả của sự chuyể n dich ̣ cấ u trúc sở hữu kéo theo mô ̣t loa ̣t các vấ n đề liên quan, đă ̣c biê ̣t là vấ n đề chi phí đa ̣i diê ̣n vì nó đề câ ̣p đế n bản chấ t hình thức sở hữu đă ̣c trưng của công ty cổ phầ n: sự phân đinh ̣ giữa quyề n sở hữu và quyề n quản lý, theo đó, viê ̣c lựa cho ̣n cấ u trúc sở hữu phù hơ ̣p đươ ̣c xem là hướng giải quyế t vấ n đề người đa ̣i diê ̣n đươ ̣c các nhà kinh tế quan tâm trong vài thâ ̣p kỷ gầ n đây. Theo bài viế t “Tỉnh táo trong quản tri ̣công ty: Cấ u trúc sở hữu và khả năng thao túng” đăng trên tờ “Nhip̣ cầ u đầ u tư” thì cấ u trúc sở hữu của doanh nghiê ̣p cơ bản gồ m 2 hình thức: HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 1
  3. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM cấ u trúc sở hữu tâ ̣p trung và cấ u trúc sở hữu phân tán. Trong cấu trúc sở hữu tập trung, cả quyền sở hữu lẫn quyền kiểm soát công ty tập trung vào tay một số cá nhân, gia đình, ban quản lý, hoặc các định chế cho vay. Những cá nhân và nhóm này (người bên trong) thường kiểm soát và chi phối lớn đến cách thức công ty vận hành. Trong khi đó, cấu trúc sở hữu phân tán thì có nhiều cổ đông, mỗi cổ đông sở hữu một số cổ phần doanh nghiệp, quyền kiểm soát hoạt động công ty do ban giám đốc nắm giữ. Các cổ đông nhỏ ít có động lực để kiểm tra chặt chẽ hoạt động và không muốn tham gia điều hành công ty. Bởi vậy họ được gọi là người bên ngoài và cấu trúc phân tán được gọi là hệ thống bên ngoài. Ngoài ra, bài viế t còn thố ng kê về cấu trúc sở hữu của 100 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất trên 2 sàn chứng khoán Hà Nội và Tp.HCM năm 2010, tỷ lệ nắm giữ cổ phần bình quân của 10 cổ đông lớn nhất trong các công ty là 70% và của 5 cổ đông lớn nhất là 61%. Nếu xét đến tất cả các công ty trên sàn, tức bao gồm cả những công ty có quy mô nhỏ hơn, mức độ tập trung sở hữu này sẽ lớn hơn nhiều, vì đa phần các công ty niêm yết quy mô nhỏ đều đi lên từ công ty gia đình mà trong đó, người sở hữu cũng đồng thời nắm quyền kiểm soát. Ngoài ra, khoảng cách chênh lệch về tỷ lệ nắm giữ giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn nhất với cổ đông lớn thứ hai là khá lớn. Do đó, có bằ ng chứng để nghi ngờ về sự tồ n ta ̣i của sở hữu tâ ̣p trung tồ n ta ̣i ở thi ̣ trường Viê ̣t Nam. Trên thế giới có nhiề u tác giả đã tiế n hành nghiên cứu về mố i quan hê ̣ giữa mức đô ̣ sở hữu tâ ̣p trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng như Berle và Means (1932), Demsetz và Lehn (1985), Holderness và Sheehan (1988), Kang và Shivdasani (1995), Xu và Wang (1997), David L.Kang và Aage B. Sorensen (1999), Gorton và Schmid (2000), Kapopoulos và Lazaretou (2007), Song và Wu (2014),.... Tuy nhiên, các nghiên cứu này cho những kế t quả khác nhau về ảnh hưởng của sở hữu tâ ̣p trung lên hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng. Ví du ̣, những nhà kinh tế ủng hộ ý kiến cho rằng tác động của sở hữu tập trung lên hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công ty là tích cực dựa trên lập luận: Nếu như cổ đông nào nắm giữ tỷ lệ lớn cổ phần (trên 51%) của công ty thì họ sẽ dễ dàng thuê hoặc sa thải những giám đốc giỏi theo ý kiến riêng của mình và giám sát được hoạt động quản trị của các giám đốc nhất quán với mục tiêu của cổ đông lớn. Một số các nghiên cứu theo quan điểm này gồm có Kang và Shivdasani (1995), nghiên cứu của Kang và Shivdasani (1995) cho thấy có hiệu ứng dương giữa sở hữu tập trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 2
  4. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM của công ty ở Nhật, nghiên cứu của Gorton và Schmid (2000) cho thấy có hiệu ứng dương tương tự ở Đức. Bên ca ̣nh đó, một vài nhà kinh tế khác như Berle và Means (1932), Jense và Meckling (1976), Wruck (1989)... cũng cùng chung ý tưởng này. Ngoài ra, David L.Kang và Aage B. Sorensen (1999) bổ sung thêm khi cho rằng hệ thống quản trị trong công ty đại chúng hiện đại ảnh hưởng đến hiê ̣u quả hoạt động của công ty. Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại cho ra hai kết quả, tức là mối quan hệ bây giờ không đơn thuần chỉ là tuyến tính mà là phi tuyến trong mố i tương quan giữa cấ u trúc sở hữu và hiệu quả hoạt đô ̣ng. Cu ̣ thể , Ram Mudambi và Carmela Nicosia (1998) kết luận mố i quan hệ giữa mức độ tập trung sở hữu (biến độc lập) và hiệu quả hoạt động của công ty (biến phụ thuộc) sẽ đổi dấu hai lần khi tỷ lệ tập trung sở hữu tăng dần lên (dương từ 0-11%, sau đó âm từ 11-25%, trên 25% thì dương trở lại). Tương tự, Morck, Shleifer và Vishny (1988) lại có nghiên cứu về tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý với hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công ty, hai mố c mà họ tìm ra lần lượt là 5% và 25%. Những nghiên cứu khác như của McConnel và Servaes (1990 và 1995), Short và Keasey (1999), Luo và Liu (2014) cũng ủng hộ quan hệ phi tuyến giữa hai biến. Ngoài ra, sở hữu tâ ̣p trung không có mố i liên hê ̣ nào với hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p cũng đươ ̣c tìm thấ y bởi Demsetz và Lehn (1985), Holderness và Sheehan (1988), Ahmed và ctg (2012) khi tiế n hành nghiên cứu các doanh nghiê ̣p lầ n lươ ̣t ở Mỹ và Pakistan. Và cuố i cùng là mố i tương quan tiêu cực giữa hai yế u tố sở hữu tâ ̣p trung và thành quả công ty, điể n hin ̀ h cho kế t quả này bao gồ m các nghiên cứu của Lehmann và Weigand (2000), Abdolkhani và Jalali (2013), ...Cùng kế t luâ ̣n, nghiên cứu của Abbas, Naqvi và Mirza (2013) còn cho thấ y chiề u hướng tác đô ̣ng tiêu cực của sở hữu tâ ̣p trung lên hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng khi tỷ lê ̣ sở hữu tâ ̣p trung vươ ̣t trên 50%. Như vâ ̣y, tuy có nhiề u nghiên cứu về mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tâ ̣p trung và thành quả hoa ̣t đô ̣ng công ty đã đươ ̣c thực hiê ̣n nhưng các nghiên cứu này đươ ̣c thực hiê ̣n trong bố i cảnh đấ t nước, thi ̣ trường, thời điể m, phương pháp,... khác nhau nên tồ n ta ̣i các kế t luâ ̣n không đồ ng nhấ t là điề u khó tránh khỏi. Từ những lý do trên, câu hỏi đă ̣t ra là có hay không mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tâ ̣p trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p niêm yế t ở thi ̣ trường Viê ̣t Nam? Nế u có thì chiề u hướng và mức đô ̣ tác đô ̣ng là như thế nào? Để giải đáp cho các nghi vấ n trên, tác giả đã thực hiê ̣n đề tài HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 3
  5. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM “Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” để tìm câu trả lời. 1.2 Vấ n đề nghiên cứu Đề tài nghiên cứu mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tâ ̣p trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p. Mố i quan hê ̣ này luôn nhâ ̣n đươ ̣c nhiề u sự quan tâm của các nhà kinh tế trên thế giới về mă ̣t lý thuyế t cũng như thực chứng, tuy có rấ t nhiề u nhà nghiên cứu tiế n hành kiể m chứng về mố i quan hê ̣ này như đã nêu trên nhưng các kế t luâ ̣n đươ ̣c tìm thấ y là không tương đồ ng, mô ̣t số nghiên cứu cho rằ ng hai yế u tố này không có quan hê ̣ với nhau, số khác la ̣i tìm thấ y mố i tương quan dương, âm, phi tuyế n,...kế t quả khác nhau có thể do nhiề u yế u tố mà các nghiên cứu sử du ̣ng khác nhau như: cách thức, phương pháp, thời gian, mô hình sử du ̣ng,... Ở Viê ̣t Nam, với sự non trẻ của thi ̣ trường chứng khoán và thể chế pháp luâ ̣t bảo vê ̣ cổ đông còn yế u, cùng với viê ̣c tiế p câ ̣n nguồ n vố n ngân hàng ha ̣n chế và gă ̣p nhiề u khó khăn, đảm bảo sự phát triể n và quá trình hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p ổ n đinh ̣ là thách thức không hề nhỏ với các doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam. Theo đó, sự thành công hay thấ t ba ̣i của doanh nghiê ̣p đươ ̣c đánh giá thông qua các chỉ số phản ánh hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công ty. Hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công ty có thể chiụ tác đô ̣ng bởi nhiề u yế u tố như tiề m lực tài chính, cấ u trúc sở hữu (sở hữu tâ ̣p trung và sở hữu phân tán), chấ t lươ ̣ng quản tri,̣ cơ hô ̣i kinh doanh,... Trong đó, đề tài sẽ tâ ̣p trung nghiên cứu tác đô ̣ng của yế u tố sở hữu tâ ̣p trung lên thành quả của công ty. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyế t các vấ n đề nghiên cứu trên đây, nhiê ̣m vu ̣ quan tro ̣ng của đề tài nghiên cứu này là cầ n phải trả lời đươ ̣c các câu hỏi nghiên cứu dưới đây: - Sở hữu tâ ̣p trung tác đô ̣ng đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng các doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh như thế nào? - Ngoài yế u tố sở hữu tâ ̣p trung, còn có các yế u tố nào tác đô ̣ng đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng các doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh? HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 4
  6. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM 1.4 Mu ̣c tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đươ ̣c thực hiê ̣n nhằ m đa ̣t đươ ̣c những mu ̣c tiêu sau: - Tìm hiể u mức đô ̣ và chiề u hướng tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. - Tìm hiể u mức đô ̣ và chiề u hướng tác đô ̣ng của mô ̣t số yế u tố khác đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh như: quy mô doanh nghiê ̣p, số năm hoa ̣t đô ̣ng kể từ năm niêm yế t, tỷ lê ̣ nơ ̣, tố c đô ̣ tăng trưởng doanh thu, tỷ lê ̣ khả năng thanh khoản ngắ n ha ̣n, tỷ lê ̣ sở hữu Nhà nước. - Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp liên quan tỷ lê ̣ sở hữu tâ ̣p trung nhằ m góp phầ n nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. 1.5 Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu - Đố i tươ ̣ng nghiên cứu: hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công ty trong mố i tương quan với yế u tố sở hữu tâ ̣p trung. - Pha ̣m vi nghiên cứu: Về không gian: nghiên cứu tâ ̣p trung nhóm công ty phi tài chin ́ h niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán TPHCM. Về thời gian: dữ liê ̣u đươ ̣c thu thâ ̣p trong giai đoa ̣n từ năm 2008 đế n 2014. 1.6 Ý nghiã đề tài Với mu ̣c tiêu đo lường tác đô ̣ng của yế u tố sở hữu tâ ̣p trung lên hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công ty niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài này đóng góp nhiề u ý nghiã như sau: Đề tài cung cấ p thêm sự hiể u biế t về mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tâ ̣p trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p, từ đó có cái nhìn tố t hơn trong vấ n đề quản tri ̣hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng cũng như tìm ra mô ̣t hướng giải quyế t mới cho vấ n đề đa ̣i diê ̣n. Kế t quả nghiên cứu của đề tài mở ra hướng nghiên cứu thêm sau này trên cơ sở tham khảo kế t quả của nghiên cứu này và khắ c phu ̣c các ha ̣n chế mà đề tài này chưa giải quyế t đươ ̣c. HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 5
  7. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM 1.7 Kế t cấ u luâ ̣n văn Với các nô ̣i dung đã đươ ̣c trình bày ở trên, đề tài nghiên cứu này đươ ̣c chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan. Chương này sẽ trình bày tổ ng quát về lý do cho ̣n đề tài, vấ n đề nghiên cứu, mu ̣c tiêu nghiên cứu, đố i tươ ̣ng, pha ̣m vi nghiên cứu và ý nghiã của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết nghiên cứu. Nô ̣i dung chương này trình bày các cơ sở lý luâ ̣n làm nề n tảng cho nô ̣i dung nghiên cứu, đồ ng thời tìm hiể u các nghiên cứu trước có liên quan đế n vấ n đề nghiên cứu. Chương 3: Mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Chương này bao gồ m phương pháp, dữ liê ̣u, mô hin ̀ h kiể m đinh ̣ các giả thuyế t nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 4 này sẽ trin ̀ h bày kế t quả nghiên cứu sau khi thực hiê ̣n cha ̣y mô hình kiể m đinh ̣ và phân tích kế t quả thu đươ ̣c. Chương 5: Kết luận và khuyế n nghi.̣ Cuố i cùng, chương 5 sẽ kế t la ̣i vấ n đề nghiên cứu, đưa ra các kế t luâ ̣n rút ra đươ ̣c từ viê ̣c phân tić h kế t quả kiể m đinh, ̣ từ đó đề xuấ t khuyế n nghi.̣ Thêm vào đó, chương này cũng sẽ đưa ra các ha ̣n chế mà đề tài vướng phải, từ đó mở hướng cho các nghiên cứu sau này. HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 6
  8. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU Với mục đích làm nề n tảng để giải quyế t những vấ n đề đã nêu ở chương 1, chương này sẽ tập hợp những khái niê ̣m, lý thuyế t và tổ ng hợp kế t quả của các nghiên cứu trước về mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tập trung và hiê ̣u quả hoạt động doanh nghiê ̣p, từ đó làm căn cứ đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài. 2.1 Các khái niêm ̣ 2.1.1 Doanh nghiêp̣ niêm yế t trên sàn giao dich ̣ chứng khoán Doanh nghiê ̣p niêm yế t trên sàn giao dich ̣ chứng khoán trước hế t là doanh nghiê ̣p cổ phầ n. Theo Luâ ̣t Doanh nghiê ̣p số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì công ty cổ phầ n là doanh nghiê ̣p, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Theo đó, doanh nghiê ̣p niêm yế t là doanh nghiê ̣p có cổ phiế u đủ điề u kiê ̣n niêm yế t trên sàn giao dich ̣ chứng khoán theo luâ ̣t đinh. ̣ Ngoài ra, theo Lawrence và ctg (2008), doanh nghiê ̣p niêm yế t trên sàn giao dich ̣ chứng khoán là các doanh nghiê ̣p cổ phầ n có cổ phiế u đươ ̣c phát hành rô ̣ng raĩ ra công chúng và các cổ phiế u đó đươ ̣c niêm yế t trên sàn giao dich ̣ chứng khoán. Các doanh nghiê ̣p niêm yế t này phải đáp ứng đươ ̣c các điề u kiê ̣n của sàn giao dich ̣ như quy mô, thông tin HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 7
  9. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM minh ba ̣ch, hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh hiê ̣u quả trước khi niêm yế t,... Vì vâ ̣y, các doanh nghiê ̣p niêm yế t thường là các doanh nghiê ̣p lớn, uy tín và minh ba ̣ch thông tin. 2.1.2 Hiêụ quả hoa ̣t đô ̣ng Theo Ross và ctg (2005) hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh đươ ̣c thể hiê ̣n qua các tỷ số về doanh lơ ̣i, đó là các chỉ tiêu phản ánh kế t quả của hàng loa ̣t chính sách và quyế t đinh ̣ của doanh nghiê ̣p đươ ̣c đưa ra. Đó là thước đo cu ̣ thể cho hiê ̣u năng quản tri ̣ điề u hành của doanh nghiê ̣p. Hiê ̣u quả kinh doanh là mô ̣t đa ̣i lươ ̣ng so sánh: so sánh giữa đầ u vào và đầ u ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kế t quả kinh doanh thu đươ ̣c. Thông thường hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p đươ ̣c đo lường qua hai phương pháp chủ yế u: phương pháp kế toán và phương pháp giá thi ̣ trường. Trong đó ROA (lơ ̣i nhuâ ̣n ròng trên tổ ng tài sản), ROE (lơ ̣i nhuâ ̣n ròng trên vố n chủ sở hữu) là những chỉ số tiêu biể u cho phương pháp kế toán. Trong khi đó chỉ số Tobin Q là thước đo theo phương pháp thi ̣ trường. Cu ̣ thể : Tobin Q Hê ̣ số Tobin Q là tỷ số giữa giá tri ̣thi ̣trường của tấ t cả khoản nơ ̣ và vố n cổ phầ n và giá tri ̣sổ sách của tổ ng tài sản. Hê ̣ số này đươ ̣c James Tobin phát triể n vào năm 1969. Ý tưởng của Tobin là nế u thi ̣trường đánh giá mô ̣t doanh nghiê ̣p cao hơn giá tri ̣sổ sách của chin ́ h nó thì đó là tín hiê ̣u thi ̣ trường cho rằ ng doanh nghiê ̣p này có triể n vo ̣ng cao để phát triể n. Theo đó, nế u hê ̣ số Tobin Q của doanh nghiê ̣p lớn hơn 1 thì doanh nghiê ̣p đó đươ ̣c các nhà đầ u tư đánh giá là có nhiề u cơ hô ̣i phát triể n hơn nữa. Ngươ ̣c la ̣i, Tobin Q nhỏ hơn 1 chứng tỏ thi ̣ trường cho rằ ng doanh nghiê ̣p có ít cơ hô ̣i tăng trưởng. Tobin Q đươ ̣c đo lường qua công thức: Giá thi ̣trường của vố n cổ phầ n + tổ ng nơ ̣ Tobin Q = Giá tri ̣sổ sách của tổ ng tài sản HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 8
  10. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM ROA Theo Ross và ctg (2005) thì tỷ số lơ ̣i nhuâ ̣n ròng trên tổ ng tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lơ ̣i trên mỗi đồ ng tài sản của doanh nghiê ̣p. Tỷ số đươ ̣c xác đinh ̣ bằ ng cách lấ y lơ ̣i nhuâ ̣n ròng chia cho bình quân tổ ng tài sản. Nế u đứng ở góc đô ̣ chủ sở hữu thì sử du ̣ng lơ ̣i nhuâ ̣n ròng dành cho cổ đông Lơ ̣i nhuâ ̣n ròng ROA = x 100% Bình quân tổ ng tài sản ROA cho biế t bình quân mỗi đồ ng tài sản của doanh nghiê ̣p ta ̣o ra bao nhiêu đồ ng lơ ̣i nhuâ ̣n dành cho cổ đông. Chỉ số này phu ̣ thuô ̣c nhiề u vào kế t quả kinh doanh trong kỳ và đă ̣c điể m của mỗi ngành. ROE Theo Ross và ctg (2005) thì tỷ số lơ ̣i nhuâ ̣n ròng trên vố n chủ sở hữu (ROE) đươ ̣c đưa ra để đo lường khả năng sinh lơ ̣i trên mỗi đồ ng vố n đầ u tư của chủ sở hữu. Tỷ số này đươ ̣c tin ́ h bằ ng cách chia lơ ̣i nhuâ ̣n ròng dành cho cổ đông cho bin ̀ h quân giá tri ̣vố n cổ phầ n phổ thông Lơ ̣i nhuâ ̣n ròng ROE = x 100% Biǹ h quân vố n cổ phầ n phổ thông ROE cho biế t biǹ h quân mỗi đồ ng vố n chủ sở hữu của doanh nghiê ̣p ta ̣o ra bao nhiêu đồ ng lơ ̣i nhuâ ̣n dành cho cổ đông. ROA và ROE đề u phu ̣ thuô ̣c vào kế t quả kinh doanh của doanh nghiê ̣p trong kỳ. Chỉ số này dương nế u lơ ̣i nhuâ ̣n ròng là dương và âm nế u lơ ̣i nhuâ ̣n ròng là âm. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn phu ̣ thuô ̣c vào tiń h trung thực, chin ́ h xác của thông tin từ báo cáo tài chin ́ h. (Nguồ n: Phan Hiê ̣p, 2014) 2.1.3 Cấ u trúc sở hữu Theo Dinga (2005), cấ u trúc sở hữu là mô ̣t khái niê ̣m kỹ thuâ ̣t (technical concept) về mô hình sở hữu cổ phầ n, có nhiề u đinh ̣ nghiã và khái niê ̣m khác nhau về cấ u trúc sở hữu: HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 9
  11. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM Lý thuyế t tài chiń h doanh nghiê ̣p cổ điể n của Miller & Modigliani (MM) chỉ đơn thuầ n chia vố n của công ty vào vố n chủ sở hữu và nơ ̣ mà không đi sâu vào chi tiế t sở hữu cổ phầ n trong công ty. Trong khi đó, Jensen và Meckling (1976) đã nỗ lực để trình bày lý thuyế t cơ cấ u sở hữu, ho ̣ cho rằ ng các biế n quyế t đinh ̣ trong cơ cấ u sở hữu là vố n chủ sở hữu bên trong (vố n đươ ̣c nắ m giữ bởi các nhà quản lý), vố n chủ sở hữu bên ngoài, và nơ ̣. Tuy nhiên, cầ n lưu ý rằ ng nơ ̣ không phải là mô ̣t phầ n của cơ cấ u sở hữu nhưng là mô ̣t phầ n của cơ cấ u vố n công ty. Bên ca ̣nh đó, Bennedsen (2004) cho rằ ng cơ cấ u sở hữu đươ ̣c xác đinh ̣ không chỉ bởi sự phân bổ vố n chủ sở hữu theo quyề n biể u quyế t và vố n cổ phầ n mà còn bởi danh tính của vố n chủ sở hữu (identity of owners). Tuy nhiên, trong viê ̣c xác đinh ̣ chủ sở hữu, quyề n sở hữu thực tế phát sinh từ quyề n dòng tiề n (the cash flow rights), phu ̣ thuô ̣c trực tiế p vào phầ n vố n góp trong công ty chứ không phải từ quyề n biể u quyế t. Có nhiề u tiêu chí phân loa ̣i cổ phầ n trong công ty cổ phầ n: nế u căn cứ vào quyề n và nghiã vu ̣ của cổ đông đố i với công ty cổ phầ n, có thể phân loa ̣i thành cổ phầ n phổ thông và cổ phầ n ưu đaĩ , nế u xét theo hoa ̣t đô ̣ng điề u hành công ty, trong các loa ̣i cổ phầ n ưu đaĩ thì quan tro ̣ng nhấ t là cổ phầ n ưu đaĩ biể u quyế t vì cổ phầ n loa ̣i này cho phép cổ đông có nhiề u hơn mô ̣t phiế u bầ u cho mỗi cổ phầ n; nế u căn cứ vào tư cách pháp nhân của chủ sở hữu cổ phầ n ta có cổ phầ n do tổ chức sở hữu, cổ phầ n do cá nhân sở hữu và sở hữu nhà nước; nế u căn cứ vào tiêu chí cổ đông lớn (sở hữu từ 5% số cổ phầ n có quyề n biể u quyế t trở lên), ta có cổ đông lớn và cổ đông nhỏ (còn go ̣i là cổ đông thiể u số ); khi nói đế n cấ u trúc sở hữu, ta có cấ u trúc sở hữu tâ ̣p trung và sở hữu phân tán. Đề tài này sẽ tâ ̣p trung nghiên cứu hướng vào các doanh nghiê ̣p niêm yế t có cấ u trúc sở hữu tâ ̣p trung. 2.1.4 Sở hữu tâ ̣p trung Theo website thông tin kinh tế http://lexicon.ft.com đinh ̣ nghiã sở hữu tâ ̣p trung đề câ ̣p đế n quyề n sở hữu số lươ ̣ng cổ phiế u thuô ̣c sở hữu của nhà đầ u tư cá nhân hoă ̣c tổ chức mà các nhà đầ u tư này nắ m giữ ít nhấ t 5% sở hữu vố n trong công ty. Theo đó, mô ̣t mức đô ̣ cao tâ ̣p trung quyề n sở hữu đề xuấ t mô ̣t quyề n lực giám sát ma ̣nh mẽ hơn từ các nhà đầ u tư với các quyế t đinh ̣ quản lý để bảo vê ̣ nguồ n đầ u tư của ho ̣. HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 10
  12. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM Ngoài ra, Chen và ctg (2005) xác đinh ̣ sở hữu tâ ̣p trung là mô ̣t phầ n cổ phiế u trong tổ ng số cổ phầ n của công ty đươ ̣c nắ m giữ bởi các thành viên trong gia đin ̀ h mà các thành viên này vừa là chủ sở hữu vừa nắ m quyề n kiể m soát công ty. Tùy thuô ̣c vào môi trường kinh tế , thể chế pháp lý, loa ̣i hiǹ h doanh nghiê ̣p,... của mỗi quố c gia tiế n hành nghiên cứu, khái niê ̣m về sở hữu tâ ̣p trung có thể rô ̣ng hơn, he ̣p hơn, hoă ̣c khác nhau đôi chút. Tuy nhiên, nhiǹ chung cách xác đinh ̣ sở hữu tâ ̣p trung đươ ̣c thực hiê ̣n theo hai phương pháp: - Sở hữu tâ ̣p trung đươ ̣c xác đinh ̣ dựa trên tỷ lê ̣ sở hữu của cổ đông lớn hoă ̣c tỷ lê ̣ sở hữu của Thành viên Hô ̣i đồ ng quản tri,̣ Ban Tổ ng giám đố c, Ban Kiể m soát. Tiế n hành nghiên cứu theo hướng này gồ m có các nhà nghiên cứu tiêu biể u như: Lehmann và Weigand (2000), Faccio và Lang (2002), Lee (2008), Yunos (2011), Abbas, Naqvi và Mirza (2013), Scholten (2014),... Trong đó, cổ đông lớn đươ ̣c xác đinh ̣ là cổ đông nắ m giữ ít nhấ t 5% vố n cổ phầ n của doanh nghiê ̣p (Yunos, 2011) hoă ̣c nắ m giữ ít nhấ t 10% (La Porta, 1999). - Sở hữu tâ ̣p trung đươ ̣c xác đinh ̣ dựa trên số lươ ̣ng cổ đông có tỷ lê ̣ sở hữu cổ phầ n cao nhấ t. Hướng nghiên cứu này đươ ̣c cho ̣n thực hiê ̣n bởi các nhà kinh tế : Yabei Hu và Izumida (2008), Alimehmeti và Paletta (2012), Darmadi (2012) sử du ̣ng 1 cổ đông lớn nhấ t để đo lường tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung; trong khi đó, Laeven và Levine (2008) sử du ̣ng 2 cổ đông lớn nhấ t; Demsetz và Lehn (1985), Demsetz và Villalonga (2001) sử du ̣ng 5 cổ đông lớn nhấ t; La Porta và ctg (1998a), Syarikat và Pemilikan (2010), Ahmed và ctg (2012) sử du ̣ng 10 cổ đông lớn nhấ t,... để đo lường tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung. Đố i với đề tài này, tác giả thực hiê ̣n đo lường sở hữu tâ ̣p trung dựa trên tỷ lê ̣ sở hữu của cổ đông lớn. Theo đó, cổ đông lớn đươ ̣c xác đinh ̣ là cổ đông sở hữu it́ nhấ t 5% vố n cổ phầ n của doanh nghiê ̣p (Luâ ̣t chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006). 2.2 Cơ sở lý thuyế t 2.2.1 Lý thuyế t Sở hữu tâ ̣p trung Các nghiên cứu của Rafael La Porta và các cô ̣ng sự (1997,1998,1999) xoay quanh các vấ n đề về cấ u trúc sở hữu đươ ̣c thực hiê ̣n trong mô ̣t thời gian dài là những nghiên cứu khởi HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 11
  13. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM đầ u và mang mô ̣t tầ m ảnh hưởng không hề nhỏ đố i với các nghiên cứu sau này. Theo đó, tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung lên hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng là mô ̣t trong những chủ đề đươ ̣c thảo luâ ̣n nhiề u nhấ t trong những năm gầ n đây. Castaneda (2006) công nhâ ̣n rằ ng thể chế hay khuôn khổ pháp lý có tác đô ̣ng và có khả năng chi phố i ma ̣nh mẽ đế n hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p. Cách tiế p câ ̣n này cũng ngu ̣ ý rằ ng các quyế t đinh ̣ của nhà đầ u tư bi ̣ tác đô ̣ng bởi môi trường thể chế và khuôn khổ pháp lý và do đó có sự khác nhau khi doanh nghiê ̣p hoa ̣t đô ̣ng ở các nề n kinh tế khác nhau. Ở mỗi quố c gia, chin ́ h phủ đề u có khuôn khổ pháp lý ràng buô ̣c đố i với hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p mà từ đó ta ̣o điề u kiê ̣n cho viê ̣c giải quyế t các xung đô ̣t kinh tế và cung cấ p mô ̣t nề n tảng vững chắ c và hiê ̣u quả cho các giao dich ̣ trên thi ̣ trường bằ ng cách phổ quát và quy đinh ̣ rõ ràng cho viê ̣c phân bổ trách nhiê ̣m và thiế t lâ ̣p ranh giới hành vi (North, 1990). Nế u các cơ chế giải quyế t xung đô ̣t đang phát triể n tố t, sự hiê ̣n diê ̣n của các cổ đông lớn có thể mang la ̣i lơ ̣i ić h cho các cổ đông nhỏ, tăng lơ ̣i nhuâ ̣n đầ u tư và giá tri ̣ doanh nghiê ̣p. Như vâ ̣y, về nguyên tắ c, các công ty có cổ đông lớn nắ m giữ phầ n lớn cổ phầ n của công ty có thể đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đić h theo dõi chă ̣t chẽ hơn các hoa ̣t đô ̣ng quản lý, bởi vì, mô ̣t mă ̣t chi phí giám sát là thấ p, mă ̣t khác có nhiề u khả năng kế t hơ ̣p lơ ̣i ích của mình với lơ ̣i ích của công ty mà ho ̣ kiể m soát. Ngoài ra, sở hữu tâ ̣p trung giúp ha ̣n chế viê ̣c pha loañ g cổ phầ n, khuyế n khić h hành vi điề u hành phù hơ ̣p với cam kế t lâu dài với cổ đông (Burkart và các cô ̣ng sự, 2003). Mô ̣t bố i cảnh thể chế yế u kém có thể phá vỡ sự đồ ng quyề n lơ ̣i này của các cổ đông nhỏ và cổ đông lớn. Lơ ̣i ić h giữa cổ đông nhỏ và cổ đông lớn sẽ không đươ ̣c cân bằ ng bằ ng các phương tiê ̣n bảo vê ̣ mà chiń h phủ cung cấ p cho các cổ đông nhỏ, từ đó khuyế n khić h các chủ sở hữu chi phố i bằ ng hành vi chiế m đoa ̣t. Cách thức mà lơ ̣i ích của các cổ đông thiể u số bi ̣ tước đoa ̣t từ quyề n kiể m soát của cổ đông lớn cung cấ p mô ̣t ví du ̣ tố t về sự liên kế t giữa các quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t và hành vi của chủ sở hữu. Những lơ ̣i ích đó thể hiê ̣n dưới hai hin ̀ h thức (Burkart và các cô ̣ng sự, 2003; Kirchmaier và Grant, 2005): mô ̣t là đề câ ̣p đế n lơ ̣i ić h cá nhân không tiề n, như uy tin ́ xã hô ̣i của mô ̣t công ty mà không đi kèm với chi phí của lơ ̣i nhuâ ̣n; thứ hai là liên quan đế n viê ̣c khai thác lơ ̣i ích vâ ̣t chấ t qua sự trưng du ̣ng trực tiế p của nhà đầ u tư bên ngoài và các cổ đông thiể u số . Điề u này có thể xuấ t phát từ môi trường mà các nhà đầ u tư bên ngoài và các cổ đông thiể u số không có sự bảo vê ̣ pháp HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 12
  14. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM lý và các quy đinh ̣ liên quan đế n tính minh ba ̣ch và giám sát viê ̣c kinh doanh yế u hoă ̣c không đươ ̣c thực thi. Nói cách khác, hin ̀ h thức thứ hai phát triể n ma ̣nh mẽ ở các nề n kinh tế yế u kém về thể chế pháp lý. Các nghiên cứu còn cho thấ y thêm rằ ng, trong môi trường kinh tế với thể chế yế u kém, kiể m soát của thi ̣ trường đố i với các giao dich ̣ của doanh nghiê ̣p trở nên it́ quan tro ̣ng hơn với kiể m soát nô ̣i bô ̣ (Mayer, 1999). Bố i cảnh thể chế yế u kém khuyế n khić h chủ sở hữu quan tâm nhiề u hơn đế n viê ̣c kiể m soát rủi ro đa ̣o đức nô ̣i bô ̣ doanh nghiê ̣p và tìm cách để ngăn chă ̣n các rủi ro này xảy ra. Viê ̣c kiể m soát này đa ̣t đươ ̣c tố t nhấ t nế u các cổ đông chi phố i hoă ̣c giữ các chức vu ̣ quản lý như hô ̣i đồ ng quản tri.̣ Đồ ng thời, các doanh nghiê ̣p đươ ̣c tổ chức chă ̣t chẽ có thể có đươ ̣c lơ ̣i thế về hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng tương đố i trong nề n kinh tế , trong đó những ha ̣n chế về thể chế pháp lý làm cho các giao dich ̣ đươ ̣c sắ p xế p trên cơ sở “tin tưởng tổ ng quát” khó khăn hơn là “sự tin tưởng cá biê ̣t” (Kuznetsov và các cô ̣ng sự, 2012). Các nghiên cứu về quyề n sở hữu và quyề n quản lý trong các nề n kinh tế có thể chế pháp lý còn kém còn cho thấ y các vấ n đề sau (Kuznetsov và các cô ̣ng sự, 2012): Xung đô ̣t lơ ̣i ić h của cổ đông lớn và cổ đông thiể u số có thể đươ ̣c tháo gỡ. Thiế u lòng tin nói chung và các quy đinh ̣ pháp lý để giải quyế t xung đô ̣t không hiê ̣u quả sẽ kích thích cổ đông lớn áp đă ̣t kiể m soát chă ̣t chẽ hơn bằ ng cách trực tiế p tham gia vào quản lý. Cổ đông lớn có thể không quan tâm đế n giá tri ̣thi ̣trường của công ty vì sự yế u kém của thi ̣trường vố n. Thay vào đó, ho ̣ có thể cho ̣n tước quyề n sở hữu tài sản mô ̣t cách công khai. 2.2.2 Lý thuyế t đa ̣i diêṇ (Agency Theory) Lý thuyế t đa ̣i diê ̣n liên quan đế n mố i quan hê ̣ giữa nhà quản lý và chủ sở hữu, theo đó các cổ đông là chủ sở hữu doanh nghiê ̣p ủy quyề n cho các nhà quản lý điề u hành hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của doanh nghiê ̣p. Lý thuyế t này cho rằ ng khi cả hai bên đề u mong muố n tố i đa hóa lơ ̣i ić h của mình, có lý do để tin rằ ng các nhà quản lý có thể có hành vi tư lơ ̣i cho cá nhân. Jensen và Meckling (1976) mô phỏng tình tra ̣ng này là mô ̣t mố i quan hê ̣ đa ̣i diê ̣n nơi HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 13
  15. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM mà các chủ sở hữu không thể trực tiế p quan sát hành vi của các nhà quản lý và do đó có thể dẫn đế n rủi ro đa ̣o đức và làm tăng chí phí đa ̣i diê ̣n. Để giảm bớt mâu thuẫn lơ ̣i ić h giữa nhà quản lý và chủ sở hữu, mô ̣t số ý kiế n cho rằ ng các nhà quản lý nên là cổ đông sở hữu cổ phầ n của công ty, từ đó lơ ̣i ić h của các nhà quản lý cũng phù hơ ̣p với lơ ̣i ić h của các cổ đông khác, như vâ ̣y ho ̣ sẽ có đô ̣ng cơ thúc đẩ y để tố i đa hóa giá tri ̣ doanh nghiê ̣p. Theo Hannsmann đươ ̣c trích trong Rachagan (2006, p.268), sự mâu thuẫn giữa cổ đông lớn và cổ đông thiể u số là phù hơ ̣p hơn trong nề n kinh tế Malaysia do cơ cấ u sở hữu tâ ̣p trung cao. Sự mâu thuẫn này chỉ ra rằ ng các cổ đông kiể m soát (bao gồ m cả các nhà quản lý) chiế m đoa ̣t lơ ̣i ić h của cổ đông thiể u số cho lơ ̣i ić h riêng của ho ̣ (Fan và Wong, 2002). Các cổ đông lớn có thể dễ dàng theo dõi các nhà quản lý vì ho ̣ tiế p câ ̣n nhiề u hơn với thông tin và do đó có thêm kiế n thức về viê ̣c ra quyế t đinh ̣ (Shleifer và Vishny, 1986). Tuy nhiên, nế u viê ̣c đầ u tư của các cổ đông lớn ít đa da ̣ng hóa, do đó tài sản ít có tính thanh khoản, ho ̣ có thể đố i đầ u với các tổ n thấ t tài chin ́ h nế u công ty rơi vào tình tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng khó khăn. Vì là chủ sở hữu lớn có kiể m soát hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của công ty và cũng bởi vì ho ̣ đã quan sát các chiń h sách và báo cáo tài chin ́ h của công ty, ho ̣ có thể và sẽ che giấ u các khoản chiế m đoa ̣t của cổ đông thiể u số từ báo cáo tài chin ́ h (Fan và Wong, 2002). Leuz, Nanda và Wysocki (2003) khẳ ng đinh ̣ rằ ng đô ̣ng cơ để các cổ đông chi phố i che giấ u hành vi của ho ̣ là vì tránh các giám sát bên ngoài và viê ̣c mấ t danh tiế ng. Ngoài ra, chi phí đa ̣i diê ̣n còn chỉ ra vai trò của hô ̣i đồ ng quản tri ̣ trong viê ̣c giám sát cả các cổ đông và nhà quản lý và để bảo vê ̣ lơ ̣i ić h của cổ đông thiể u số (Fama và Jensen, 1983). Mô ̣t số các nhà nghiên cứu khác cho rằ ng hô ̣i đồ ng quản tri ̣có thể giúp giảm chi phí đa ̣i diê ̣n vì hô ̣i đồ ng quản tri ̣giữ toàn quyề n kiể m soát, quản lý mă ̣c dù mô ̣t số chức năng ra quyế t đinh ̣ đươ ̣c giao cho nhà quản lý cao nhấ t. Theo đó, quản tri ̣ doanh nghiê ̣p hiê ̣u quả nên đươ ̣c xem là phương tiê ̣n quan tro ̣ng trong viê ̣c làm giảm chi phí đa ̣i diê ̣n đă ̣c biê ̣t khi nó là mố i quan tâm của tấ t cả các cổ đông. Tuy nhiên, lý thuyế t quyề n lañ h đa ̣o (Managerial hegemony theory) hô ̣i đồ ng quản tri ̣ như là mô ̣t viễn tưởng hơ ̣p pháp mà không có hiê ̣u quả trong viê ̣c làm giảm chi phí đa ̣i diê ̣n. Theo (Pfeffer và Salancik, 2003), hô ̣i đồ ng quản tri ̣ là linh hoa ̣t và dễ dàng kiể m soát quyế t đinh ̣ lựa cho ̣n giám đố c từ bên ngoài, hô ̣i đồ ng quản tri ̣ có thể bổ nhiê ̣m giám đố c bên ngoài là những người it́ có kiế n HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 14
  16. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM thức kinh doanh, do đó giám đố c sẽ phu ̣ thuô ̣c vào các thông tin từ hô ̣i đồ ng quản tri,̣ hoă ̣c giám đố c bên ngoài đươ ̣c thúc đẩ y bởi các lơ ̣i ić h tài chin ́ h từ ghế hô ̣i đồ ng quản tri ̣ và mong muố n sự nổ i tiế ng gắ n liề n với vi ̣trí thành viên hô ̣i đồ ng quản tri ̣ (Kosnik, 1987). 2.3 Mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tâ ̣p trung và hiêụ quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiêp̣ Cho đế n những năm 1980, vấ n đề chi phí đa ̣i diê ̣n giữa cổ đông và nhà quản lý trở thành mố i quan tâm chính của các nhà nghiên cứu tài chin ́ h về liñ h vực quản tri ̣ doanh nghiê ̣p; Tỷ lê ̣ sở hữu tâ ̣p trung đươ ̣c chấ p nhâ ̣n rô ̣ng raĩ như là có khả năng ha ̣n chế vấ n đề chi phí đa ̣i diê ̣n và từ đó cải thiê ̣n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p (Hu và Izumida, 2008). Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiê ̣m ở các quố c gia khác nhau về tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p cho nhiề u kế t quả không đồ ng nhấ t, các nghiên cứu thường tâ ̣p trung vào bố n kế t quả sau:  Sở hữu tập trung tác động tích cực lên hiê ̣u quả hoa ̣t động doanh nghiê ̣p Xu and Wang (1997) phân tích tác động của sở hữu tổ chức và sở hữu nhà nước lên hiê ̣u quả hoạt động của công ty bằng cách sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thươ ̣ng Hải (SHSE) và Thẩ m Quyế n (SZSE) cho giai đoạn 1993-1995. Họ sử dụng 10 cổ đông lớn nhấ t đa ̣i diê ̣n cho mức đô ̣ sở hữu tập trung và các biến bao gồ m giá tri ̣ thi ̣ trường M/B, ROA và ROE để đo lường hiệu quả hoa ̣t đô ̣ng trong khi kiểm soát ảnh hưởng bởi quy mô, tố c đô ̣ tăng trưởng và đòn bẩy. Sử dụng phân tích hồi quy gộp (pooled regression analysis) tác giả tìm thấ y tác đô ̣ng tić h cực của sở hữu tổ chức lên hiệu quả hoa ̣t đô ̣ng trong khi sở hữu nhà nước ảnh hưởng tiêu cực đến công ty. Trong doanh nghiê ̣p, các cổ đông lớn là pháp nhân (tổ chức đầ u tư) có đô ̣ng cơ cũng như sức ma ̣nh để giám sát và kiể m soát hành vi của nhà quản lý, đóng vai trò quan tro ̣ng trong quản tri ̣ doanh nghiê ̣p và thúc đẩ y lơ ̣i nhuâ ̣n doanh nghiê ̣p. Đô ̣ng cơ này trở nên ma ̣nh mẽ ở các quố c gia có nề n kinh tế chuyể n đổ i mà pháp luâ ̣t bảo vê ̣ lơ ̣i ić h của cổ đông là yế u như Trung Quố c. Claessens và Djankov (1999) tìm thấy một sự gia tăng 10 phần trăm trong sự tập trung sở hữu dẫn đến một sự gia tăng 2 phần trăm năng suất lao động ngắn hạn và tăng 3 phần trăm lợi nhuận ngắn hạn khi thực hiê ̣n nghiên cứu 706 doanh nghiê ̣p thuô ̣c Cộng hòa Séc HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 15
  17. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM trong giai đoa ̣n 1992 – 1997 với phương pháp ước lươ ̣ng OLS và Random-effect. Theo tác giả, cơ chế chiń h xác mà thông qua đó tâ ̣p trung sở hữu ảnh hưởng đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng đó là sở hữu tâ ̣p trung cho phép cổ đông lớn theo dõi, kiể m soát các nhà quản lý đương nhiê ̣m tố t hơn thông qua viê ̣c tham gia vào Hô ̣i đồ ng quản tri.̣ Ngoài ra, sở hữu tâ ̣p trung còn cung cấ p cho chủ sở hữu đủ sức ma ̣nh trong viê ̣c lựa cho ̣n các nhà quản lý mới cũng như sa thải các nhà quản lý không đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u của ho ̣. Kapopoulos và Lazaretou (2007) lấ y mẫu của 175 công ty Hy La ̣p trong năm 2000 và phân tić h tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung và quản lý lên hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của công ty. Tác giả sử du ̣ng mô hình đươ ̣c đề xuấ t bởi Demsetz and Villalonga (2001) và sử du ̣ng hai phương pháp đo lường hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng là Tobin’s Q và lơ ̣i nhuâ ̣n kế toán. Kế t quả của phương pháp OLS và 2SLS cho thấ y mô ̣t mố i quan hê ̣ tić h cực tuyế n tin ́ h giữa sở hữu tâ ̣p trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng. Theo đó, mức đô ̣ tâ ̣p trung cổ phầ n trong tay cổ đông bên ngoài hoă ̣c bên trong càng cao, hành vi quản lý hiê ̣u quả hơn do đươ ̣c giám sát và có biê ̣n pháp xử lý kỷ luâ ̣t nghiêm ngă ̣t, do đó hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng tố t hơn. Tác giả cũng nhâ ̣n thấ y rằ ng lơ ̣i nhuâ ̣n tương quan âm với tỷ số nơ ̣ trên tổ ng tài sản. Bằ ng chứng này cho thấ y sự tồ n ta ̣i của viê ̣c giảm tác đô ̣ng của sự khác biê ̣t giữa nghiã vu ̣ laĩ phát sinh khi vay đã xảy ra và laĩ suấ t hiê ̣n hành trong thời kỳ mẫu. Ngoài ra, khi sử du ̣ng chỉ số Herfindahl đa ̣i diê ̣n cho mức đô ̣ tâ ̣p trung sở hữu, tác giả không thể tìm ra mô ̣t mố i quan hê ̣ ma ̣nh mẽ với hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng. Abbas, Naqvi và Mirza (2013) tìm hiể u tác đô ̣ng của cổ đông lớn (nắ m giữ từ 10% trở lên cổ phiế u của mô ̣t doanh nghiê ̣p) lên hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng các công ty phi tài chính niêm yế t trên sàn chứng khoán Karachi - Pakistan. Mố i quan hê ̣ này đươ ̣c kiể m tra bằ ng cách lấ y dữ liê ̣u thu thâ ̣p từ báo cáo thường niên của 100 công ty giai đoa ̣n 2006-2009. Kế t quả phân tić h hồ i quy biǹ h phương bé nhấ t và ANOVA tiế t lô ̣ rằ ng các cổ đông lớn có ý nghiã và tić h cực ảnh hưởng đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công ty đươ ̣c đo bằ ng chỉ số ROA và ROE. Nhưng chiề u hướng ảnh hưởng của mố i quan hê ̣ này bi ̣ đảo ngươ ̣c (tác đô ̣ng tiêu cực) khi tỷ lê ̣ sở hữu của các cổ đông lớn vươ ̣t trên 50%, điề u này có thể là do các giả thuyế t về lơ ̣i ích cá nhân và sự kém hiê ̣u quả của kiể m soát bởi cổ đông lớn. HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 16
  18. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM Song và Wu (2014) thực hiê ̣n nghiên cứu về tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của các doanh nghiê ̣p Trung Quố c với mẫu dữ liê ̣u gồ m 6.680 công ty phi tài chính niêm yế t trên sản chứng khoán Thươ ̣ng Hải và Thẩ m Quyế n giai đoa ̣n 2011- 2013. Tác giả sử du ̣ng mô hiǹ h hồ i quy từng bước (Stepwise regression model) để phân tić h tương quan mố i quan hê ̣, kế t quả cho thấ y sở hữu tâ ̣p trung có thể giúp cải thiê ̣n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của công ty. Khi mức đô ̣ tâ ̣p trung sở hữu cao, cổ đông lớn sẽ chủ đô ̣ng giám sát quá trin ̀ h quản lý của công ty để tố i đa hóa giá tri ̣công ty, nâng cao lơ ̣i ić h của min ̀ h. Ngoài ra, tâ ̣p trung sở hữu cao cũng giúp ha ̣n chế các vấ n đề đa ̣i diê ̣n, nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấ y, khi tỷ lê ̣ sở hữu của cổ đông lớn nhấ t và cổ đông thứ hai có sự chênh lê ̣ch lớn sẽ gây ra hiê ̣n tươ ̣ng “alone big”, khi đó cổ đông lớn nhấ t có thể gây tổ n ha ̣i nghiêm tro ̣ng đế n lơ ̣i ích của các cổ đông nhỏ và gây ra sự su ̣t giảm hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng.  Sở hữu tập trung tác động tiêu cực lên hiê ̣u quả hoa ̣t động doanh nghiê ̣p Trong nghiên cứu về mố i quan hê ̣ giữa cổ đông lớn, cơ chế giám sát và giá tri ̣ doanh nghiê ̣p, Burkart và ctg (1997) đã lâ ̣p luâ ̣n rằ ng ngay cả khi sự kiể m soát chă ̣t chẽ của các cổ đông là thực sự hiê ̣u quả, những dự báo ta ̣o thành mô ̣t mố i đe do ̣a tước quyề n sở hữu sẽ làm giảm tiń h chủ đô ̣ng trong quản lý và giảm khả năng thu hút đầ u tư mới. Trong mô ̣t môi trường nhiề u biế n đô ̣ng, các nhà quản lý sẽ có nhiề u cơ hô ̣i để trố n tránh, kế t quả là tâ ̣p trung sở hữu sẽ cao hơn cho mô ̣t công ty hoa ̣t đô ̣ng trong mô ̣t môi trường nhiề u biế n đô ̣ng. Do đó, sở hữu tâ ̣p trung cao hơn có thể kéo theo viê ̣c phát sinh chi phi,́ và từ đó làm giảm hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p. Bên ca ̣nh đó, Lehmann và Weigand (2000) khám phá mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tâ ̣p trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p bằ ng nghiên cứu thực nghiê ̣m với mẫu 361 doanh nghiê ̣p thuô ̣c liñ h vực khai thác và sản xuấ t ở Đức trong khoảng thời gian 1991- 1996. Lơ ̣i nhuâ ̣n trên tổ ng tài sản (ROA) và lơ ̣i nhuâ ̣n trên vố n chủ sở hữu (ROE) đươ ̣c sử du ̣ng như là biế n số cho hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng. Phân tić h hồ i quy cắ t ngang (Cross sectional regression analysis) cho thấ y mô ̣t mố i quan hê ̣ tiêu cực giữa tỷ lê ̣ sở hữu tâ ̣p trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p. Ngoài ra, mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tâ ̣p trung và và ROA là HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 17
  19. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM tić h cực khi cổ đông lớn là mô ̣t tổ chức tài chính và tiêu cực ở tấ t cả các mố i quan hê ̣ khác. Lehmann và Weigand (2000) lâ ̣p luâ ̣n rằ ng sự có mă ̣t của cổ đông lớn không nhấ t thiế t dẫn đế n sự tăng cường khả năng sinh lời và sở hữu tâ ̣p trung có thể là mô ̣t lựa cho ̣n phu ̣ tố i ưu cho rấ t nhiề u các công ty đươ ̣c tổ chức chă ̣t chẽ ở Đức. Mố i quan hê ̣ giữa sở hữu tâ ̣p trung và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng phu ̣ thuô ̣c vào yế u tố tiế p câ ̣n thi ̣ trường chứng khoán và vi ̣ trí của quyề n kiể m soát. Các tác đô ̣ng tiêu cực của sở hữu tâ ̣p trung có thể truy từ các doanh nghiê ̣p có chủ sở hữu là gia điǹ h, các công ty có yế u tố sở hữu nước ngoài không niêm yế t hoă ̣c các công ty niêm yế t với nhiề u cổ đông lớn đô ̣c lâ ̣p, không có mố i quan hê ̣ với nhau. Hơn nữa, đă ̣c điể m ngành công nghiê ̣p như công nghê ̣, điề u kiê ̣n kiế n thức có thể xác đinh ̣ cơ cấ u quản lý, đầ u tư và lơ ̣i nhuâ ̣n. Do đó, môi trường các ngành công nghiê ̣p ở Đức cung cấ p môi trường thuâ ̣n lơ ̣i cho các công ty sở hữu gia đình nhỏ hoa ̣t đô ̣ng phổ biế n. Džanić (2011) cũng tìm hiể u về mố i quan hê ̣ giữa cấ u trúc sở hữu và hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng đươ ̣c đo bằ ng phương pháp kế toán (ROE) và phương pháp thi ̣ trường (Tobin’s Q) thực hiê ̣n trong khoảng thời gian 2003-2009 với 119 công ty niêm yế t trên sàn chứng khoán Zagreb (ZSE) của Croatia. Các kế t quả thu đươ ̣c bằ ng cách phân tić h hồ i quy dữ liê ̣u bảng với tác đô ̣ng cố đinh ̣ cho thấ y mố i quan hê ̣ tiêu cực giữa sự tồ n ta ̣i của nhóm cổ đông nắ m giữ hơn 30% cổ phầ n công ty và giá tri ̣Tobin’s Q (đo bằ ng giá tri ̣thi ̣trường của tấ t cả khoản nơ ̣ và vố n cổ phầ n trên giá tri ̣thay thế của tài sản) nhưng không có tác đô ̣ng đáng kể đế n ROE và hiê ̣u quả lao đô ̣ng, giải thích cho điề u này đó là quyề n lực của chủ sở hữu lớn trong môi trường mà các cổ đông nhỏ không đươ ̣c pháp luâ ̣t bảo vê ̣, cổ đông lớn sẽ cố gắ ng khai thác lơ ̣i ích bổ sung từ công ty ta ̣i mức chi phí của các cổ đông nhỏ. Tuy nhiên, nế u có mô ̣t nhóm cổ đông lớn thứ hai (nắ m giữ từ 10% đế n dưới 30% cổ phiế u của công ty) la ̣i không ảnh hưởng đáng kể đế n giá tri ̣ Tobin’s Q trừ khi đó là mô ̣t gia đin ̀ h hoă ̣c cá nhân. Các gia đình và cá nhân có điề u kiê ̣n để giám sát và ngăn chă ̣n nhóm cổ đông lớn nhấ t đă ̣t quyề n lơ ̣i của ho ̣ trước các cổ đông nhỏ hơn. Vì vâ ̣y, kế t quả hồ i quy cho thấ y mô ̣t hiê ̣u ứng lớn, tić h cực và có ý nghiã đố i với nhóm cổ đông thứ hai trong loa ̣i hin ̀ h công ty gia đình về giá tri ̣của Tobin’s Q. Abdolkhani và Jalali (2013) xem xét tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung lên lơ ̣i nhuâ ̣n doanh nghiê ̣p trong bố i cảnh thi ̣ trường chứng khoán Iran. Sử du ̣ng phương pháp nghiên cứu bán HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 18
  20. Tác đô ̣ng của sở hữu tâ ̣p trung đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của doanh nghiê ̣p niêm yế t trên Sở giao dich ̣ Chứng khoán TPHCM thực nghiê ̣m (quasi-experimental method) với mẫu gồ m 70 công ty phi tài chin ́ h niêm yế t trên sàn chứng khoán Tehran (TSE) từ năm 2007 đế n 2009, kế t quả nghiên cứu cho thấ y sở hữu tâ ̣p trung có mố i quan hê ̣ tiêu cực đáng kể với giá tri ̣ doanh nghiê ̣p. Giải thích kế t quả này, tác giả cho rằ ng đa số các doanh nghiê ̣p trong mẫu là các công ty gia đin ̀ h, do đó ho ̣ có trong tay toàn bô ̣ quyề n kiể m soát và có thể sử du ̣ng sự giàu có của công ty để làm lơ ̣i riêng cho ho ̣, chẳ ng ha ̣n tâ ̣p trung vào các dự án lơ ̣i ić h ngắ n ha ̣n và các khoản đầ u tư mà không quan tâm đế n giá tri ̣công ty và lơ ̣i ić h lâu dài của các cổ đông. Ngoài ra, ở Viê ̣t Nam, trong nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố điề u hành công ty đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của công ty cổ phầ n, Pha ̣m Quố c Viê ̣t (2011) đã lựa cho ̣n cơ sở dữ liê ̣u là 133 bản cáo ba ̣ch và báo cáo tài chin ́ h năm (có kiể m toán) của các công ty niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán TP.HCM giai đoa ̣n 2006 – 2008. Với phương pháp hồ i quy tuyế n tính bô ̣i, kế t quả cho thấ y tỷ lê ̣ sở hữu cổ phầ n tư nhân lớn có tương quan âm với hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng hay cấ u trúc sở hữu tâ ̣p trung có thể đưa đế n hiê ̣u ứng chèn lấ n cổ đông thiể u số của cổ đông lớn. Bên ca ̣nh đó, với phương pháp hồ i quy với mô hình FEM, REM kế t hơ ̣p phương pháp GLS để khắ c phu ̣c các hiê ̣n tươ ̣ng của mô hình, nghiên cứu của Đă ̣ng Huyề n Kim Yế n (2014) đố i với dữ liê ̣u gồ m 55 công ty niêm yế t trên Sở giao dich ̣ chứng khoán TP.HCM giai đoa ̣n 2008 – 2014 cho thấ y sở hữu tâ ̣p trung gây ra những tác đô ̣ng tiêu cực đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công ty theo hướng tiế p câ ̣n ở góc đô ̣ kế toán với hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng đươ ̣c đo lường bằ ng ROE và ROA.  Sở hữu tập trung và hiê ̣u quả hoa ̣t động doanh nghiê ̣p có mố i quan hê ̣ phi tuyế n Luo và Liu (2014) nghiên cứu mố i quan hê ̣ giữa cấ u trúc sở hữu tâ ̣p trung gia đin ̀ h và giá tri ̣ doanh nghiê ̣p với mẫu dữ liê ̣u gồ m 1.314 quan sát công ty-năm của các công ty gia đin ̀ h niêm yế t trên sàn chứng khoán Trung Quố c (PLCs) giai đoa ̣n 2004-2008. Với phương pháp sử du ̣ng tác đô ̣ng cố đinh ̣ (Fixed Effect) để ước lươ ̣ng mô hin ̀ h hồ i quy, tác giả tìm thấ y mố i quan hê ̣ hình chữ U (U-Shaped) giữa tâ ̣p trung sở hữu của gia đình và giá tri ̣ doanh nghiê ̣p, tức là khi sở hữu gia đin ̀ h tăng lên, đầ u tiên giá tri ̣ doanh nghiê ̣p sẽ tăng và sau đó giảm dầ n. Không giố ng như các nghiên cứu trước đây đề xuấ t mô ̣t mố i quan hê ̣ HVTH: Nguyễn Thi ̣Kim Phươṇ g Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2