intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu văn hoá giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng với Nhật Bản

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

219
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày về tổng quan vă hóa, văn hóa kinh doanh, văn hóa giao dịch, đàm phán lý kết hợp đồng với Nhật Bản. Những nét đặc trưng trong văn hoá giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng với Nhật Bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu văn hoá giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng với Nhật Bản

  1. GS.TS.NGƯT NGUYỄN THỊ Mơ
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG TÌM HIỂU VĂN HOA GIAO DỊCH Đ À M PHÁN KÝ KẾT HỢP ĐỔNG VỚI NHẬT BẢN Sinh viên : Nguyễn Thu Trang Lớp :Nhật3-K40F Giáo viên hướng dẫn : GS.TS.NGUT Nguyễn Thị M ơ ịủLao&ìi Hà Nội - 2005
  3. %hoá tuân tốt nghiệp M Ú C LÚC Trang LỜI M Ở Đ Ầ U 4 Chương ĩ T Ổ N G QUAN V Ế V Ã N HOA, V Ă N HOA KINH DOANH, V Ã N H Ó A GIAO DỊCH, Đ À M P H Á N K Ý K É T H Ợ P Đ Ổ N G VỚI NHẬT BẢN ì. Tổng quan về Nhật Bản 7 Ì. Chế độ chính trị, kinh tế, xã hội 7 2. Đất nước, con người Nhật Bản 12 li. Văn hoa, văn hoa kinh doanh của Nhật Bản 16 1. Văn hoa của người Nhật 16 2. Vãn hoa kinh doanh của doanh nghiệp Nhật Bản 18 ra. Sự tác động của vãn hoa, vãn hoa kinh doanh đến văn hoa giao dịch, đàm phán trong kệ kết họp đồng của doanh nghiệp Nhặt Bản.. 23 Ì. Sự tác động của văn hoa, văn hoa kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhật Bản 23 2. Sự tác động của văn hoa, văn hoa kinh doanh đến đàm phán, ký kết hợp đồng của doanh nghiệp Nhật Bản 27 Chương n N H Ữ N G N É T Đ Ặ C T R Ư N G TRONG V Ă N HOA GIAO DỊCH Đ À M P H Á N KÍ K Ế T H Ợ P Đ O N G C Ủ A DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ì. Đặc trưng về phong cách giao dịch, đàm phán của thương nhàn Nhật Bản 36 Nguyễn Thu Trang Lớp'Mát3 Kýơĩ Ì
  4. Khoa hận tốt nghiệp Ì. Đ à m phán - cuộc đấu tranh thắng bại 36 2. Chú trọng đến việc tìm hiểu để hiểu rõ đối tác 37 3. Tôn trọng lễ nghi, thứ bậc trong giao dịch, đàm phán 38 4. Trọng thái độ thiện ý trong giao dịch 39 5. Chú trọng sự lịch sự, ôn hoa trong lời nói, trong giao tiếp và đàm phán 40 6. Lịch thiệp - một đặc tính tiêu biểu trong văn hoa giao dịch, đàm phán 41 7. Chú trọng đến việc lợi dỏng điểm yếu của đối tác trong đàm phán 42 8. Chú trọng đến những chi tiết nhỏ trong đàm phán 42 n. Đạc trưng về chuẩn bị giao dịch, đàm phán của thương nhân Nhật Bản 43 Ì. Tìm hiểu kỹ mọi thông tin về đối tác 43 2. Xác định rõ hình thức và qui m ô đàm phán 45 3. Xây dựng mỏc tiêu rõ ràng 45 4. Rất chú trọng đến ấn tượng ban đầu trong đàm phán 48 5. Rất khéo léo với nghệ thuật thương lượng mềm dẻo 51 IU. Đặc trưng của giai đoạn sau đàm phán, ký kết hợp đồng 53 1. Tạo chữ tín trong văn hoa đăm phán 53 2. Cường độ và tác phong làm việc khẩn trương 54 3. Đám bảo thời gian và kỷ luật trong việc thực hiện hợp đồng đã ký kết 57 Nguyên mu Trang Cóp Mật 3 %4ữF 2
  5. Kfioá (uẩn tôi nghiệp Chương n i GIẢI P H Á P Đ Ể DOANH NGHIỆP VIỆT N A M KHAI T H Á C V À V Ậ N DỤNG N H Ữ N G N É T T Í C H c ự c TRONG V Ã N HOA GIAO DỊCH, Đ À M P H Á N K Ý K Ế T H Ợ P Đ Ồ N G C Ủ A NHẬT ì. Dự báo về khả năng phát triển quan hệ thương mại với Nhồt Bản trong thời gian tói 60 Ì. Dự báo về quan hệ ngoại giao giữa hai nước 60 2. Khả năng phát triển thương mại giữa hai nước 61 3. Nhận định về vị trí của đối tác Nhật Bản trong điều kiện tự do hoa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế 65 n. Đánh giá thực trạng đàm phán kí kết hợp đồng với doanh nghiệp Nhồt Bản 66 Ì. Những kết quả bước dầu 66 2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 68 in. Những giải pháp cụ thể 73 Ì Nhóm giải pháp để khai thác mặt tích cực của văn hoa . kinh doanh của người Nhật 73 2. Nhóm giải pháp loại b mặt không tích cực của văn hoa kinh doanh của người Nhật 78 3. Nhóm giải pháp khác 81 KẾT LUẬN 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 Nguyễn Thu Trang Láp ỹãật 3 %4ƠF 3
  6. %Ịioá hận tốt nghiệp LỜI NÓIĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước b ố i cảnh tự do hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, V i ệ t Nam ngày càng m ớ rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương với nhiều quôc gia trên thế giới trong đó có Nhật Bản. Ngày 21 tháng 9 n ă m 1973, Việt N a m chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Nhật Bản. Kể từ đó đến nay, m ố i quan hệ họp tác hữu nghở đó ngày càng phát triển tốt đẹp trên tất cả m ọ i lĩnh vực. Đ ặ c biệt, trong lĩnh vực kinh tế, quan hệ thương m ạ i giữa hai nước không ngừng lớn mạnh và đã có nhiều ảnh hưởng tích cực đôi với nền kinh tế. Hiện nay, Nhật Bản là nhà viện trợ O D A lớn nhất cho V i ệ t Nam và là một trong những thở trường xuất kháu đẩy tiềm năng và hứa hẹn với các doanh nghiệp trong nước. Rất nhiề quan hệ k i n h tế, thương mại đã u diễn ra giữa hai nước trong thời gian qua. Chính phủ hai nước cũng đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối v ớ i các doanh nghiệp nhằm m ở ra những cơ hội và thuận l ợ i m ớ i để giúp họ xích lại gần nhau cùng hợp tác kinh doanh và phát triển. Số lượng các hợp đồng k i n h tế được ký kết giữa các doanh nghiệp hai nước ngày càng nhiều. T u y nhiên lại đặt ra một vấn đề bức xúc đối với hầu hết các doanh nghiệp V i ệ t Nam k h i bắt đầu k i n h doanh với thở trường Nhật Bản là việc tìm hiểu văn hoa cũns như các tập quán kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản trong k h i giao dởch, đàm phán ký kết hợp đồng. Đây là điều vô cùng cần thiết để các doanh nghiệp có thể có được thành công và những hợp đồng có l ợ i nhất k h i tiến hành kinh doanh với người Nhật. T u y nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ điề kiện để tìm hiểu m ộ t cách cụ thể và kỹ lưỡng vấn đề u 'Nguyễn thu Trang Lớp Nhật ĩ K40Ĩ 4
  7. %Ịoá hận tốt nghiệp này. Vì vậy việc tìm hiểu văn hoa kinh doanh của Nhật Bản là điểu hết sức quan trọng. Với suy nghĩ đó, em đã chọn đề tài: "Tun hiểu văn hoa giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng với Nhật Bản" . 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu cùa đề t i l phân tích một cách hệ thống à à những đặc trưng trong văn hoa giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Nhật Bản để tở đó cung cấp một số thông tin cần thiết và những điểm cần lưu ý cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành giao dịch, đàm phán với doanh nghiệp Nhật Bản. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh tại thị trường Nhật Bản. 3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những đặc trưng tiêu biểu trong vãn hoa giao dịch, đàm phán và những ảnh hưởng của nó đến hoạt động ký kết hợp đồng của các doanh nghiệp Nhật Bản. Phạm vi nghiên cứu của khoa luận giới hạn ở sự phân tích văn hoa giao dịch, văn hoa đàm phán ký kết hợp đổng với Nhật Bản. Ngoài ra, khoa luận không đi vào những khái niệm về văn hoa, văn hoa kinh doanh mà đi thẳng vào việc nêu bật đặc điểm, nét riêng có của văn hóa, văn hóa giao dịch và văn hóa đàm phán kí kết hợp đồng của người Nhật. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khoa luận là phương pháp phàn tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, kết hợp với những m ô tả thống kê, và luận giải. 5. Bố cục của khoa luận Khoa luận gồm 3 chương: Chương ì: Tổng quan về văn hoa, văn hoa kinh doanh và vãn hoa giao dịch ký kết hợp đồng với Nhật Bản. Nguyễn Thu Trang Láp Mật 3 %40
  8. xịioá luận tốt nghiệp Chương l i : Những nét đặc trưng trong văn hóa giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Nhật Bản. Chương n i : Giải pháp để doanh nghiệp Việt Nam khai thác và vận dụng những nét tích cực trong văn hoa giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Nhật Bản. Nguyễn Hiu Trang Lóp'Nhật3 %4QT 6
  9. %fioá Cuận tốt nghiệp CHƯƠNGì TỔNG QUAN VỀ V Ă N HOA, V Ă N HOA KINH DOANH, V Ã N HOA GIAO DỊCH Đ À M PHÁN K Ý KẾT HỢP ĐỔNG VỚI NHẬT BẢN ì. TỔNG QUAN VỀ NHẬT BẢN Tim hiểu văn hóa, văn hóa kinh doanh, văn hóa giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng với doanh nghiệp Nhật Bản không thể không nghiên cứu về đất nước và con người Nhật Bản, dù ở nét khía quát nhất. 1 Đất nước, con người Nhật Bản . /./. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Nước Nhật ngày nay nằm trên mừt quần đảo chạy dài từ Bắc xuống Nam dọc theo bờ biển phía Đông của lục địa Châu Á, bao gồm 4 đảo chính: Hokkaido ớ miền Bắc, Honshu và Shikoku ở miền Trung và Kyushu ớ miền Nam cùng khoảng hơn 7.000 hòn đảo nhỏ khác. Với tống diện tích 377.837 km2 trải ra theo mừt hình vòng cung hẹp, dài 2.800km, lừ 20°25' đến 45°33' vĩ đừ Bắc, tạo cho nước Nhật mừt bờ biến dài gần 30.000 km {Nguồn: Nihon no Sugata 2003). Vì thế, biển đóng mừt vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của Nhật Bản. Các dòng hải lưu nóng Kuroshio và hải lưu lạnh Oyashio gặp nhau đã tạo nên mừt môi trường sinh sống thuận lợi cho các loài cá. Chính vì vậy, Nhật Bản là mừt trong những nước có bãi cá tự nhiên giàu trữ lượng nhất thế giới và ngành đánh bắt hải sản của Nhạt Bản cũng rất phát triển. Nhật bản nằm ở vị t í nhậy cảm về hoạt đừng địa chấn, trên mừt khu r vực có nhiều núi lửa. Gần 8 0 % đất đai trên quần đảo Nhật Bản phủ đầy núi non, trong đó có hơn 70 ngọn núi lửa vẫn đang hoạt đừng. Chính vì vậy, những trận đừng đất lớn nhỏ khác nhau vẫn thường xuyên xảy ra và gây ảnh 'Nguyễn Thu Trang Lóp Mật 3 "Kýữĩ 7
  10. %hoá luận tốt nghiệp hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân Nhật. T u y vậy, những ngọn núi lửa này cũng mang lại vô số những suối nước nóng là điểm du lịch và chữa bệnh cho hàng triệu du khách m ỗ i năm. Do đặc điểm lãnh thắ trải dài từ Bắc tới Nam. nên khí hậu ở Nhật Bản phân ra 4 m ù a khá rõ rệt, tuy nhiên sự khác biệt về khí hậu giữa các miền tương đối lớn. M ù a hè ở Nhật thường bắt đẩu từ giữa tháng 4, rất nóng và ẩm. Trước đó là m ù a m ư a kéo dài khoảng một tháng, lần lượt đi từ N a m lên Bắc, trừ Hokkaido, hòn đảo lớn phía cực bắc hầu như không có m ù a mưa. Ớ đây m ù a hè thường mát mẻ nhưng m ù a đông thì lại rất lạnh. M ù a dông thường xuất hiện hầu hết vào cuối tháng 11 và kéo dài đến cuối tháng 2. Vào thời gian này, ở phía biển Thái Bình Dương thường ôn hoa, nhiều ngày nắng trong k h i ở phía biển Nhật Bản thường u á m và có nhiều tuyết rơi. M ù a thu và xuân là hai m ù a đẹp nhất trong năm, đây là thời gian m à người Nhật dành đế nghỉ ngơi, mua sắm tham gia vào cấc lễ h ộ i truyền thõng. V ớ i tắng dân số vào khoảng 130 triện người (năm 2003), Nhật Bản hiện là nước dông dân thứ 9 trên thế giới và là một trong số các quốc gia có tính thuần tộc cao nhất thế giới. Dân tộc Nhật Bản chủ yếu là người Nhật (trên 9 9 % ) , có í người A i n u (không quá 20 ngàn), ngoài ra có trên 64 vạn t người Triều Tiên, 33,5 vạn người Hoa và 1,7 vạn người V i ệ t Nam, sinh sống chủ yếu ở các vùng đồng bằng và thành p h ố lớn như T o k y o (12 triệu người), Osaka (8,8 triệu người), A i c h i (7 triệu người), V.V.. (Nguồn: Dữ liệu thông kê của Nhật Bân năm 2003) 1.2. Người Nhật T ừ đời thượng cắ, người Nhật luôn phái hứng chịu những thiên tai như động đất, núi lửa phun, lụt, núi l ở , bão . . Chính những thảm hoa do . thiên tai gây ra đó đã góp phần không nhỏ vào việc hun đúc các phàm chát Nguyễn Hiu Trang Lớp Mật 3 KjtơF 8
  11. %hoá hận tất nghiệp dân tộc như lòng dũng cảm, tính kiên cường, ý thức tự chủ và tài khéo léo. Mặt khác, trong quá trình lao động sản xuất, các kỹ năng lao động, các thói quen, phép xử thế gắn chặt với những điều kiện xã h ộ i phức tạp nhất của nước Nhật đã hình thành ợ người Nhật các đức tính như tính yêu lao động, có kỷ luật, muốn phối hợp hành động trong nhóm, đồng thời sẵn sàng thực hiện đúng những l ờ i chỉ bảo của người đứng đầu n h ó m được m ọ i thành viên thừa nhận v.v... Chính vì thế m à mấy trăm n ă m nay, những điểu kiện sinh sống và những nhân tố xã h ộ i ổn định ợ mức cao đã ảnh hượng đến cách xử thế của người Nhật, những đặc điếm được ghi nhận đã ăn sâu trong tính cách dân tộc Nhật. Đ ế nói ngắn gọn thì có thế kể ra một vài đặc trưng trong tính cách của người Nhật Bản như sau: Đứctínhlàm việc siêng năng - Yêu lao động: Yêu lao động và nhiệt tình trong m ọ i lĩnh vực hoạt động lao động là đặc điểm quan trọng nhất trong tính cách dàn tộc Nhật. N g ư ờ i Nhạt là những người chăm chỉ, điều đó ai cũng biết. Đ ã có một đất nước nào m à chính phủ lại phát động một phong trào kêu g ọ i dân chúng làm việc ít đi? Chưa, nhưng đó là những gì m à văn phòng của văn phòng thủ tướng đang xúc tiến vận động trong công nhân của Nhật. G i ả m thời gian làm việc, kéo dài các kỳ nghỉ tận hượng các hoạt động giải trí là những cái đang được ủng hộ. H ơ n thế nữa, rất nhiều công nhân Nhật còn tiếp tục công việc sau g i ờ làm việc bình thường. H ọ về nhà rất muộn và chỉ có vài g i ờ nghỉ ngơi chuẩn bị cho "cuộc đấu" ngày h ô m sau. Số giò làm việc của người Nhật khoảng 2.100 giờ/năm, trung bình cao hơn người Châu  u từ 2 0 % - 2 5 % . Không những vậy, họ rất ít k h i sử dụng hết ngày nghỉ có lương, mặc dù số ngày nghỉ này không nhiều, khoảng từ 10 đến 20 ngày tùy vào thâm niên công tác. Công việc với người Nhật là một niềm say m ê vì thế họ luôn nỗ lực, nhẫn nại, kiên trì để có thế hoàn thành tốt công việc của mình. Nguyễn Hiu Trang Láp Mật 3 %4ữF 9
  12. %hoá tuân tốt nghiệp Sự cẩn kiệm: Theo Ngân hàng Nhật Bản mức tiết k i ệ m cá nhân ở Nhật n ă m 2001 vào khoảng 1 8 % thu nhập có thể chi dùng, cao hơn nhiều so v ớ i 1 2 % ở Đức, 5 % ở A n h và 6 % ở M ỹ (Nguồn: Dữ liệu thống kê của Nhật Bản năm 2001). Điều này có nguyên nhân của nó. T ừ xưa, người Nhật đã phải hứng chịu những hậu quả do thiên tai, động đất, hoa hoạn và bão t ỗ thường xuyên xảy ra nên trong họ đã hình thành ý thức dành d ụ m cho những lúc khó khăn. H ơ n nữa, m ỗ i một nguôi Nhật Bản đểu có hai ước m ơ lớn trong đời là cho con cái được hưởng nền học vấn tỗt nhất và mua được nhà riêng, vì thê họ rất có ý thức tiết kiệm, đến mức Chính phủ Nhật Bản phải có chính sách khuyến khích tiêu dùng trong nhân dân. Tính tập thể cao: Tập thê đóng một vai trò quan trọng trong đời sỗng của người Nhật. Đ ơ n độc, xa lạ và tách biệt với n h ó m của một người là nỗi khiếp sợ thường xuyên của người Nhật. Chủ nghĩa tập thể v ớ i nghĩa tận tụy và đồng hoa hoàn toàn v ớ i nhóm là một giá trị văn hoa quí báu ở Nhật. Trái v ớ i chú nghĩa cá nhân ở phương Tây, chủ nghĩa tập thế ở Nhật Bản yêu cầu l ợ i ích cá nhân phải đặt dưới mục đích và tiêu chuẩn của tập thế. Ngay t ừ nhỏ, người Nhật đã có thói quen đặt "cái tôi" của mình dưới l ợ i ích của nhóm. Trong công việc họ luôn biết gạt cái tôi lại để đề cao cái chung, tìm sự hòa hợp giữa mình và những người xung quanh. N g ư ờ i Nhật cho rằng, m ộ t k h i các điểu kiện hoạt động làm ăn sinh sỗng của m ộ t xã h ộ i , m ộ t cộng đồng, hay một công ty, một tập thể m à tỗt thì cuộc sỗng của họ cũng sẽ theo đó m à đi lên. Sự phát triển của tập thể chính là sự đảm bảo bền vững nhất cho bản thân con người họ. Chính vì thế, họ coi công ty cũng như gia đình, việc của công ty như việc của nhà mình. Tận tình và trung thành với tập thể như Nguyễn Hiu Trang Láp Mật 3 %40T lo
  13. Kju>á tuân tốt nghiệp Vày dược người Nhật coi là đúng đắn, tốt đẹp, và được thoa mãn, tận hưởng vinh quang và thành tích m à tập thể đạt được. Tính kỷ luật: Trong quan hệ giữa các cá nhân của người Nhật, tính kỷ luật biểu hiện như là sự mong muốn đạt tới tính điều chỉnh. Đ ả c điếm này của họ đòi hỏi phải nghiêm chỉnh tuân theo một trật tự đã được q u i định, có hành v i m à những người khác chấp nhận được, thực hiện cần mẫn nghĩa vụ của mình, kính trọng một cách không vụ l ợ i những người cấp trên và những người lớn tuổi. Yêu thiên nhiên: Người Nhật Bản rất yêu thiên nhiên và tôn trọng vẻ đẹp của nó. H ọ luồn cố gắng tạo ra sự hài hoa với chúng kể cả trong diều kiện khắc nghiệt nhất. M ỗ i gia đình Nhật dù nghèo đến đâu bao g i ờ cũng có m ộ t chậu cây và một bức tứ bình treo ở tokonoma (hốc tường). Ngay trên mảnh đất n h ỏ xíu thế nào cũng phải có một khoảnh vườn con con. khoảnh vườn ấy thường Ở có mấy cây xanh, một trụ đèn bằng đá, m ộ i rẻo đất phủ rêu và h ọ chăm sóc nó rất kỹ. Ta có thể bắt gảp các khoảnh vườn như vậy tại nhiều nơi trong các thành p h ố lớn của Nhật. Yêu cái đẹp: M ỹ câm đã được phát triển rất nhiều thế kỷ ở Nhật Bản, dần dần biến thành một t h ứ t h ờ phụng tôn giáo đối với cái dẹp và sự t h ờ phụng này phổ biến trong m ọ i tầng lớp dân chúng. C ó thể thấy bất kỳ ai lần đầu đến thăm Nhật Bản cũng đều ngạc nhiên và thán phục về óc thẩm mỹ của người Nhật, từ cách trang trí nhà cửa sắp xếp đồ đạc trong gia đình hay cách bày trí bữa c ơ m đều khiến cho m ọ i người có cảm giác tiếp cận một sự t i n h tế, m ộ t óc thẩm mỹ cao. K h ả năng lĩnh h ộ i cao đối v ớ i cái đẹp cũng làm cho người 'Nguyễn Thu Trang Láp Mật ỉ KýO
  14. %hoá hận tốt nghiệp Nhật hết sức đa cảm. H ọ vốn quen nhìn m ọ i chuyện theo quan điểm xúc cảm của riêng mình, kể cả k h i mục tiêu được đặt ra chỉ có thể đạt bằng một thái độ tỉnh táo, khách quan. Tất nhiên, tình yêu đối vời cái đẹp vốn có ở tất cả các dân tộc, nhưng ở người Nhật, đó là bộ phận không thế tách ròi của truyền thông dân tộc. Trung thành với các truyền thống: Nhìn chung, truyền thống hay nói đúng hơn là tính truyền thống dã ăn sâu vào cách xử thế, ý nghĩ và nguyện vọng của dân tộc Nhật, trở thành một đặc điểm quan trọng nhất trong tính cách của dân tộc này. Các truyền thông đã được hình thành trong xã h ộ i Nhật vừa thê hiện hết sức rõ rệt tư tưởng k ế thừa trong sinh hoạt xã hội, vừa củng cô các yếu tố dân tộc, văn hoa và đời sống. N g ư ờ i Nhật tỏ thái độ trán trọng đối v ờ i d i sản văn hoa của quá khứ, họ bảo vệ nghệ thuật sân khấu cổ điển, trà đạo, nghệ thuật cằm hoa Ikehana V.V.. H ơ n thế, các ngành nghề truyền íhống không những không bị mai một đi m à còn được cải tiến kỹ thuật và càng trở nên tinh tế hơn. 2. C h ê độ chính trị - k i n h tê - xã h ộ i 2.1 Chẽ độ chính trị Theo Hiến pháp năm 1947, là Hiến pháp hiện hành hiện nay, Nhạt Bản theo thế c h ế quân chủ lập hiến kiểu Anh, trong đó N h à vua là biểu tượng của đất nườc và sự thống nhất của dân tộc, là nguyên t h ủ tượng trưng về mặt đôi ngoại. Xét về góc độ nhà nườc thì N h à nườc Nhật Bản về bán chất là nhà nườc dân chủ tư sản được tổ chức theo m ô hình t a m quyền phàn lập, còn vé hình thức thì thuộc chính thể đại nghị. Quốc h ộ i là cơ quan quyền lực nhà nườc cao nhất và cơ quan lập pháp duy nhất ở Nhật Bản. H i ệ n nay Quốc h ộ i g ồ m H ạ nghị viện v ờ i 480 Nguyễn Hiu Trang Láp'Nhậtì %40T 12
  15. VẬoá luận tốt nghiệp ghế và Thượng nghị viện vói 242 ghế. Các nghị sỹ của Hạ viện được bầu theo nhiệm kỳ 4 năm song có thể kết thúc trước nhiệm kỳ nếu Hạ viện bị giải tán. Các Thượng nghị sỹ được bầu theo nhiệm kỳ 6 năm và cứ 3 năm thì bầu lại một nửa. Quyền hành pháp thuộc về Nội các bao gồm Thủ tướng và các Bộ trưởng chịu trách nhiệm tễp thể trước Quốc hộii. Thủ tướng do Quốc hội chi định và phải là thành viên của Quốc hội. Thủ tướng cú quyền bổ nhiệm và bãi miễn các Bộ trưởng. Các Bộ trưởng này phải là dân sự và đa số là thành viên Quốc hội. Bộ máy tư pháp hoàn toàn dộc lễp với các ngành Lễp pháp và Hành pháp, bao gồm toa án Tối cao, 8 loa án cấp cao, trừ Hokkaido có 4 toa án cấp tỉnh còn mỗi tỉnh có một toa án cấp tỉnh, một số (oà án sơ thẩm. Ngoài ra, Nhễt Bản còn có các Toa án Gia đình để xử lý những rắc rối nội bộ gia đình. Ba cơ quan quyền lực này độc lễp, kiểm soát và hỗ trợ nhau. Chính phủ hiện nay l chính phủ liên hiệp của 3 Đảng : Đảng dân à chủ tự do ( LDP ), Đảng Công Minh (Koumei ) và Đảng Bảo thủ. Ngoài ra còn có các đảng Xã hội dân chủ (JSP), Đảng cộng sản (JCP)... Thủ tướng Nhễt Bản hiện tại l Koizumi Junichiro, Chủ tịch đảng à LDP trong hai nhiệm kỳ liên tiếp. Từ sau CTTG n, song song với việc phục hồi kinh tế, Nhễt Bản đã dần dần khôi phục vị t í ngoại giao quốc tế của mình: năm 1956- gia nhễp r Liên hiệp quốc, năm 1964- tham gia Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), từ năm 1975 - là thành viên Châu Á duy nhất của Hội nghị kinh tế cấp cao G7. Do sức mạnh quốc gia của Nhễt Bản ngày càng tăng nôn từ giữa thễp niên 1980 trở đi Nhễt Bản đã có thái độ tích cực đối với việc mở rộng sự đóng góp của mình vào cộng dồng quốc tế. Nguyễn Thu Trang Lớp Mật 3 %40
  16. %hoá tuân tốt nghiệp 2.2 Kinh tế- Xã hội Nhật Bản ngày nay là nước có nền kinh tế phát triển đứng thứ 2 thế giới sau Mỹ, với năng suất và kỹ thuật tiên tiến. Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) năm 2003: 5.566 tỷ Yên (khoảng 4.300 tỷ USD chỉ sau Mỹ 8000 tỷ USD). Tỉ lệ tâng trưởng GDP năm 2001: - 0,9%. 2002: 0,6%; 2003: 2.7%. Dự trữ ngoừi tệ tính đến tháng 03/ 2004 là 826,6 tỷ USD, cao nhất thế giới. Xuất khấu (tháng 03/ 2004) : 544,24 tỷ USD, nhập khẩu (tháng 03/ 2004): 431,78 tỷ USD. Tý trọng các ngành kinh tế chính: nông nghiệp: 2,1%, công nghiệp: 26,8%, giao thông vận tải: 6,3%, lưu thông: 12,5%, xây dựng: 10,3%, các ngành khác : 37,9%. (Nguồn: trích dẩn từ tài liệu của Bộ Ngoại Giao Việt Nam, năm 2005) Nhật Bản đừt được những thành tựu này từ một điểm xuất phát hầu như bị phá hủy hoàn toàn sau chiến tranh. Vốn l nước hết sức nghèo t i à à nguyên thiên nhiên, trong khi dân số lừi quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phái nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhừt Bán đã nhanh chóng phục hồi (1945- 1954) và phát triển cao độ cho đến đáu những năm 70, từo thành "Sự thần kỳ Nhật Bản". Tốc độ tăng trưởng trung bình cao: 1955-60: 8,5%, 1960-65: 9,8%, 1965-71: 11,2%. GNP năm 1970 đừt 199,8 tỷ USD tăng hơn 8,3 lán so với 23,9 tỷ USD của năm 1955. Tổng kim ngừch ngoừi thương tăng 25 lần trong 20 năm (1950-70). (Nguồn: Dữ liệu thống kê của Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, năm 2001) Đến khi cuộc khủng hoảng dầu mỏ Sần thứ nhất (1973-1974) xẩy ra thì cũng là lúc "Sự thần kỳ Nhật Bản" kết thúc. Lừm phát bùng nổ, giá cả tiêu dùng tăng cao, đến năm 1985, mức giá năng lượng đã tăng lên gấp 8 lần so vói năm 1970. Tốc độ tăng trưởng trong những năm 1974-1985 chỉ còn trung bình 4,3%, chưa bằng một nửa của thời kì trước đó nhưng vẫn cao Nguyễn THu Trang Lớp 'Mát 3 %40T 14
  17. %fi.oá íuận tốt nghiệp nhất trong các nưốc OECD. Thời kỳ này, Nhật Bản đã tiến hành cải cách cơ cấu kinh tế, tập trung vào phát triển những ngành công nghệ mới, í tiêu hao t nguyên liệu, năng lượng, thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ. Nhờ thế đã chủ đứng đối phó được cuức khủng hoảng dầu mỏ lần thứ 2 (1979-1980) kinh tế không hỗn loạn, lạm phát được kiểm soát, giá cả ổn định và tăng trưởng kinh tế giữ được ở mức khoảng 3%. Tuy nhiên, mãi đến năm 1985 nền kinh tế Nhật mới bắt đầu phục hồi. Bước vào thập kỷ 90, sau khi nền "kinh tế bong bóng" sụp đổ, lại ruứt lần nữa nước Nhật bước vào giai đoạn ảm dạm, kinh tế suy giảm triền miên, tốc đứ phát triển ì ạch, chỉ đạt khoảng 1,4%/ năm. Đến tháng 03/ 2002 tổng mức nợ xấu là 440 tỷ USD. Số vụ phá sản hàng năm ở mức cao làm cho nạn thất nghiệp cũng tăng theo (5,4% năm 2003). (Nguồn: Thông tin tổng hợp về kinh tế, tài chính Nhật Bản Fact-sheei) Hiện nay, Nhật Bán đang xúc tiến 6 chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngàn sách, cải cách khu vực t i chính và sắp xếp l ạ i cơ cấu chính phủ... c ả i cách hành chính của Nhật à được thực hiện từ tháng Ì năm 2001. Dù diễn ra chậm chạp nhung cải cách đang đi dần vào quỹ đạo, trở thành xu thế không thế đảo ngược ỏ Nhật Bản và gần dây đã dem lại kết quả dáng khích lệ, nền kinh tế Nhật đã phục hồi và có bước tăng trưởng năm 2003 đạt trên 3%, quý 1/2004 đạt 6%. (Nguồn: Thông tin tổng hợp về kinh tế, tài chính Nhật Bản Fact-sheet) Trong tương lai, với truyền thống cần cù, sáng tạo của người Nhật, với tiềm lực về khoa học công nghệ và tài chính hùng mạnh, nhiều người cho rằng kinh tế Nhật sẽ phục hồi, phát triển và tiếp tục khẳng định vai trò đầu tẩu cho kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Cùng với những nỗ lực cải thiện kinh tế, chính phủ Nhật Bản cũng rất quan tâm tới việc giải quyết những vấn đề xã hứi và nâng cao đời sống cho người dân. Tổng mức chi tiêu cho các công trình công cứng, phúc lợi Nguyên Thu Trang Cáp'Nhật3 %4ƠF 15
  18. Kfioá [uẩn tốt nghiệp xã hội ngày càng tăng lên. Điều kiện y tế, giáo dục ngày càng tốt. Thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng cao: 36.950 USD/ năm. Tuy nhiên, Nhật Bản đang phải đối mặt với một vấn đề xã hội lớn là tình trạng lão hoa dân số và nạn ô nhiễm do đô thị hoa và việc tập trung quá mức dân số vào các thành phố lớn. li. VĂN HOA, VĂN HOA KINH DOANH CỦA NHữT BẢN 1. Văn hoa của người Nhật 1.1 Nền vãn hoa đậm đà bản sắc dán tộc Vãn hoa Nhật Bản ngày nay là kết tinh thành quả lao động hàng ngàn năm của những cư dân trên quần đảo Nhật Bản, là sự kết hợp sáng tạo những giá trị vãn hóa bản địa và các giá trị văn hoa nước ngoài, cũng do vậy, là nơi hội tụ của văn hóa phương Đông và phương Tây. Nhật Bản đã vay mượn trên cơ sở có lựa chọn những tinh hoa văn hoa của nhân loại, đồng thời vẫn giữ nguyên cái nét độc đáo của văn hoa dân tộc mình. Có thể nhìn nhận điều đó qua việc tiếp thu văn hoa Trung Hoa cũng như các giá trị văn hoa phương Tây qua các lĩnh vực như: chữ viết, học thuyết, cơ cấu tổ chức xã hội, chế độ chính trị hoặc các khía cạnh khác nhau như: vãn học, mỹ thuật, kiến t ú . . và nhất là kỹ thuật và kinh tế sau rc. này. Việc vay mượn chữ Hán là một minh chứng điển hình của việc người Nhật học hỏi Trung Hoa. Họ đã khéo léo vay mượn chữ Hán và dần dần thoát ly khuôn mầu đó, tạo lập ngôn ngữ củariêngmình như việc tạo ra 2 hệ phát âm dựa vào dạng chữ Trung Quốc (Ôn và Kun). Cũng chính nhờ sự vay mượn này mà người Nhật đã học tập các kiến thức cơ bản về y học, lịch sử thiên văn, triết lý đạo Khổng, đạo Phật .. Không chỉ vay mượn tiếng . Trung Quốc mà Nhật bản còn vay mượn tiếng Bồ Đào Nha, Hà Lan và sau 'Nguyễn Hiu Trang Lóp Nhát 3 TỌtOT 16
  19. xịioá luận tốt nghiệp đó là tiế Anh. Điều này đã tạo nên nét độc đáo trong ngôn n g ữ của Nhật ng Bản, làm nên m ộ t nền văn hoa phát triển rực rỡ và giàu bản sắc dân tộc. Nói đến văn hoa Nhật Bản, nét n ổ i bật cần phải đề cập đó là sự kết hợp giữa cái truyền thống và hiện đại. Hầu như đi trên đất Nhật Bản, ồ đâu chúng ta cũng có thể bắt gặp những lăng tẩm, đền chùa... vẩn g i ữ nguyên l ố i kiến trúc cổ xưa. Đ ồ n g thời, đất nước này cũng là nơi tiếp thu cái m ớ i , cái hiện đại khá nhanh chóng, vì vậy chúng ta cũng có thể dỗ đàng chiêm ngưỡng cái cổ xưa và cả những thành quả m ớ i của khoa học kỹ thuật, những đô thị với kiểu kiến trúc hiện đại không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Nét độc đáo và giàu bản sắc dân tộc còn thể hiện rất rõ ồ việc g i ữ gìn phong tục tập quán cổ truyền. Ngày nay, Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển và cuộc sống dù mang hơi t h ồ của m ộ t xã h ộ i hiện đại phương Tây thì không phải vì thê m à làm mất đi những giá trị truyền thông lâu đời. Chúng ta có thể dễ dàng thưồng thức các nghệ thuật truyền thống x a xưa từ kịch No, Kabuki đến trà đạo, Bonsai và tham gia các l ễ h ộ i truyền thống được tổ chức hàng năm như: L ễ h ộ i mừng năm m ớ i (Shogatsu), l ễ h ộ i búp bê (Hina matsuri), lễ Obon, lễ h ộ i cấy... Tất cả đều được g i ữ gìn và không bị phai m ờ đi trong dòng chảy của thời gian, đặc biệt trong điều kiện du nhập một cách nhanh chóng l ố i sống hiện dại. 1.2 Tính thích ứng và thực dụng cao: K h i nói đế đặc trung của văn hoa Nhật Bản thì không thể không nói n đến tính thích ứng và thực dụng cao. Điều này thế hiện bằng việc người Nhật có thể nắm bắt và vận dụng nhanh chóng những tiế n bộ, thành tựu bên ngoài và m ỗ i k h i có sự thay đổi của bên ngoài, h ọ c ố gắng nhận biết và kịp thời thích ứng một cách có hiệu quả. Chúng ta có thể nhận thấy điều đó qua việc người Nhật tiế p nhận, học tập, vận dụng hệ thống giáo dục, cách tổ chức xã hội, l ố i sống và cả tiến bộ kỹ thuật... của thế g i ớ i n h u m ộ t minh t~ H U VIÊN . Nguyễn Thu Trang Láp Mát 3 %40
  20. %hoá [lận tốt nghiệp chứng sinh động cho đặc trưng văn hoa của dân tộc này. H ọ luôn có ý thức thay đổi một cách linh hoạt, nhanh chóng trong cách x ử thế, do đó í bị lạc t hậu với thời cuộc. Điều này không chỉ có ý nghĩa khai thác l ợ i thê trong quan hệ quốc tế, m à còn trong việc ứng dảng các thành tựu mói, đặc biệt trong k i n h t ế (tiếp t h u kỹ thuật, chọn lọc và cải tiến công nghệ... ). C ó l ẽ Nhật Bản m ộ t trong số í quốc gia m à không có sự lựa chọn c ố định học t thuyết chủ yếu nào làm định hướng phát triển cho mình. N g ư ờ i ta có thê thấy người Nhật tiếp nhận các học thuyết k i n h tế từ trường phái cổ điển đến Mác, Keynes..., từ triết học phương Đông đến phương Tây... Phần l ớ n các hệ tư tướng được ứng dảng, thích nghi và tồn tại ở Nhật Bản là xuất phát t ừ nhu cầu của họ để lựa chọn, cấy ghép, vì thế việc vận dảng í bị m á y m ó c t và mang tính thực dảng cao. 2. V ă n hoa kinh doanh của doanh nghiệp Nhật Bản Văn hoa k i n h doanh là việc sử dảng các nhân t ố vãn hoa vào trong hoạt động k i n h doanh của chủ thể, là văn hoa m à các chủ thể k i n h doanh tạo ra trong quá trình k i n h doanh hình thành nên những kiểu k i n h doanh ổn định và đặc thù của họ. V ố n bắt nguồn và chịu ảnh hưởng của nền văn hoa đậm đà bản sắc dân tộc nên văn hoa k i n h doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản cũng mang trong mình những sắc thái rất riêng, rất độc đáo không thể lẫn với bất cứ nơi nào. Điều này được thể hiện trong m ộ t số đặc điểm sau: 2.1 Ý thức coi trọng lễ nghĩ, thứ bậc: Ý thức tôn trọng thứ bậc đã ăn sâu trong tư tưởng của người Nhật từ lâu. N ó bắt nguồn từ Rei (lễ) của K h ổ n g Tử, q u i định những quan hệ giữa người và người trong sinh hoạt xã h ộ i , công sở và cá nhân. Những đòi h ỏ i của Rei dùng làm cơ sở cho sự vâng lời, phảc tùng và tôn kính trước những người có uy tín. "Quan hệ giữa người trên và người dưới cũng như quan hệ giữa gió và cỏ: cỏ phải rạp xuống khi gió thổi". Bởi thế trong các công t y Nguyễn Hiu Trang Lớp Nhật 3 "K40T 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2