intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tài trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

93
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Tài trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nhằm trình bày lý luận chung về tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tài trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

  1. HOA ..víÁN TÓT nSHiIP V ĐÈ TÀI: TÀI TRO • NHẠf - mụ CHO DOANH NGU* ỉ' VUA VA NHO V i HI ANÍ' QUÁ- ỊĩrtU*!-Ỉ NGÂN HÀNG ĐAU 1 rú V/ PHÁ* 'miệt* V í t ĩ NAM
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA: KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G KHỎA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỂ TÀI: TÀI TRỌ XUẤT NHẬP KHAU CHO DOANH NGHIỆP VỪA V À NHỎ TẠI CHI N H Á N H QUANG TRUNG - N G Â N H À N G ĐẨU Tư V À PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Vũ Thu Trang Lớp .Anh 9 Khoa :41C Giáo viên hướng dẫn :TS. Đặng Thị Nhàn H À NỘI, l i - 2006
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ì Chương I: NHỮNG VẤN ĐẼ cơ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỖI vón DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3 I. Nhũng vấn dề co bẩn về tài trọ xuất nhập khẩu 3 Ì. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu 3 2. Vai trò cùa tài trợ xuất nhập khẩu 5 2.1. Dôi với nền kinh tế quốc dân 5 2.2. Đôi với doanh nghiệp 6 2.3. Đôi với ngân hăng thương mại 6 3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu 7 3.1. Tài trợ cho nhà xuất khẩu 7 3.2. Tài trợ cho nhà nhập khẩu 13 li. Đ ặ c trung cùa doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nên kinh tẽ 15 Ì, Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 15 1.1. Định nghĩa 15 1.2. Đặc điếm 16 2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 19 HI. Các nhãn tố ẩnh hưởng lên hoạt dộng tài trọ xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 21 1. Các nhàn tố bẽn ngoài 21 1.1. Các nhân tố từ môi trường vĩ mô 21 / .2. Các nhân tổ từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ 22 / ĩ. Các nhân tố về cạnh tranh trên thị trường ngân hàng 23 2. Các nhân tố từ phía ngân hàng 23 IV. Tinh hình tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại dôi với doanh nghiệp vừa và nhò hiện nay 25 Ì Tinh hình hoạt động và phát triển của D N V V N ở Việt Nam . 25 2. Nhu cầu của D N V V N đối với các s n phẩm tài trợ X N K cùa ngân hàng . 26 3. Tinh hình tài trợ của các ngàn hàng Việt Nam đối với D N V V N hiện nay 28 CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHÂU CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI N H Á N H QUANG TRUNG - NHÓT & PTVN 30 I. Khái quát vế tình hình hoạt dộng kinh doanh tại chi nhánh Quang Trung - N H Ó T & PTVN 30
  4. 1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Quang Trang - NHĐT&PTVN „ 30 1.1. Lịch sử hình thành và phát triền của NHÚT & PTVN và chi nhánh Quang Trung 30 1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành của chi nhánh Quang Trung - NHÓT & PTVN 31 2. Tình hình kinh doanh của chi nhánh Quang Trung 33 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của sỏ giao dịch NHÓT & PTVN trước ngày 1/4/2005 33 2.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Quang Trung từ 1/4/2005 34 2.3. Quan hệ của chi nhánh Quang Trung với khách hàng là DNVVN.. 36 li. rinh Dinh tài trọ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung 37 Ì. Đ ố i tượng và điều kiện của quy trình tài trợ XNK tại chi nhánh Quang Trung 37 LI. Đôi tượng cung cấp dịch vụ 38 1.2. Những quy định trong quy trình tài trợ 38 2. Dịch vụ tài trợ XNK tại chi nhánh Quang Trung - những hỗ trợ dànhriêngcho D N V V N 40 2.1. Dịch vụ tài trợ xuất khẩu 40 2.2. Dịch vụ tài trợ nh p khẩu 43 IN. Đánh giá hoạt động tài trọ XNK cho DNVVN tại chi nhánh 45 Ì. Hiệu quả hoạt động 45 2. Tồn tại và nguyên nhân 48 2.1. Tổn tại của chì nhánh trong hoạt động tài ĩrợXNK cho DNVVN ... 48 2.2. Nguyên nhân cửa tồn tại 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CHO 0NVVN TẠI CHI N H Á N H QUANG TRUNG - N H Ó T & PTVN 59 I. Triển vọng DNVVN trong hoạt động XNK của Việt nam 59 li. Định hướng phát triển hoạt động tài trạ XNK của chi nhánh Quang Trung - NHÓT & PTVN 62 Ì. Mục tiêu phát triển của chi nhánh Quang Trung - N H Ó T & PTVN trong năm 2006 - 2007". " 62 /.;. Định hướng của NHÓT & PTVN 62 1.2. Định hướng của chi nhánh Quang Trung 63 2. Quan điểm hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ XNK của chi nhánh Quang Trung 64 ii
  5. IU. Một s i giải pháp phát triển hoạt động lài trọ XNK cho DNVVN đãi Với chi nhánh Quang Trung 65 Ì. Giải pháp thu hút nguồn vốn 65 1.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn 66 1.2. Biện pháp thu hút nguồn ngoại tệ 68 2. Hoàn thiện và đa dạng hóa các hình thức tài trợ tín dụng X N K 68 2.1. Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm phát hành LIC bằng vốn tự có với mức kỷ quỹ nhỏ hơn 100% tổng giá trị LIC 68 2.2. Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm cho vay ngần hạn để thanh toán lô hàng nhập khẩu với tài sản cầm cô chinh là lô hành nhập 69 2.3. Tiến hành áp dụng phương thức cho vay theo luồng tiền 71 3. Củng cố lại chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 73 4. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ 73 5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, marketing đối với D N V V N về hoạt động tài trợ XNK tại chi nhánh 76 6. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình tài trợ XNK tại chi nhánh 77 7. Tập trung chuyên môn hóa sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu 78 IV. Kiến nghị nhẳm phát triển hoạt dộng lài trọ XNK cho DNVVN 79 Ì. Các kiến nghỏ đối với nhà nước và các cơ quan liên quan 79 Ôn định, nhất quán và cải cách mội số chính sách liên quan đến cấp tín dụng cho DNVVN 80 Ì .ĩ. Phát triền các tồ chức hỗ trợ cho DNVVN 81 1.3. Tố chức đào tạo, nâng cao kiến thức quản lý cho DNVVN 82 2. Một số kiến nghỏ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam 82 2.1. Xây dung chính sách cho các chi nhánh thực tiễn và thống nhất hơn 82 2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định kết quả thực tế của các chính sách đề ra với chi nhánh 83 2.3. Tiến hành áp dụng các sẩn phẩm tài trợXNK mới: Factoring và Forfaiting 84 2.4. Điều chỉnh chính sách lãi suất cho vay XNK hợp lý 85 3. Kiến nghỏ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 85 K Ế T LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 iii
  6. DANH MỤC Từ VIẾT TẮT T ừ viết tắt Diễn giải DNVVN doanh nghiệp vừa và nhỏ DPRR dụ phòng rủi ro N H Đ T & PTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHCP ngân hàng cổ phần NHÍM ngân hàng thương mại TCTD tổ chức tín dụng TNHH trách nhiệm hữu hạn TSĐB tài sản đảm bảo TSCĐ tài sản cố định TTQT thanh toán quốc tế XNK xuất nhập kh u
  7. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN LỞI M Ì BỈU Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập giữa các nền kinh tế đang trở thành một tất yếu khách quan. Các quốc gia trên thế giới, trong đó có các nước đang phát triển đã nhận thức được tầm quan trọng mang tính chiến lược của hoạt động ngoại thương - xuất nhập kháu; đó là con đường thuận lợi và tiềm tàng nhiều cơ hội để đưa nền kinh tế đất nước nhanh chóng tăng trưởng, hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì vậy, các chính sách nhằm đỏy mạnh xuất nhập khỏu giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Một trong những thành phần kinh tế quan trọng của mọi quốc gia cũng như Việt Nam là bộ phận các doanh nghiệp vừa và nhỏ với tỷ lệ đa số trong tổng số doanh nghiệp toàn đất nước. Tham gia vào hoạt động XNK. các D N V V N góp phần không nhỏ vào sự tăng trường của hoạt động này. Tuy nhiên, họ cũng chính là bộ phận doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nhất về vốn, uy tín cũng như thông tin. kiến thức khi tham gia vào kinh doanh X N K bởi chính những đặc thù của mình và thiếu sự hỗ trợ từ bên ngoài. Trong các chính sách nhằm hỗ trợ cho D N V V N khi kinh doanh XNK, ngân hàng thương mại đóng một vai trò to lớn với việc cấp tín dụng, bào lãnh cho đối tượng doanh nghiệp này. Tuy nhiên, có một thực tế là tỷ lệ D N V V N tiếp cận được với nguồn vốn t i trợ X N K của ngân hàng còn quá nhỏ bé. Điều này đã khiến hoạt động X N K à của D N V V N cũng nhu của Việt Nam còn chua phát triển được đúng với tiềm năng thực sự của nó. Một khi các D N V V N nhận được sự hỗ trợ thực sự đầy đủ từ phía Ngân hàng cũng như cùa Nhà nước, họ mới có thể phát huy được hết những ưu thế cùa mình. hạn chế những bất lợi do quy m ô vừa và nhỏ của mình khi tham gia vào những thương vụ XNK. Với mục tiêu từ khi thành lập là hướng tới DNVVN, trong thời gian qua chi nhánh Quang Trung - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã cung cấp nhiều dịch vụ t n dụng và thanh toán đến các D N V V N trên địa bàn Hà Nội, trong đó có các sản í phỏm tài trợ XNK. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển mạnh mẽ của D N V V N cũng như hoạt động kinh doanh XNK, công tác tài trợ X N K của chi nhánh Quang Trung vẫn Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT Ì
  8. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hỗ trợ hoạt động tài trợ X N K cho D N V V N tại chi nhánh Quang Trung là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Quang Trung, em đã chọn đềtài: 'Tòi trợxuứ nhập khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - Ngán hàng Đầu tu và Phát triển Việt Nam". Trên cơ sổ nhận thức được tầm quan trọng của D N V V N trong hoạt động X N K Việt Nam; vận dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tê, so sánh, tổng hợp, duy vật biện chứng; khoa luận phân tích thực trạng tài trợ X N K cho đối tượng D N V V N tại chi nhánh Quang Trang, từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hỗ trợ cho hoạt động này ngày càng có hiệu quả hơn. Kết cấu của khoa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn để cơ bản vềtài trợ X N K và t i trợ X N K đối với doanh à nghiệp vừa và nhỏ. Chương 2: Thực trạng tài trợ X N K cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ X N K cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - ngân hàng Đầu tu và Phát triển Việt Nam. Trong thời gian thực hiện khóa luận, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thây cô giáo và các anh chị nhân viên ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung. Nhân đây, em xin gửi lòi cảm ơn sâu sắc đến các anh chị, thầy cô. đặc biệt là cô giáo. TS. Đặng Thi Nhàn, người đã nhiệttìnhhướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 2
  9. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT &PTVN CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ Cơ BẢN VÊ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHÂU VÀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ì. Những vấn né cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu Lĩnh vực ngoại thương là lĩnh vực chứa đựng n h i ề u thách thức l ẫ n cơ h ộ i c h o m ọ i doanh nghiệp t r o n g t h ờ i đại hiện nay. Song hành cùng v ớ i cơ h ộ i mua, bán được hàng hoa v ớ i mức giá cạnh tranh hơn t r o n g nước, m ở rộng được thị trường sản xuất, k i n h doanh, các doanh nghiệp xuất nhập k h ẩ u cũng phải đ ỉ i m ậ t v ớ i n h i ề u r ủ i r o và sự cạnh tranh m ạ n h mẽ. Sự cạnh tranh t r o n g xuất nhập k h ẩ u xuất phát t ừ sỉ lượng các đ ỉ i tác, không chỉ t r o n g nước m à còn ở ngoài nước. N g ư ờ i cung ứng hàng hóa dịch vụ phải không ngừng tìm m ọ i cách thoa m ã n n h u cẩu của người m u a ở m ộ t nước khác - n h ữ n g n h u cầu đó là rất khắt khe và đa dạng. H ơ n t h ế nữa, người nhập k h ẩ u còn đòi h ỏ i n h i ề u ưu đãi về giá cả và đặc biệt về thời hạn thanh toán. Vì thế, những điều k h o ả n l i n h hoạt trong thanh toán đã t r ờ thành m ộ t phần cơ b ả n t r o n g bất cứ cuộc giao dịch thương m ạ i nào. Ngoài ra, r ủ i r o là y ế u t ỉ không thế tránh k h ỏ i đ ỉ i v ớ i các doanh n g h i ệ p t h a m g i a vào thương m ạ i quỉc tế. Đ ó là vô vàn những r ủ i r o do k h o ả n g cách địa lý, d o t i ề n tệ, những biến động bất thường về giá cả hàng hoa... T u y nhiên, không thể phủ nhận t ầ m quan trọng của hoạt đ ộ n g n g o ạ i thương đỉi v ớ i các doanh nghiệp và v ớ i nền k i n h tế cùa từng quỉc gia. L à m ộ t b ộ phận quan trọng trong nền k i n h tế, ngân hàng không t h ể đứng ngoài. Tài t r ợ xuất nhập k h ẩ u h a y là tài t r ợ ngoại thương cũng vì thê m à ra đời. 1. Khái n i ệ m tài t r ợ x u ấ t n h ậ p k h ẩ u Tài trợ xuất nhập khẩu là các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhâm đáp ứng những nhu cầu đặc thù về rái chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện giao dịch thương mại. ỉ Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT
  10. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN Khái niệm t i trợ XNK ở đây thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là à ngân hàng (bên tài trợ) và một bên là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (bên nhận t i à trợ) Về bản chất, tài trợ XNK của ngân hàng cũng là một khoản tín dụng được cấp bời ngân hàng. Ngân hàng tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tặng vốn cần thiết của dự án hoặc thương vụ đó. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ phần vốn còn lại. Tuy nhiên, so với những loại hình tín dụng ngân hàng khác, tài trợ X N K cũng mang những đặc điểm khác biệt sau: - Thứ nhất, trách nhiệm của bên nhận tài trợ cao hơn bên đi vay thông thường. Đạc điểm này là do ngoài nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng, bên nhận tài trợ vẫn phải tự bỏ một phần vốn nhất định trong toàn bộ thương vụ. - Thứ hai, đối tượng tài trợ là các dự án hoặc thương vụ, do đó, chủ thể tham gia tài trợ chỉ có thể là các pháp nhân có đăng ký sản xuất kinh doanh. - Thứ ba, tài trợ XNK luôn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ từ lúc nhà xuất khẩu thu gom nguyên vật liệu về sản xuất, chế biến rồi xuất đi cho đến lúc được người mua thanh toán hay từ lúc nhà nhập khẩu đặt mua hàng cho đến khi nhận hàng đem tiêu thụ hết và thu tiền hàng. - Thứ tư, quá trình chu chuyển vốn được khép kín trong hệ thống ngân hàng, đàm bảo độ an toàn cao nhờ những phương thức đặc thù về thương mại và tài chính quốc tê như phương thức t n dụng chứng từ, phương thức giao nhận, hệ thống thanh í toán liên ngân hàng được chuẩn hóa ở tẩm quốc tế mà quyền lợi của hai bên mua bán cách xa nhau vạn dậm được bảo vệ khá chắc chắn. Nhu cầu của cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu đối với tài trợ ngoại thương ra rất lớn, xuất phát từ quá trình thực hiện thương vụ. Đôi với nhà xuất khẩu, họ luôn mong muốn được thanh toán tiền hàng càng sớm, càng tốt. Tuy nhiên, nhu cầu này là t á ngược với nhu cầu của nhà nhập khẩu. ri Đ ể có thể tăng sức cạnh tranh với nhiều nhà nhập khẩu khác, nhà xuất khẩu phải chấp nhận cung cấp cho nhà nhập khẩu những điểu khoản thanh toán hấp dẫn như bán trả chậm. Lúc này, nhà xuất khẩu cẩn tới sự tài trợ cùa ngân hàng để đảm bảo cho mình Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 4
  11. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN có luồng tiên vào kịp thời, giải quyết những nhu cầu về sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nhà xuất khẩu còn cân tới sự tài trợ của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng xuất khẩu, kịp thòi hoàn thành và giao hàng đúng hạn cho người mua. Đây chính là tài trợ trước khi giao hàng. Một trong những hình thức tài trợ của ngân hàng đó là bảo lãnh. Trong trường hợp cần đế bảo lãnh, nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề về uy tín trong kinh doanh với n các đỏi tác nước ngoài. Đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ, vừa mới thành lập, uy tín còn chưa được khẳng định, họ rất cần tới ngân hàng để bảo đảm với đỏi tác nước ngoài bằng uy tín của ngân hàng và cam kết sẽ thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong những trường hợp cần thiết. Đỏi với nhà nhập khẩu, nhu cầu t i trợ của họ chủ yế xoay quanh vấn đề à u thanh toán tiền hàng, từ đó, ngân hàng sẽ cung ứng các loại hình tài trợ nhu cho vay nhập hàng, bảo lãnh thanh toán, tài trợ phát hành thư tín dụng... 2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu 2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân Thông qua việc t i trợ của ngân hàng, hàng hoa xuất nhập khẩu được lưu à thông nhanh chóng, t ô chảy, đặc biệt là xuất khẩu thuận lợi sẽ mang lại nguồn ngoại ri tệ cho quỏc gia, nâng cao sức mạnh về kinh tế. Khi nhận được sự hỗ trợ của ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc thanh toán, đẩy mạnh xuất khẩu và có nguồn vỏn cần thiết để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Tài trợ xuất nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quà sản xuất kinh doanh, có nguồn vỏn để cải tiến, hiện đại hoa quy trình sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng chất lượng và năng suất lao động. Đây là một điều kiện quan trọng để phát triển doanh nghiệp, từ đó cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động ngoại thương thuận lợi cũng giúp tạo ra công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước; từ đó góp phần ổn định nền kinh tế. Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 5
  12. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN 2.2. Đối với doanh nghiệp Tài trợ XNK đáp ứng các nhu cầu của nhà XNK khi tiến hành thương vụ. Khoản tài trợ giúp cho doanh nghiệp có nguồn vốn lưu động để chuẩn bị hàng xuất vói những thương vụ có giá trị hoặc khối lượng hàng lỗn (gạo, thúy sản, hạt điều...) cũng như để thanh toán tiền hàng cho những đạt hàng có giá trị cao. Hoạt động t i trợ ngoại thương còn giúp tăng hiệu quả hoạt động của doanh à nghiệp. Hiệu quả này thể hiện ở chỗ giao hàng đúng thời điểm cho khách hàng, có được nguồn vốn kịp thời để sản xuất giao hàng, hoặc thanh toán đúng hạn cho người bán, mua được những lô hàng lỗn và được ưu đãi chiết khấu, hạ giá. Có được lợi thế về vốn, doanh nghiệp mỗi có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, hiện đại hoa quy trình sản xuất. Điều này đặc biệt có ý nghĩa vói những doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn tự có không nhiều. Khoản t i trợ còn giúp cho doanh nghiệp nâng cao được uv t n trẽn thị trường à í quốc tế. Thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lỗn trôi chảy, do được ngân hàng hổ trợ về l i suất, phí dịch vụ, thủ tục giao dịch; quan hệ được vỗi ã khách hàng tẩm cỡ thế giỗi, từ đó nâng cao uy tín cùa doanh nghiệp. 2.3. Đối với ngân hàng thương mại Không chỉ có ý nghĩa to lỗn vỗi nền kinh tế và những doanh nghiệp được nhận tài trợ, tín dụng tài trợ XNK còn có vai trò quan trọng đối vỗi chính bản thân ngân hàng. Đôi vỗi ngân hàng. t i trợ XNK là một hình thức tín dụng có hiệu quả cao, an à toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Đ ó là vì những lý do sau: - Thời gian tài trợ thường là ngắn hạn, do nó gắn liền vỗi thời gian thực hiện thương vụ. Ví dụ. một thương vụ xuất khẩu bắt đầu từ khi nhà xuất khẩu gom hàng, xuất đi tỗi lúc nhận tiền thanh toán. Do đó, kỳ hạn tài trợ này phù hợp vỗi kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, thường là dưỗi một năm, tránh cho ngân hàng rủi ro về thanh khoản do sự không cân đối về kỳ hạn giữa huy động và tín dụng. - Tương tự như vậy, đồng vốn tài trợ cũng gắn liền vỗi thương vụ, vì thế nó được sử dụng đúng mục đích. Không như những khoản tín dụng thông thường, ngân hàng thường không thể chắc chắn rằng doanh nghiệp có sử dụng khoản vay đúng như Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 6
  13. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN dự án đã nêu không, vì thế họ phải thường xuyên giám sát, kiểm tra. Đ ố i vói các khoản tín dụng XNK, có lúc ngân hàng cấp thẳng tài trợ cho bên thứ ba m à không qua bên xin t i trợ như thanh toán cho nhà nhập khẩu, thanh toán cho người cung cấp à nguyên vật liệu... Việc này góp phần giảm được rủi ro tín dụng. Ngoài ra, hiệu quả t i trợ thể hiện ử các dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh à doanh ngoại tệ, thu hút tiền gửi của doanh nghiệp tại các ngân hàng... Đổng thời, thông qua t i trợ XNK, ngân hàng mử rộng được quan hệ của mình với nhiều đối tác à nước ngoài, không ngừng nâng cao uy tín, tên tuổi của mình trên trường quốc tế. 3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu 3.1. Tài trợ cho nhà xuôi khẩu Nhu đã phân tích ử trên, nhu cầu của nhà xuất khẩu rất đa dạng, nó xuất phát từ nhiều giai đoạn của thương vụ, từ lúc sản xuất hàng xuất khẩu cho tới lúc nhận tiền hàng thanh toán từ đối tác. 3.1.1. Tài trợ cho nhà xuất khẩu trước khi giao hàng - Tài trợ theo phương thứctíndụng chứng từ: Phương thức t n dụng chứng từ (L/C) là hình thức thanh toán quốc tế thông í dụng. Dựa trên phương thức này, ngán hàng đã cung cấp các hình thức tín dụng khác nhau nhằm tài trợ cho khách hàng. Phương thức L/C là việc ngân hàng phát hành vãn bản ( í dụng thư) theo yêu tn cẩu của người đề nghị (nhà nhập khẩu) cam kết với người hưửng lợi (nhà xuất khẩu) sẽ thanh toán ngay hay thanh toán vào một thời điểm xác định trong tương lai với trị giá không vượt quá trị giá cam kết trong thời hạn hiệu lực và với điều kiện bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều khoản và điều kiện trong tín dụng thư đã mử. Đôi với nhà xuất khẩu, khi nhận được L/C từ ngân hàng người mua gửi tới, sau khi xem xét các điều khoản trong L/C là phù hợp với những quy định trong hợp đồng thương mại ký kết trước đó, họ có thể sẽ nảy sinh nhu cẩu được ngân hàng tài trợ cho một khoản vốn để tiến hành sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu. Đặc biệt trong những trường hợp hàng xuất là những mặt hàng quý hiếm, có giá trị hoặc khối lượng lớn như Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 7
  14. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN sắt thép, hoặc hàng mỹ nghệ tinh xảo... Hình thức tài trợ thực hiện hàng xuất khẩu ra đời từ nhu cầu này. Tài trợ truớc khi giao hàng là sản phẩm được ngân hàng cung cấp cho khách hàng để t i trợ mua hàng hoặc sản xuất hàng hoa cho đơn đặt hàng xuất khẩu. N ó à thường được cung cấp cho khách hàng có uy tín, có quá trình hoạt đồng xuất khẩu tốt và các khoản thanh toán thường xuyên được người mua đáp ứng. Các bước của quy trình như sau: Sơ đô Ị.ỉ: Quy trình tài trợ thực hiện hàng xuất khẩu Ì. Hợp đồng/ Đơn đặt hàng Người xuất khẩu Người nhập khẩu 3. Giao hàng 2. Yêu 9. Thanh cầu tài trợ 4. Bồ toán 7. Bồ 6. Thanh trước XK chứng phần còn chứng toán và giải từ lại từ ngân khoản vay 5. Bồ chứng từ Ngân hàng Ngân hàng người xuất khẩu 8. Thanh toán người nhập khẩu Ì. Nhà xuất khẩu ký kết hợp đổng bán hàng hoác nhà nhập khẩu gửi đơn đặt hàng. 2. Nhà nhập khẩu yêu cẩu ngân hàng mình phát hành L/C. Nhà xuất khẩu sau đó yêu cáu ngân hàng của mình cung cấp khoản t i trợ khi giao hàng theo L/C hoặc theo hợp à đổng. đơn đặt hàng. Nhân viên nghiệp vụ TTQT sẽ kiểm tra các điều kiện quy định trong hạn mức t n dụng và thời hạn cho vay để đảm bảo khoản vay phù hợp với hạn í mức. 3. Nhà xuất khẩu sử dụng tiền vay để mua hàng hoặc sản xuất hàng hoa và tiến hành giao hàng cho nhà nhập khẩu. 4. Nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ cho ngân hàng của mình. Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 8
  15. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN 5. Ngân hàng nhà xuất khẩu kiểm tra chứng từ và chuyển chứng từ sang ngân hàng nhà nhập khẩu. 6. Ngân hàng của nhà nhập khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu và nhà nhập khẩu thanh toán bộ chứng từ. 7. Ngân hàng của nhà nhập khẩu trao chứng từ cho ngân hàng của nhà xuất khẩu. 8. Ngân hàng của nhà nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng cùa nhà xuất khẩu. 9. Ngân hàng của nhà xuất khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu khoản chênh lệch giữa giá trị hợp đồng và khoản tiền ứng trước. Để đảm bảo người vay sỉ dụng vốn vay đúng mục đích, ngân hàng yêu cẩu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định cộng thêm với số tiền vay ngân hàng để thu mua hàng hoa, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu. Thông thường ngân hàng chỉ t i à trợ khoảng 7 0 % giá trị lô hàng xuất khẩu. - Bảo lãnh cho nhà xuất khẩu Trong các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh là một hình thức có vai trò rất quan trọng. Đ ó là một cam kết không huy ngang (trừ khi có quy định khác) của bên cam kết (người bảo lãnh hoặc người phát hành bảo lãnh) sẽ hoàn trả một số tiền tối đa được quy định khi người thụ hưởng xuất trình yêu cẩu thanh toán kèm theo các chứng từ khác m à bảo lãnh quy định. Đối với nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ cung ứng các loại hình bảo lãnh sau: + Bào lãnh thực hiên hợp đổng: Bảo lãnh thực hiện hợp đổng là cam kết cùa ngân hàng phát hành sẽ hoàn trả cho người thụ hường số tiền được bảo lãnh (hoặc một phần) trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của họ trong hợp đồng, bao gồm việc cung cấp hàng hoa, dịch vụ hoặc chuyên gia và các nghĩa vụ liên quan đến việc hoàn thành dự án. + Bảo lãnh dư tháu: Là bảo lãnh nhằm đảm bảo thanh toán cho người mời tháu khi người dự thầu rút trước khi thời hạn thầu kết thúc; khi người dự thầu không ký kết hợp đồng với Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 9
  16. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN người mời thầu sau khi đã trúng thâu hoặc khi bảo lãnh dự thầu không được thay thế bằng một bảo lãnh thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu. Bảo lãnh dự thầu thường được áp dụng trong những đạt mời thầu rộng rãi. Ví dụ như bảo lãnh dự thầu xuất khẩu gạo cho Philippines, bảo lãnh cung cấp hàng hoa cho Iraq theo chương trình "Đổi dầu lấy lương thực"... + Bảo lãnh bảo hành Là loại bảo lãnh nhằm tránh cho người thụ hưỉng khỏi những thiếu hụt, sự cố chỉ có thể được phát hiện sau khi hợp đổng đã hoàn tất. Đ ố i với bảo lãnh bảo hành. người thụ hưỉng được hường một tỷ lệ phẩm trăm trị giá hợp đổng đã được cố định. ví dụ như 1 0 % giá trị hợp đồng. + Bảo lãnh tiền đát cóc Là loại hình bảo lãnh mà khi người bán yêu cẩu người mua ứng trước một tỷ lệ nhất định trong giá trị hợp đổng, người mua sẽ yêu cầu có một báo lãnh tiền đặt cọc trước khi anh ta chuyển tiền. Điều này nhằm đảm bảo việc hoàn trả số tiền thanh toán trước trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng. Số tiền bảo lãnh thường bằng trị giá tiền đặt cọc - 3 0 % trị giá hợp đổng. Phán lớn các bảo lãnh tiền đặt cọc quy định số tiền bảo lãnh tự động giảm đi tương ứng vói tỷ lệ hàng hoa được giao. Như vậy đối với người xuất khẩu, khi bên nhập khẩu đã được một ngân hàng đứng ra bảo lãnh sẽ thanh toán đẩy đủ, đúng hạn nếu bên nhập khẩu không thực hiện được nghĩa vụ của mình, nhà xuất khẩu sẽ hoàn toàn yên tâm vào khả năng nhận được tiền hàng của mình. Nếu cẩn tiền, nhà xuất khẩu có thể đem bộ chứng từ chiết khấu tại một ngân hàng khác để đáp ứng nhu cẩu vốn của mình. Đối với ngân hàng bào lãnh: lợi ích họ nhận được không chỉ là một khoản phí bảo lãnh m à còn là sự tín nhiệm, tin tưỉng về uy tín của bên yêu cầu bảo lãnh. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ cho vay trừu tượng, nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn nào. m à chỉ lấy uy tín, danh dự cùa ngân hàng ra cho vay, làm cơ sỉ cho vay. Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ nâng cao được uy tín của mình với các đối tác nước ngoài. Tại Việt Nam, các hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đổng và bảo lãnh tiền đặt cọc là được áp dụng tương đối phổ biến. Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT lo
  17. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN 3.1.2. Tài trợ cho nhà xuất khẩu sau khi giao hàng - Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khâu Trong phương thức thanh toán bằng L/C, sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong thời gian chờ đợi nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng. Lúc này, họ có thể thương lượng với ngân hàng. thực hiặn chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán. Như vậy, L/C đối với nhà xuất khẩu vừa là công cụ đảm bảo thanh toán, vừa là công cụ đảm bảo tín dụng. Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu thông qua viặc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu xuất trình. Có hai hình thức chiết khấu là: + Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngàn hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Tại Viặt Nam, hình thức này í được áp dụng vì nó tiềm ẩn t nhiều rủi ro. + Chiết khấu được phép truy đòi: là hình thức chiết khấu m à ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Tác dụng của hoạt động chiết khấu cùa ngân hàng là nhằm t i trợ vốn lưu à động cho nhà xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng. N ó thường chỉ áp dụng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ về trách nhiặm giữa các bên. -Cho vay trên cơ sở hối phiêu Tín dụng chiết khấu hối phiếu là nghiặp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiặn dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngán hàng để nhận một số tiền bằng mặnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Như vậy, qua hình thức này, ngân hàng cung ứng vốn cho nhà xuất khẩu để họ tiếp tục quá trình t i sản xuất của mình. Ngân hàng sẽ khấu trừ tiền l i á ã Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 11
  18. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN ngay khi chiết k h i u và chi chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Ngân hàng có thể gặp rủi ro nếu như khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng đòi tiền người có nhiệm vụ trả tiên hối phiếu nhưng họ từ chối trả tiền hoặc không có khả năng thanh toán hoặc hối phiếu đó không hợp lệ. Do đó, ngân hàng cần thận trọng khi chiết khấu hối phiếu. - Bao thanh toán Bao thanh toán là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khựu, ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ mua lại các chứng từ thanh toán. các khoản phải thu để trở thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khựu ở nước ngoài. Cụ thể, đó là việc mua các khoản phải thu phát sinh từ hoạt động cung ứng hàng hoa, dịch vụ nhưng không được phép truy hoàn những chủ cũ của các khoản Có này. Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng thu được một khoản phí khá cao. Tuy theo tính chất hoàn hảo của chứng tù, tình hình t i chính và khả năng à thanh toán cùa người mắc nợ, ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối với nhà xuất khựu. Có hai loại: + Bao thanh toán tương đối (/actoring): Đây là hình thức t i trợ xuất khựu à ngắn hạn (thường chưa đến 6 tháng) theo đó ngân hàng mua nợ sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khựu nhưng với thoa thuận là nhà xuất khựu vân chịu rủi ro nếu nhà nhập khựu không trả tiền. + Bao thanh toán tuyệt đối (ỊorỊaừing): Đây là hình thức t i trợ xuất khựu à trung và dài hạn (thường trên 6 tháng) và ngân hàng sẽ gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập khựu không trả tiền. Hai hình thức này cũng tương tự như hình thức chiết khấu truy đòi và miễn truy đòi. Tín dụng bao thanh toán mang lại nhiều lợi ích cho nhà xuất khựu. Nhờ hình thức này, nhà xuất khấu có được nguồn vốn kịp thời để tiếp tục sản xuất kinh doanh trong khi vẫn có thể cung cấp cho người mua những điều kiện hấp dẫn trong thanh toán. Đổng thời. nhà xuất khựu không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp, kéo dài thời gian. Tỷ lệ thuận với lợi ích của nhà xuất khựu cũng chính là mức phí rất cao nhà xuất khựu phải trả khi được bao thanh toán. Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 12
  19. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN Hiện nay, trên thế giới, nghiệp vụ bao thanh toán được thực hiện tại các ngân hàng hoặc thành lập ra công ty riêng gọi là công ty Factoring chuyên mua lại các khoản nợ. Các công ty này phát triển mạnh, có doanh số kinh doanh cao. Tuy nhiên những hình thức này còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam và mới được áp dụng tại một số ngẩn hàng như Vietcombank, Habubank, Sacombank... 3.2. Tài trợ cho nhà nhập khẩu 3.2.1. Tài trợ cho nhà nhập khẩu trước khi nhà xuất khẩu giao hàng - Tài trợ bằng phát hànhtíndụng thu Thu tín dụng được mở theo yêu cẩu của nhà nhập khẩu. Một khi thư tín dụng đã được mở, có nghĩa là ngân hàng đã cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu như bộ chứng từ là hoàn hảo và phù hợp với những điều kiện trong L/C. Nếu như nhà nhập khẩu không thanh toán, chính ngân hàng mớ L/C sẽ phải gánh chịu rủi ro do họ vẫn phải thanh toán cho ngân hàng bên nước người hướng lợi để giữ uy tín với ngân hàng bạn. - Cho vay ký quỹ LIC Ký quỹ là quy định của ngân hàng phát sinh khi khách hàng đề nghị ngân hàng phát hành t n dụng thư, xác nhận t n dụng thư hoặc bào lãnh cho doanh nghiệp í í vay vốn nước ngoài. Khách hàng sẽ phải nộp vào t i khoản một khoản tiền tỷ lệ vói à giá trị m à khách hàng xin bảo lãnh hoặc giá trị cùa L/C. Khoản tiền này sẽ được phong toa cho tới khi nghĩa vụ của ngân hàng chấm dứt. Rủi ro cùa thương vụ sẽ quyết định tỷ lệ ký quỹ của khách hàng. Nếu rủi ro quá cao, ngân hàng có thể đề nghị khách hàng kỹ quỹ với mức 1 0 0 % giá trị L/C hoặc giá trị bảo lãnh. Tuy nhiên, điều này cũng gây khó khăn cho khách hàng vì họ không thế sử dụng khoản ký quỹ này trong thời gian thực hiện thương vụ, vì khoản này đã bị phong toa trên tài khoản. Đ ể hỗ trợ cho khách hàng, ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ căn cứ vào uy tín của khách hàng. Cho vay ký quỹ vừa giải quyết được khó khăn về vốn lưu động cho khách hàng, vừa tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho ngân hàng, vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý cùa ngân hàng về ký quỹ bảo lãnh. Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 13
  20. Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN - Bảo lãnh cho nhà nhập khẩu Đ ố i với nhà nhập khẩu, ngân hàng cung cấp các loại hình bảo lãnh như sau: + Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thanh toán là loại hình được sử dụng như một phương tiện đảm bảo người thụ hưởng sẽ được thanh toán theo hợp đổng. Ngân hàng sẽ cam kết với người thụ hưởng (ở đây là người xuất khẩu) về việc thanh toán tiền theo thoa thuận hợp đổng cơ sở của người được bảo lãnh (bên nhập khẩu). Trường hợp người được bảo lãnh không thanh toán hoồc thanh toán không đầy đủ theo giá trị hợp đổng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho người được bảo lãnh. Giá trị bảo lãnh được quy định phù hợp với thoa thuận trong hợp đồng giữa hai bên mua bán. Bảo lãnh thanh toán được sử dụng khá rộng rãi. Vì vậy, các điều khoản của bảo lãnh phải được hai bên người thụ hưởng và người yêu cầu phát hành chấp nhận trước khi bảo lãnh được phát hành, tránh tình trạng phát sinh các chi phí sửa đổi. + Bảo lãnh đối ứng Là loại hình bảo lãnh thường liên quan đến việc thực hiện hợp đổng của nhà xuất khẩu. Ví dụ, khi ngân hàng của người xuất khẩu phát hành một bảo lãnh cho nhà xuất khẩu, đảm bảo rằng nhà xuất khẩu sẽ thực hiện đúng hợp đổng ngoại thương đã ký, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng của mình phát hành một bảo lãnh đối ứng trên cơ sở bảo lãnh trẽn của nhà xuất khẩu để đảm bảo chắc chắn hơn. Bảo lãnh này thường gắn với bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đạt cọc hoồc bảo lãnh thực hiện hợp đổng. Đ ố i với nhà nhập khẩu, lợi ích của bảo lãnh được thể hiện khi được nhận bảo lãnh của ngân hàng. nhà nhập khẩu sẽ được hưởng một khoản vốn của bên xuất khẩu mà không phải t à lãi. chì phải trả một khoản phí cho người bảo lãnh. Trong trường r hợp họ là bên yêu câu bên xuất khẩu có người bảo lãnh thực hiện hợp đổng, nhà nhập khẩu có thể yên tâm vào tiến độ nhận hàng của mình, đáp ứng được yêu cầu về sản xuất kinh doanh. Tại Việt Nam, hình thức bảo lãnh thanh toán được áp dụng rộng rãi hơn cả. Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2