intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tác động vốn vay của Ngân hàng CSXH đến xóa đói giảm nghèo ở huyện Phong Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Bình Yên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho vay hộ nghèo; đánh giá thực trạng tiếp cận vốn và tác động của vốn vay đến tình hình nghèo đói trên địa bàn nghiên cứu; đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn vay đến hộ nghèo..

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tác động vốn vay của Ngân hàng CSXH đến xóa đói giảm nghèo ở huyện Phong Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế

Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp<br /> <br /> PHẦN I<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đói nghèo là một vấn đề xã hội<br /> rộng lớn, mà cho tới nay chưa có một quốc gia nào giải quyết triệt để không còn có<br /> người đói nghèo. Tuy nhiên do nhận thức và phương pháp giải quyết ở những nước có<br /> điều kiện kinh tế - xã hội và thể chế chính trị khác nhau thì mức độ và tỷ lệ người đói<br /> <br /> uế<br /> <br /> nghèo nhiều hay ít là có khác nhau.<br /> Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp nghèo nàn bởi điều kiện thiên nhiên ít<br /> <br /> H<br /> <br /> thuận lợi, thường bị thiên tai nên khả năng chế ngự thiên tai là hạn hẹp, kỹ thuật và<br /> công nghệ sản xuất còn lạc hậu, đồng thời trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt<br /> <br /> tế<br /> <br /> Nam là một dân tộc luôn luôn phải chống thù trong giặc ngoài, hứng chịu nhiều tàn dư<br /> của chiến tranh. Vừa mới ra khỏi chiến tranh, biết bao hậu họa khiến hàng triệu gia<br /> <br /> h<br /> <br /> đình phải lâm vào cảnh nghèo đói, bệnh tật. Để khắc phục, trong hòa bình, trong<br /> <br /> in<br /> <br /> những năm đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách xóa đói<br /> giảm nghèo và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về xóa đói giảm nghèo, hàng năm số<br /> <br /> cK<br /> <br /> hộ đói nghèo đã giảm xuống khoảng 1.8 đến 2.3%. Trong đó, việc thành lập và đưa<br /> vào hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – một ngân hàng, một công cụ<br /> <br /> họ<br /> <br /> của Chính phủ hoạt động nhằm mục đích phục vụ người nghèo và các đối tượng chính<br /> sách được đông đảo người dân nhiệt tình ủng hộ. Từ đó, đã cho thấy tính ưu việt của<br /> chế độ ta là phấn đấu vì mục tiêu con người mà Đảng ta đã xác định: “Tăng trưởng<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> kinh tế phải gắn liền với thực hiện công bằng xã hội”.<br /> Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ-TTg<br /> <br /> ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng<br /> phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở<br /> rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó<br /> khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời<br /> hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã<br /> đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đây thật sự là tin vui đối với người<br /> nghèo và các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi<br /> chính thức của Chính phủ để tiến hành sản xuất nhằm từng bước xóa đói giảm nghèo.<br /> <br /> SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN<br /> <br /> Trang 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp<br /> <br /> Qua thực tế tìm hiểu cho thấy đa số các hộ nghèo ở huyện Phong Điền có mong<br /> muốn được vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ nghèo vay<br /> vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay trực tiếp ngân hàng, vay trung gian từ các hội (<br /> hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…),… để sử dụng theo<br /> mục đích của mình. Chính nhờ nguồn vốn này mà các hộ nghèo đã mạnh dạn đầu tư,<br /> tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm sản xuất, hạn chế được tình trạng vay nặng lãi<br /> trong xã hội. Tuy nhiên việc vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo còn nhiều bất<br /> <br /> uế<br /> <br /> cập. Một số hộ nghèo vẫn chưa vay được vốn từ ngân hàng vì nhiều lý do khác nhau.<br /> Bên cạnh đó, một số hộ vay được vốn chưa sử dụng vốn vay không đúng mục đích nên<br /> <br /> H<br /> <br /> hiệu quả đồng vốn vẫn chưa cao dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả của các hộ<br /> nghèo vẫn còn khá nhiều gây cản trở rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng làm<br /> <br /> tế<br /> <br /> giảm hiệu quả hoặc thất thoát ngân sách của Nhà nước. So với yêu cầu và ngân sách<br /> bỏ ra để tài trợ chương trình xóa đói giảm nghèo thì hiệu quả xóa đói giảm nghèo còn<br /> <br /> h<br /> <br /> chưa tương xứng. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng ngân sách của Nhà Nước phải<br /> <br /> in<br /> <br /> tùy theo tình hình cụ thể của từng vùng, từng cá nhân mà có những giải pháp khác<br /> <br /> cK<br /> <br /> nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và có tác động lớn nhất đến vấn để xóa đói<br /> giảm nghèo trên địa bàn huyện.<br /> <br /> Xuất phát từ thực tế như trên, trong quá trình thực tập cuối khóa tôi đã chọn và<br /> <br /> họ<br /> <br /> nghiên cứu đề tài “Tác động vốn vay của Ngân hàng CSXH đến xóa đói giảm nghèo<br /> ở huyện Phong Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br />  Mục đích nghiên cứu của đề tài<br /> - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho vay hộ nghèo.<br /> - Đánh giá thực trạng tiếp cận vốn và tác động của vốn vay đến tình hình nghèo<br /> <br /> đói trên địa bàn nghiên cứu.<br /> - Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử<br /> dụng vốn vay đến hộ nghèo.<br />  Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp luận.<br /> - Phương pháp điều tra chọn mẫu: mẫu điều tra gồm 60 hộ nghèo từ 3 xã là<br /> Phong Hòa, Phong Hải, Phong Mỹ.<br /> <br /> SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN<br /> <br /> Trang 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp<br /> <br /> - Phương pháp kiểm định thống kê.<br /> - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.<br /> - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.<br /> - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: để biết được tình hình tiếp cận nguồn<br /> vốn của các hộ nghèo từ ngân hàng qua 3 năm 2008 – 2010.<br />  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: là các hộ nghèo có vay vốn tại Ngân hàng Chính sách<br /> <br /> uế<br /> <br /> xã hội huyện Phong Điền.<br /> - Phạm vi nghiên cứu: tôi chỉ nghiên cứu những tác động của vốn vay từ Ngân<br /> <br /> H<br /> <br /> hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền đến các hộ nghèo trong chương trình xóa<br /> đói giảm nghèo 2008 - 2010, được tiến hành tại 3 xã có đặc điểm địa hình và điều kiện<br /> <br /> tế<br /> <br /> tự nhiên khác nhau đó là: xã Phong Mỹ (vùng núi) , xã Phong Hòa (vùng đồng bằng)<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> họ<br /> <br /> cK<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> và xã Phong Hải (vùng biển).<br /> <br /> SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN<br /> <br /> Trang 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp<br /> <br /> PHẦN II<br /> NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> CHƯƠNG I<br /> TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN<br /> 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về nghèo đói<br /> <br /> uế<br /> <br /> 1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói<br /> <br /> H<br /> <br /> Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thõa mãn những<br /> nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển<br /> <br /> tế<br /> <br /> kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.<br /> <br /> Nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ<br /> <br /> h<br /> <br /> đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo<br /> <br /> in<br /> <br /> dục, văn hóa, y tế, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc<br /> sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất<br /> <br /> cK<br /> <br /> đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải<br /> trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh<br /> <br /> họ<br /> <br /> doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá,<br /> đó là lòng tin và lòng tự trọng.<br /> Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> nghèo đói khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại ở Băng Cốc –<br /> Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo đói là một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa<br /> mãn các nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ<br /> phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Các nhu cầu cơ bản<br /> của con người được nói ở đây là các nhu cầu ăn, mặc, ở, học hành.<br /> Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói, một định nghĩ có tính<br /> chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ thông về<br /> nghèo đói. Khái niệm nghèo đói được hiểu theo hai quan điểm: nghèo đói tuyệt đối và<br /> nghèo đói tương đối.<br /> <br /> SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN<br /> <br /> Trang 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp<br /> <br /> Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và tương<br /> đối như sau:<br /> - Nghèo đói tuyệt đối: theo David O.Dapice thuộc viện phát triển quốc gia<br /> Harvard: “Nghèo đói tuyệt đối là không ai có khả năng mua một lượng sản phẩm tối<br /> thiểu để sống”. Nghèo đói tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu<br /> dùng của một bộ phận dân cư giảm xuống thấp hơn giới hạn nghèo đói. Giới hạn<br /> nghèo đói có thể được xác định hoặc căn cứ vào chi phí ước tính cho một khối lượng<br /> <br /> uế<br /> <br /> hàng hóa cơ bản theo giá cả hợp lý hoặc căn cứ vào tiêu chuẩn dinh dưỡng. Vì vậy<br /> thường có yếu tố tùy tiện trong định nghĩa về sự nghèo đói tuyệt đối, để đảm bảo ý<br /> <br /> H<br /> <br /> nghĩa trên giác độ xã hội thì giới hạn tối thiểu không thể xác định theo một số tuyệt đối<br /> về sinh học mà cần thiết phải có sự thay đổi tùy theo mức độ phát triển chung về kinh<br /> <br /> tế<br /> <br /> tế, xã hội và chính trị.<br /> <br /> - Nghèo đói tương đối: “là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung<br /> <br /> h<br /> <br /> bình của cộng đồng”. Nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ<br /> <br /> in<br /> <br /> thuộc vào địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến ở nơi đó. Sự<br /> <br /> cK<br /> <br /> nghèo đói tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp<br /> nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là những người bị tước<br /> đoạt những cái mà đại bộ phận những người khác trong xã hội được hưởng. Do đó<br /> <br /> họ<br /> <br /> chuẩn mực để xem xét nghèo đói tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước<br /> khác hoặc từ vùng này sang vùng khác. Nghèo đói tương đối cũng là một hình thức<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập.<br /> 1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo đói<br /> Người nghèo sống khắp nơi trong xã hội nhưng nhìn chung họ tập trung chủ<br /> <br /> yếu ở các vùng nông thôn và ven thành thị. Ở nông thôn, họ phân bố nhiều ở các vùng<br /> biển và vùng núi. Người dân ở các vùng dân tộc thiểu số thường chiếm tỷ lệ nghèo đói<br /> rất cao, mà nguyên nhân chính là sự cách biệt về địa lý xã hội, chịu nhiều sức ép do<br /> thiếu tư liệu sản xuất trầm trọng, các thông tin và dịch vụ hỗ trợ thường khó đến được<br /> với họ vì thiếu nhiều phương tiện cũng như năng lực để sử dụng chúng một cách có<br /> hiệu quả.<br /> <br /> SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN<br /> <br /> Trang 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2