Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của các định chế tài chính trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 25
download
Lý luận chung về các định chế tài chính và vai trò của các định chế tài chính trên thị trường chứng khoán. Thực trạng vài trò của các định chế tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các định chế tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của các định chế tài chính trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
- T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: VAI TRÒ CỦA CÁC ĐỊNH CHÊ TÀI CHÍNH ĐÔI VỚI sự ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy Dung Lộp : Nhật 5 Khóa : 45F Giáo viên hưộng dẫn : ThS. Lê Phương Lan Í T H Ư VIỆN Ì • _ ' Ị LUĐ4ỒOÍ- \ •—-- ị Hà Nội, tháng 5 năm 2010
- MỤC LỤC DANH MỤC T Ừ VIẾT T Ắ T LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì T Ỏ N G Q U A N V È THỊ T R Ư Ờ N G C H Ứ N G K H O Á N V À : CÁC ĐỊNH C H Ế TÀI C H Í N H 4 ì T Ỏ N G Q U A N V È THỊ T R Ư Ờ N G C H Ứ N G K H O Á N . 4 1. Khái niệm thị trường chứng khoán 4 1.1. Khái niệm TTCK. 4 1.2. Chức năng cùa TTCK. 5 1.3. Nguyên tắc hoạt động của TTCK. ố 2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán 6 3. H à n g hóa trên thị trường chứng khoán 8 3.1. Khải niệm về hàng hóa trên TTCK. 8 3.2. Phăn loại hàng hóa trên TTCK. 8 4. Các chủ the tham gia thị trường chứng khoán l i li. T Ỏ N G Q U A N V È C Á C ĐỊNH C H É TÀI C H Í N H 12 1. Khái niệm và quá trình hình thành các định chế tài chính 12 2. Phân lo i các định chế tài chính 13 2.1. Các định chế mang đặc tinh ngân hàng. 14 2.1.1. Ngán hàng trung ương. Ị4 2.1.2. Ngăn hàng thương mại. ỊỊ 2.2. Các định chế mang đặc tính phi ngân hàng. 16 2.2.1. Các công ty chứng khoán /ố 2.2.2. Quỹ đầu tư. /7 2.2.3. Công ty tài chính lọ 2.2.4. Công ty cho thuê tài chính 20 2.2.5. Các công ty bảo hiếm 21 2.2.6. Các công ty kiêm toán 21 2.2.7. Các tô chức định mức tín nhiệm 22
- HI. V A I T R Ò C Ủ A C Á C Đ Ị N H C H É T À I C H Í N H T R Ê N T H Ị T R Ư Ờ N G CHỨNG KHOÁN 22 1. V a i trò là cầu nối tài chính giữa người cho vay với người sử dụng vốn 23 2. V a i trò giảm thiểu rủi ro trên cơ sờ đa dạng hóa đầu tư. 23 3. V a i trò giảm thiểu chi phí giao dịch và chi phí xử lý thông tin 24 4. V a i trò cung cứp một cơ chếthanh toán 26 5. V a i trò định hướng đầu tư. 27 6. V a i trò giám sát hoạt động của thị trường 27 7. V a i trò xây dựng thị trường 28 C H Ư Ơ N G l i : N G H I Ê N cứu H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A C Á C ĐỊNH C H Ế TÀI C H Í N H V À VAI T R Ò C Ủ A C H Ú N G T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G C H Ứ N G K H O Á N V I Ệ T NAM ....29 ì. T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A T T C K V I Ệ T N A M T R O N G T H Ờ I GIAN QUA .. 29 1. Sơ lược quá trình phát triển của T T C K Việt Nam 29 2. Thành tựu đạt được của T T C K Việt Nam 32 3. K h ó khăn và hạn chếcòn tồn tại của T T C K Việt Nam 37 li. T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A C Á C ĐỊNH C H Ế TÀI C H Í N H T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G C H Ứ N G K H O Á N V I Ệ T N A M 38 1. Các công ty chứng khoán 38 LI. Hoạt động của các công ty chứng khoán 38 ì. ỉ. ỉ. Hoạt động môi giới. 39 1.1.2. Hoạt động tự doanh 42 1.1.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành 43 1.1.4. Hoạt động tư vân tài chính, tư vân đâu tư chứng khoán và dịch vụ tài chính khác 43 1.2. Những kết quả mà các công ty chứng khoán đã đạt được. 44 ĩ. Quỹ đầu tư chứng khoán và các công ty quản lý quỹ 44 2.1. Công ty quản lý quỹ. 44 2.2. Hoạt động của một số quỹ đầu tư tiêu biểu. 46 2.2.1. Một sô quỹ nước ngoài đáu tư vào Việt Nam 47 2.2.3. Một so quỹ đầu tư trong nước 48
- 3. Hoạt động của các Ngân hàng 49 3.1. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 49 3.2. Hoạt động của các Ngăn hàng thương mại. 49 3.2.1. Thực trạng tham gia của các ngân hàng thương mại vào việc thành lập công ty chứng khoán 49 3.2.2. Sự tham gia của các ngân hàng thương mại vào việc lưu ký chúng khoán SO 3.2.3. Sự tham gia của ngân hàng thương mại vào việc chì định thanh toán cho các giao dịch chứng khoán 51 3.2.4. Việc tham gia góp vẻn thành lập công ty quàn lý quỹ đầu tư chứng khoán 51 3.2.5. Việc tham gia của Ngân hàng thương mại với vai trò ngân hàng giám sát 52 3.2.6. Vai trò cung cấp đòn bẩy tài chính của các ngàn hàng 53 4. Hoạt động của các công ty tài chính 53 4.1. Các công ty tài chính nước ngoài. 54 4.2. Các công ty tài chinh trong nước. 54 5. Hoạt động của các công ty cho thuê tài chính 55 6. Hoạt động của các công ty bảo hiếm 56 7. Hoạt động của các to chức kiếm toán 57 8. Các tố chức định mức tín nhiệm 59 HI. Đ Á N H G I Á V A I T R Ò C Ủ A C Á C Đ Ị N H C H É T À I C H Í N H Đ Ó I V Ớ I s ự P H Á T TRIỂN C Ủ A T T C K VIỆT NAM 60 1. Két quả m à các định chế tài chí đạt được trên T T C K nh 60 2. Tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện vai trò của các định chế tài chí và nh nguyên nhân của nhỜng hạn chế đó 61 C H Ư Ơ N G ni: GIẢI P H Á P N H Ằ M T H Ú C Đ Ả Y V A I T R Ò C Ủ A C Á C Đ Ị N H C H Ế TÀI C H Í N H T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G C H Ứ N G K H O Á N V I Ệ T N A M 71 ì. Đ Ị N H H Ư Ớ N G P H Á T T R I Ể N T T C K V I Ệ T N A M T R O N G T H Ờ I G I A N TỚI. 71 1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán 71
- 2. M ụ c tiêu phát triển hoạt động của các định chế tài chính 74 l i . GIẢI P H Á P T H Ú C Đ Ẩ Y VAI T R Ò C Ủ A C Á C ĐỊNH C H É TÀI C H Í N H Đ Ố I VỚI S ự Ổ N ĐỊNH V À P H Á T TRIỂN C Ủ A T T C K V I Ệ T N A M 74 1. H à n h động tứ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính, U B C K N N và Hiệp hội kinh doanh chứng khoán 75 1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật. 75 /. /. 1. Đổi với hoạt động BLPH: 75 ì. 1.2. Đôi với hoạt động môi giới: 75 1.1.3. Đôi với hoạt động tự doanh: 75 ỉ. 1.4. Đổi với hoạt động tư vấn ĐTCK: 76 1.2. Đối mới quản lý nhà nước về CK và TTCK. 77 2. H à n h động tứ phía các định chế tài chính trên T T C K 78 2.1. Giải pháp chung cho các định chế. 78 2. ỉ. ì. Nâng cao chất lượng nguồn nhản lực 78 ĩ. 1.2. Xây dựng chiến lược phát triển lâu dài 80 2.2. Giải pháp riêng cho từng định chế. 80 2.2.1. Công ty ch ng khoán 80 2.2.2. Các quỹ đầu tư. 85 2.2.3. Các ngân hàng thương mại. 85 2.2.4. Công ty tài chính 86 2.2.5. Công ty cho thuê tài chính 89 2.2.6. Các công ty bào hiểm 90 2.2. 7 Các tó ch c kiêm toán . 91 2.2.8. Các tố ch c định m c tín nhiệm 91 KÉT LUẬN 93 DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 95 D A N H M Ụ C VVEBSITE 96
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ì BCTC . Báo cáo t i chính à 2. BHNT Bảo hiểm nhân thọ 3. BHPNT Bảo hiểm phi nhân thọ 4. BLPH Bảo lãnh phát hành 5. BTC Bộ t i chính à 6. CTBH Công ty bảo hiểm 7. CTCK Công ty chứng khoán 8. CTCP Công ty cổ phần 9. CTCTTC Công ty cho thuê t i chính à 10. CTQLQ Công ty quán lý quỹ 11. CTTC Công ty t i chính à 12. DN Doanh nghiệp 13. DNNN Doanh nghiệp nhà nước 14. Đ M T N Định mức t n nhiệm í 15. GTTSR Giá trị t i sản ròng à 16. N Đ T Nhà đầu tư 16. N H C Đ T T Ngân hàng chì định thanh toán 17. NHNN Ngân hàng nhà nước 18. NHTM Ngân hàng thương mại 19. SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 20. TMCP Thương mại cổ phần 21. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 22. TTCK Thị trường chứng khoán 23. TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán 25. TTTC Thị trường t i chính à 26. T V Đ T C K Tư vấn đầu tư chứng khoán 27. UBCKNN y ban chứng khoán nhà nước 28. VACPA Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việt Nam
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Quy m ô giao dịch của T T C K V N 4 năm gần đây 33 Bảng 2: Các chỉ tiêu của T T C K trong 3 năm qua 34 Bảng 3: Chỉ tiêu một số ngành năm 2009 34 Bảng 4: Các CTCK chiếm thị phần môi giói cổ phiếu lớn nhất trên HOSE 40 Bảng 5: Các CTCK có thị phần môi giới trái phiếu lớn nhất trên HOSE 40 Băng 6: Các CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu lớn nhất trên HNX 41 Bảng 7: Các CTCK có thị phần môi giới trái phiếu lớn nhất trên HNX 41 Bảng 8: Các quỹ đầu tư có mức tăng NAV lớn tại các thị trường mới nối 47 Bảng 9: Các ngân hàng thương mại tham gia lưu ký chứng khoán so
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong b ố i cảnh nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, ngày càng hội nhập sâu vào cộng đồng quốc tế, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang từng bước h ộ i nhập v ớ i thị trường tài chính thể giới. Sự xuất hiện của thị trường chứng khoán là bước phát triển tất yếu của nền kinh tế, là phương thức khơi thông dòng v ố n đọu tư vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cọu xây dựng cơ sờ vật chất kỹ thuật và sản xuất của nền kinh tế . V ớ i vai trò quan trọng như vậy, những biến động lên xuống của thị trường chứng khoán sẽ tạo ra những tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế. Đ ể thị trường chứng khoán phát triển ổn định và bền vững, các tô chức hoạt động trên thị trường phải thực hiện tốt các vai trò chuyên biệt của minh đối v ớ i thị trường. Các định chếtài chính là những tổ chức hoạt động tích cực, thường xuyên, vừa tham gia vào thị trường chứng khoán v ớ i vị trí của những trung gian cung cấp dịch vụ chúng khoán, vừa là các nhà đọu tư lớn trên thị trường, đồng thời đảm đương công việc tạo lập thị trường cho các loại chứng khoán đó và giám sát hoạt động của các tô chức phát hành chứng khoán. N h ư vậy có thể thấy, sự có mặt của các định chế chính trên thị trường chứng tài khoán là không thể thiếu. V ậ y các vai trò của những định chếtài chính trên thị trường chứng khoán là gì, thực trạng hoạt động của các định chếhiện nay ra sao và cọn phải thực hiện những giải pháp gì để nâng cao vai trò của các định chếđối v ớ i sự phát triển của thị trường chứng khoán? Đây cũng chính là vấn đề em lựa chọn cho khóa luận tốt nghiệp của mình v ớ i đề tài mang tên: "Vai trò của các định chế tài chính đối với sự ổn định và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam."
- 2. Mục đích nghiên cứu, Trên cơ sờ tìm hiểu vai trò của những định chế tài chính đang hoạt động trên thị trường chứng khoán, xem xét việc thực hiện các vai trò đó thông qua tình hình hoạt động kinh doanh của các định chế tài chính, đề tài đưa ra một số giải pháp nhăm tăng cường vai trò của các định chế đối v ớ i sự ổn định và phát triền của thị trường chứng khoán V i ệ t Nam. 3. Đồi tượng và phạm vi nghiên cứu. Đ ố i tượng nghiên cứu của đềtài là việc thực hiện vai trò cùa các định chế tài chính đang hoạt động trên thị trường chứng khoán V i ệ t Nam đối v ớ i sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Các định chế này bao gồm ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, quằ đầu tư, công ty tài chính, công t y cho thuê tài chính, tổ chức kiểm toán và tổ chức định mức tín nhiệm trên thị trường. Phạm v i nghiên cứu của đề tài là những kết luận tồng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của các định chế tài chính nhằm thực hiện các vai trò của mình đối với T T C K Việt Nam, chứ không phải là đi sâu phân tích kết quả hoạt động của tất cả các định chế tài chính. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đ e tài được thực hiện dựa trên việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp dẫn chiếu tới các số liệu đáng tin cậy được thu thập thực tế... nhằm đạt được mục đích đặt ra đối v ớ i đềtài nghiên cứu. 5. Bố cục của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương ì: Tổng quan về thị trường chứng khoán và các định chế tài chính. Chương li: Nghiên cứu hoạt động của các định chế tài chính và vai trò cùa chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2
- Chương HI: Giải pháp nhằm thúc đấy vai trò của các định chế tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam E m x i n chân thành cảm ơn Ths. Lê Phương Lan đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận không thể tránh k h ỏ i những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn nhàm hoàn thiện khóa luận tốt hơn nữa. Em x i n chân thành cảm ơn! 3
- C H Ư Ơ N G ì: TỎNG QUAN VÈ THỊ TRƯỜNG CHỨNG K H O Á N VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH ì. T Ò N G QUAN V È THỊ T R Ư Ờ N G C H Ứ N G K H O Á N . 1. Khái niệm thị trường chứng khoán. LI. Khái niệm TTCK. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính. Trước k h i đi vào nghiên cứu thị trường chứng khoán, cần phải nắm vững khái niệm chung về thị trường tài chính. Thị trường tài chính là thị trường trong đó vốn được chuyển t ồ những người hiện có v ố n dư thồa sang những người thiếu vốn. Việc chuyến v ố n như vậy được thực hiện thông qua các hoạt động mua bán các tài sản tài chính trên thị trường. Các nguồn tài chính được chuyển nhượng trên thị trường k h i một bên mua lại các tài sản tài chính do bên khác nắm giữ. Thị trường tài chính làm cho dòng lưu thông vốn được lưu chuyển dễ dàng và cũng bằng cách đó, làm cho hoạt động tài chính và đầu tư của các cá nhân, các hãng và các chính phủ được diễn ra thuận tiện hơn. Căn cứ vào kì hạn thanh toán cùa các tài sản tài chính được mua bán, thị trường tài chính được chia thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường trong đó chỉ có những tài sản tài chính ngắn hạn, có kì hạn thanh toán dưới Ì năm được mua bán. Thị trường v ố n lại là thị trường m à trong đó các tài sản tài chính trung và dài hạn được mua bán. Thị trường tiền tệ bao g ồ m thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng, thị trường ngoại hối và thị trường chứng khoán ngắn hạn. T r o n g khi đó thị trường v ố n được chia thành hai loại thị trường khác nhau, đó là thị trường thuê mua tài chính và thị trường chứng khoán dài hạn. C ó thể thấy thị trường chứng khoán bao g ồ m thị trường chứng khoán ngắn hạn và thị trường chứng khoán dài hạn, chứa đựng một bộ phận của thị trường tiền tệ và thị trường vốn, v i lẽ đó, nó là một bộ phận quan trọng cùa thị trường tài chính. 4
- N h ư vậy, thị trường chứng khoán là một cơ chế m à thông qua đó người mua và người bán có thế tìm kiếm, trao đổi và mua bán chứng khoán. Xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm g i ữ chứng khoán. Xét về mặt bàn chất, thị trường chứng khoán là nơi tập trung phân phôi các nguồn vốn tiết kiầm, là kênh tài chính trực tiếp, cả chù thể cung và cầu vốn đều trực tiếp tham gia vào thị trường. N h ờ có kênh tài chính trực tiếp này, các chủ thế đầu tư đã thực sự gắn quyền sử dụng vốn v ớ i quyền sờ hữu vốn, nâng cao tiềm năng quàn lý vốn. M ộ t đặc điểm quan trọng của thị trường chứng khoán là, thị trường chứng khoán gắn với thị trường cạnh tranh hoàn hảo thông qua giá cả hình thành theo quan hầ cung câu, tự do tham gia và rút k h ỏ i thị trường, công khai thông tin. 1.2. Chức năng của TTCK. Chức năng và cũng là đòi hòi của nền kinh tế đối v ớ i thị trường chứng khoán chinh là viầc huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán cho phép các công ty hay chính phủ có thể tập trung được vốn đáp ứng các nhu cầu đầu tư phát triển, m ờ rộng sàn xuất kinh doanh, tạo thêm viầc làm, tăng sản lượng thông qua viầc phát hành các loại chứng khoán trên TTCK. Bên cạnh đó, T T C K còn có chức năng là công cụ tăng tiết k i ầ m quốc gia. Các nhà đầu tư có hai cách để tiết kiầm và quản lý tài sản: đầu tư vào tài sản thực như bất động sàn, đá quý hoặc đầu tư vào tài sàn tài chính như gửi ngân hàng, tiết kiầm, chứng khoán. K h i nền kinh tế phát triển và thu nhập quốc gia tăng, người dân có x u hướng thích đầu tư vào các tài sản tài chính hơn là các tài sản thực, đặc biầt là các loại hàng hóa trên TTCK. Đ e các nhà đầu tư có thể thực hiần hoạt động mua bán chứng khoán, T T C K còn có chức năng thanh khoản cho các chứng khoán. Công viầc thường xuyên và hàng ngày của T T C K là mua bán các chứng khoán đã phát hành giữa các nhà đầu tư muốn thay đồi quyết định đầu tư của mình trước đó. Viầc mua đi bán lại các chứng khoán 5
- này tạo không tạo thêm nguồn v ố n m ớ i cho chủ thể phát hành, m à chỉ là sự thay đôi quyền sờ hữu đối v ớ i chứng khoán. V ớ i đặc điểm là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, có chức năng huy động vòn đâu tư cho nền kinh tế, T T C K là nơi đánh giá và biểu hiện giá trị của doanh nghiệp và nên kinh tế một cách nhạy bén, công khai, kịp thời thông qua giá cả chứng khoán và chỉ sô chứng khoán. Việc đánh giá này có thể tác động đế hoạt động của doanh nghiệp, yêu n tố tâm lý của người đắu tư, qua đó tạo ra môi trường cạnh tranh. N h ờ việc thể hiện giá trị của doanh nghiệp và nền kinh tế như vậy, T T C K cũng tạo ra môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô. 1.3. Nguyên tắc hoạt động của TTCK. Là một cơ chếv ớ i rất nhiều chủ thể tham gia mua bán các loại chứng khoán, T T C K có những nguyên tắc hoạt động riêng của mình. Nguyên tắc đắu tiên cùa T T C K là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này đòi hòi việc mua bán chứng khoán phải thông qua trung gian môi giới thực hiện. Đây là nguyên tắc truyền thống, cơ bản của TTCK. Nguyên tắc hoạt động cơ bản thứ hai của T T C K là nguyên tắc cạnh tranh. Trên TTCK, không ai có quyền định giá chứng khoán một cách độc đoán, m à giá cả được căn cứ vào sự tác động qua lại của cung và cắu chứng khoán theo nguyên tắc đấu giá. Đ e giảm thiểu những ảnh hường tiêu cực do thông tin bất đối xứng gây ra như trên, nguyên tắc công khai thông tin cũng rất được coi trọng trên TTCK. M ọ i hoạt động trên T T C K đều phải được công khai, như các loại chứng khoán được đưa ra mua bán trên thị trường, tình hình tài chính và kế quà kinh doanh của công ty phát hành chứng t khoán, số lượng chứng khoán và giá cả các loại chứng khoán giao dịch. 2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán. T T C K v ớ i sự đa dạng về hàng hóa và sự phức tạp của các hoạt động giao dịch, thường được chia ra thành các loại thị trường theo nhiều tiêu chi khác nhau để dễ dàng theo dõi và đánh giá. Thông thường có ba cách phân loại TTCK: căn cứ vào sự luân 6
- chuyển các nguồn vốn, căn cứ vào phương thức hoạt động trên thị trường và căn c ứ vào các loại hàng hóa trên thị trường. Dựa vào sụ" luân chuyển các nguồn vốn, T T C K được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp (còn gọi là thị trường cấp ì hay thị trường phát hành) là nơi mua bán chứng khoán m ớ i phát hành đề tạo lập doanh nghiệp, tăng thêm vốn huy động cho doanh nghiệp, huy động vốn cho nhu cầu chi tiêu cừa chính phừ, qua đó đưa nguồn v ố n tiết kiệm vào công cuộc đầu tư. Thị trường sơ cấp (còn g ọ i là thị trường cấp 2 hay thị trường luân chuyển chứng khoán) là nơi thực hiện chức năng huy động vốn cừa TTCK. Thông thường chỉ có các tổ chức l ớ n tham gia thị trường sơ cấp. Sau k h i được phát hành trên thị trường sơ cấp, các chứng khoán được mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp. T h u nhập từ việc mua bán chứng khoán sẽ thuộc vê các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về các tổ chức phát hành Phân loại theo tính chất đăng ký, T T C K được phân thành hai loại là T T C K tập trung và T T C K phi tập trung. T T C K tập trung còn được gọi là Sở giao dịch chứng khoán, là thị trường chính thức, tại đó diễn ra việc mua bán các chứng khoán đừ tiêu chuẩn, được niêm yết trong danh sách cùa thị trường. T T C K phi tập trung còn được gọi là thị trường O.T.C. Đây là thị trường không có địa điểm giao địch cụ thế, các công ty mòi giới trong cả nước giao dịch mua bán chứng khoán v ớ i nhau thông qua hệ thống điện thoại và hệ thống v i tính nối mạng. Chứng khoán giao dịch trên thị trường O.T.C không đòi hòi các tiêu chuẩn cao như giao dịch tại sờ giao dịch chứng khoán. Căn cứ vào công cụ lưu thông trên thị trường, có thể phân T T C K thành ba loại chính: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường chứng khoán phái sinh. Thị trường cổ phiếu là thị trường phát hành và mua đi bán lại các cổ phiếu dã được phát hành. Hoạt động cùa thị trường cổ phiếu chứa đựng cả hai lĩnh vực đầu tư chứng khoán và kinh doanh chứng khoán. Thị trường trái phiếu là thị trường phát hành và mua đi bán lại các trái phiếu đã được phát hành, bao gồm thị trường trái phiếu doanh nghiệp và thị trường trái phiếu chính phù. Việc vay v ố n cừa dân cư bằng cách phát hành trái phiếu ngày càng trở nên phổ biến ờ các quốc gia. Do đó, thị trường trái phiếu 7
- ngày càng lớn về quy m ô và tình hình thị trường ngày càng sôi động. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. Đây là loại thị trường chuyên giao dịch những loại công cụ tài chính cao cấp nên chì xuất hiện ờ những nước có T T C K phát triển mạnh. 3. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán. 3.1. Khái niệm về hàng hóa trên TTCK. K h i nói về khái niệm và cấu trúc cảa TTCK, chúng ta đã nhắc đến hàng hóa được mua đi bán lại trên thị trường. Vậy bản chất cảa các hàng hóa đó là gì, được phân loại ra sao và chúng khác nhau như thế nào? Theo luật chứng khoán ngày 29/06/2006, có hiệu lực t h i hành t ừ ngày 01/01/2007, thì "Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp cảa người sở hữu đối v ớ i tài sản hoặc phần vốn cảa tổ chức phát hành". Quyền hợp pháp cảa chả sờ hữu chứng khoán bao gồm: quyền sờ hữu đối v ớ i chứng khoán vốn, quyên chả n ợ đối v ớ i chứng khoán nợ, quyền về tài chính có liên quan đến chứng khoán phái sinh. Những quyền này được pháp luật bảo hộ thông qua Luật chứng khoán cảa TTCK. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi số hoặc d ữ liệu điện tử, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán phái sinh. Chứng khoán có ba thuộc tính là tính sinh lời, tính rải ro và tính thanh khoản. M ọ i chứng khoán đều có tính sinh lời, nghĩa là có cổ tức và chênh lệch giá. T u y nhiên cùng v ớ i tính sinh lời, chứng khoán cũng chứa đụng những rải ro vê an toàn vòn và thu nhập đối v ớ i nhà đầu tư, là kết quả đạt được không theo ý muốn cảa nhà đầu tư. Tính thanh khoản cảa chứng khoán là sự dễ dàng trong quá trình chuyến chứng khoán sang tiền mặt trong một thời gian ngắn, trên cơ sờ đảm bảo giá trị tiền tệ cùa chứng khoán đó. 3.2. Phân loại hàng hóa trên TTCK. Chứng khoán trên thị trường được chia thành ba loại: cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán phái sinh. 8
- cổ phiếu Cổ phiếu là một chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sờ hữu hợp pháp của một chủ thề đối v ớ i một công ty cổ phần. Các cổ đông - người mua cổ phiếu của công ty - là người hùn vốn cùng công t y hoạt động, là người chủ sờ hữu công ty. Vì vậy cô phiếu còn được g ọ i là chứng khoán vốn. Theo Luật Chứng khoán Việt Nam ngày 29/06/2006, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, "cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và l ợ i ích họp pháp của người sờ hữu đối v ớ i một phần vốn cổ phần của tố chức phát hành". Thông thường cổ phiếu được chia làm hai loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Chứng chả quỹ đầu tư là loại chứng khoán xác nhận quyền sờ hữu của nhà đâu tư đối v ớ i một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Loại chứng khoán này gân v ớ i hoạt động huy động vốn cùa quỹ đầu tư chứng khoán, về mặt bản chất, chứng chả quỹ đâu tư là một loại cổ phiếu đặc biệt, chả khác so v ớ i hai loại cồ phiếu trên ở chỗ, tổ chức phát hành chứng chả quỹ không có cấu trúc hoạt động giống như các công ty cố phân thông thường. Trái phiếu Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người sờ hữu trái phiếu, trong đó cam kết sẽ trả số tiền gốc kèm v ớ i tiền lãi trong một thời hạn nhất định. Theo Luật Chứng khoán Việt Nam ngày 29/06/2006, có hiệu lực ngày 01/01/2007, "trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và l ợ i ích hợp pháp của người sở hữu đối v ớ i một phần vốn nợ của tổ chức phát hành trái phiếu". Theo phương thức trả lãi, có hai loại trái phiếu được sử dụng phổ biến ờ các nước có T T C K lâu đời và phát triển. Đ ó là trái phiếu Coupon, loại trái phiếu có cuống lãi đính kèm và trên đó ghi rõ lãi suất và k i hạn trả lãi. Loại thứ hai là trái phiếu Zero - Coupon, là loại trái phiếu không có phiếu lãi đính kèm. Căn cứ vào chủ thể phát hành trái phiếu, có thể phân loại thành trái phiếu công ty, trái phiếu chính phù và công trái nhà nước. 9
- C h ử n g khoán phái sinh Chứng khoán phái sinh là chứng từ chứng nhận các quyền l ợ i bổ sung phát sinh từ chứng khoán. Các loại chứng khoán phái sinh chủ yếu, được biết đến nhiều nhát là chứng quyền hay còn g ọ i là bảo chứng phiếu (Waưants), quyền chọn (Options), hợp đồng tương lai (Future contracts), hợp đồng kỳ hạn (Forward). Chứng quyền (Warrants) là loại chứng khoan được phát hành cùng v ớ i việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sờ hấu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định. Trái phiếu kèm quyền lựa chọn mua cổ phiếu cũng có các đặc tính như trái phiếu thông thường, chỉ khác ở việc đi kèm tờ trái phiếu này còn có các phiếu quyền lựa chọn mua cổ phiếu. Mục đích của chứng quyền là là tăng tính hấp dẫn của m phát hành chứng khoán có lãi suất cố định và giảm chi phí phát hành. L ợ i thế của loại chứng khoán này là trái chủ có thề nhượng bán quyền của mình có lợi nhất m à không bị mất quyền trái chủ. Quyền lựa chọn (Options) là một hợp đồng được ký kết giấa một bên là "người ký phát" và một bên là người mua hợp đồng, trong đó cho phép người mua hợp đồng được quyền mua hoặc bán cho người ký phát hợp đồng một số lượng chứng khoán, v ớ i một giá cà nhất định và trong một thời hạn quy định của tương lai. Quyền lựa chọn có thể quy định cụ thể về số lượng cổ phiếu được phép quy đổi; giá trị giao dịch; các quyền lựa chọn m à người thực hiện hợp đồng có được; phi thù lao và giá quyên lựa chọn; thời hạn và thời điểm thực thi hợp đồng; đối tượng giao dịch... C ó hai loại quyền lựa chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán. Các hợp đồng tương lai (Future contracts) là hợp đồng giấa người bán và người mua, trong đó người bán cam kết giao một số lượng nhất định chứng khoán và người mua sẽ trả tiền khi nhận sô chứng khoán đó v ớ i một giá nhát định, tại một ngày nhất định trong tương lai, được xác định trước tại thời điềm ký kết hợp đồng. Các điều khoản cùa hợp đồng tương lai được xác định trước, quy định cụ thể theo các nguyên tắc giao dịch và thống nhất về số lượng, chất lượng chứng khoán phải giao, địa điềm 10
- giao hàng và nhiều quy định cụ thể khác. Thông thường khi ký kết hợp đồng, cà hai bên đều được yêu cầu ký quỹ để đảm bào thực hiện họp đông. Hợp đồng kỳ hạn là những thỏa thuớn mua bán một loại tài sàn ờ một thời diêm chắc trong tương lai v ớ i mức giá nhất định. H ợ p đồng này khác v ớ i hợp đông tương lai ờ chỗ, nó không được trao đổi trên thị trường, không được định giá hàng ngày, phải tuân theo tiêu chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày chuyển giao được xác định theo từng hợp đồng. Ngoài bốn loại chứng khoán trên, chứng khoán phái sinh còn bao gồm cả quyền mua cổ phần và chì số chứng khoán. Tuy nhiên hai loại chứng khoán này í được viêt t đến và sử dụng như bốn loại chứng khoan đã kể trên. 4. Các c h ủ t h ể t h a m gia thị trường chứng khoán. Trên T T C K có nhiều loại chủ thể tham gia hoạt động theo nhiều mục đích khác nhau: chù thể phát hành, chủ thể đầu tư, các tổ chức hỗ trợ thị trường, chủ thể quản lý và giám sát các hoạt động cùa T T C K và các tổ chức có liên quan. C h ủ t h ế phát hành Chù thể phát hành bao gồm chính phủ và các công ty và một số tồ chức khác theo quy định cho phép. Đây là những người cần tiền và huy động vốn bang cách phát hành chứng khoán và bán cho những người đầu tư và những người k i n h doanh chứng khoán. Luớt Chứng khoán Việt nam quy định: tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng. C h ủ t h ế đầu tư M ộ t chủ thể khác đóng vai trò quyết định đối v ớ i TTCK, chính là các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia T T C K bằng cách thực sự mua bán chứng khoán nhằm hường lợi nhuớn. C ó hai loại chủ thể đầu tư là nhà đầu tư cá nhân và các tổ chức đầu tư. Các tồ chức h ỗ trơ t h i trường Trên T T C K còn có những chủ thể quan trọng khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động cùa T T C K như Sờ giao dịch chứng khoán, tổ chức dịch vụ sang tên và đăng 11
- ký lại quyền sờ hữu chứng khoán; trung tâm đào tạo và hành nghề chứng khoán; các hiệp hội đầu tư chứng khoán; hiệp hội kinh doanh chứng khoán; công ty tín thác đâu tư chứng khoán; các tổ chức dịch v ụ v i tính về chứng khoán; hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán, trung tâm tin học. công ty xép hạng tín nhiệm... Tồ chức quản lý và giám sát T T C K Thực hiện quản lý và giám sát ngành công nghiệp chứng khoán là một cơ quan chuyên trách theo dõi, hỗ trợ, kiểm soát, chủnh lý, điều hòa hoạt động các T T C K trong cả nước. Ở V i ệ t Nam, cơ quan này được gọi là ủ y ban chứng khoán nhà nước. Thành viên cùa U B C K thường là những quan chức cùa B ộ Tài chính. Ngân hàng trung ương, Bộ Kế hoạch và Đ ầ u tư, B ộ T ư pháp, đại diện cùa Sờ giao dịch chứng khoán... li. TỐNG QUAN VÈ CÁC ĐỊNH CHÉ TÀI CHÍNH. T T C K có rất nhiều chủ thể tham gia, đa dạng về các loại hàng hóa cấp cao cùng những giao dịch phức tạp. Chính sự đa dạng và phức tạp này đòi hỏi việc hình thành những tồ chức kinh tể giữ vai trò làm cầu nối, giám sát, điều tiết nhằm đảm bảo cho sự hoạt động minh bạch và đem lại l ợ i ích kinh tế cho tất cả các chủ thể tham gia trên thị trường. Chính vì vậy, việc tủm hiểu về sự hình thành và phát triển của các định chế tài chính tham gia vào T T C K là vô cùng cần thiết. 1. Khái niệm và quá trình hình thành các định chế tài chính. Thuật ngữ "định chế tài chính" không hàm ý là trung gian tài chính, m à được hiểu như một tổ chức kinh tế tài chính. Các tổ chức kinh tế tham gia vào T T C K bao gồm ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, các công ty kiểm toán, tổ chức định mức tín nhiệm và các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, các công ty tài chính, cõng ty cho thuê tài chính... Sở dĩ ngân hàng trung ương được đưa vào nhóm các định chế tài chính cần tìm hiểu là do vai trò điều tiết thị trường thông qua chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
87 p | 231 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của quan hệ công chúng - PR trong việc xây dựng thương hiệu khu du lịch thiên đường Bảo Sơn
8 p | 358 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ vị thành niên ở xã Nam Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
9 p | 177 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của đầu tư tư nhân đối với phát triển kinh tế Việt Nam
98 p | 192 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế
96 p | 211 | 18
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò âm nhạc Trịnh Công Sơn trong đời sống tinh thần giới trẻ hiện nay
8 p | 137 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
104 p | 144 | 17
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của người phụ nữ thái trong việc xoá đói giảm nghèo tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
12 p | 147 | 14
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của thầy cúng trong tang ma người thái ở bản Mệt, xã Sặp Vạt, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
13 p | 133 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoạt động chứng thực tại UBND Thị trấn Đình Cả, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
70 p | 28 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vài nét hoạt động của đội thông tin lưu động huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn vỡ những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay
12 p | 101 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của người thầy cúng trong đời sống xã hội người La Chí ở xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
13 p | 97 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của già làng - trưởng họ trong đời sống cộng đồng người Dao Quần Chẹt (khảo sát tại thôn Hợp Nhất, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây)
13 p | 110 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của tham số tự do và tính hội tụ của sơ đồ vòng lặp trong việc ứng dụng phương pháp toán tử cho bài toán nguyên tử hyđro
68 p | 87 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của phụ nữ mường ở Quý Hòa, Lạc Sơn, Hòa Bình với nghề làm y phục truyền thống
76 p | 91 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu đền thờ và lễ hội đền Nam Hải Đại Thần Vương tại Đồ Sơn, Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch
64 p | 12 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của mo bản, trưởng họ trong đời sống người Dao Thanh Phán xã Tuấn Mậu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
11 p | 113 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải Hà Anh
71 p | 10 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn