Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương
lượt xem 13
download
Khóa luận với mục đích nghiên cứu: luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn về vai trò của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của FDI đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi Luật Đầu tư (1987) có hiệu lực, đất nước ta đã có những bước phát triển mới cả về tư duy và hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta đã dần chuyển đổi mô hình kinh tế tập trung sang n ền kinh t ế thị trường năng động và phù hợp hơn. Chính vì vậy đã tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nướ c ngoài, đặc biệt đối với nền kinh tế còn thiếu nhiều điều kiện và các yếu tố cấu thành nền kinh tế, các doanh nghiệp trong n ước còn non trẻ, chưa đủ mạnh thì nguồn vốn từ đầu tư nước ngoài đã giúp chúng ta giải bài toán trong tình trạng khó khăn đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “ Kinh tế có vốn đầu tư nướ c ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở nướ c ta, đượ c khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần khác. Thu hút đầu tư nướ c ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH HĐH phát triển của đất nước”. Trong các nguồn đầu tư nước ngoài thì đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) là nguồn vốn quan trọng, là động lực lớn của quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong suốt 29 năm qua. Thực tiễn 30 năm đổi mới có thể khẳng định đóng góp của FDI vào sự tăng trưởng của nền kinh t ế c ủa nước ta với con số không hề nhỏ, tạo sự chuyển biến l ớn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ướng hi ện đại, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- 2 Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương luôn được đánh giá là một trong những tỉnh miền Đông Nam bộ có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, thực tế cho thấy Bình Dương có nền kinh tế phát triển năng động, có chính sách thu hút vốn đầu tư khá hiệu quả và môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện. Chính vì vậy trong những năm qua Bình Dương luôn là một trong những địa phương đi đầu và đạt được những kết quả quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài ngay từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nguồn vốn này đã tạo nên bước đột phá trong phát triển kinh tế, tác động tích cực đến cán cân xuất nhập khẩu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP của địa phương, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, mở ra nhiều ngành, nghề sản xuất mới, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, giúp mở rộng thị trường và nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh. Đồng thời, giúp các cơ sở kinh tế, các doanh nghiệp của Bình Dương tiếp nhận được công nghệ và phương pháp quản lý hiện đại, tạo nhiều việc làm, góp phần tăng thu nhập cho người lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương. Tuy nhiên bên cạnh đó, nguồn vốn FDI đầu tư vào địa bàn của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa thật sự hợp lý giữa các địa phương trong tỉnh, giữa các ngành sản xuất, nhất là tỷ lệ đầu tư vào các ngành có sự chênh lệch lớn, vì vậy đã làm mất cân đối trong cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế của tỉnh. Để phát huy vai trò của nguồn vốn FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh một cách hợp lý và đúng hướng, cần nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của nó đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của địa phương. Trên cơ sở đó, xác định
- 3 những quan điểm chỉ đạo sát, đúng với yêu cầu thực tiễn, đề ra những biện pháp cụ thể, khả thi nhằm phát huy vai trò của nguồn vốn FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương hiện nay, đây là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Vì những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế của các địa phương trong cả nước là rất lớn, có những tác động tích cực và cả những hạn chế của nó chính vì vậy đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo đề cập đến vấn đề này, trong đó liên quan trực tiếp đến đề tài có các công trình đáng chú ý sau: Dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo có: Những giải pháp chính trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam của PGS, TS Nguyễn Khắc Thân, PGS, TS Chu Văn Cấp. Các tác giả đã chỉ ra xu hướng vận động của luồng tư bản đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trên cơ sở đó đề ra những giải pháp cơ bản về chính trị, kinh tế nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam của TS Lê Xuân Bá chủ biên xuất bản năm 2006. Tác giả đã phân tích những tác động của FDI đến nền kinh tế Việt Nam từ năm 1988 đến nay, chỉ rõ vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế nước ta. Bài viết đã đánh giá một cách tổng quan chính sách thu hút FDI ở Việt Nam, phân tích những quan điểm và so sánh chính sách thu hút FDI hiện hành với các nước
- 4 trong khu vực từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI trong thời gian tới. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Chính sách và thực tiễn do PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ chủ biên, được Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2007, biên soạn trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài đặc biệt cấp Đại học Quốc gia Hà Nội Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Nội dung cơ bản của cuốn sách này bao hàm cơ sở lý luận và thực tiễn của lựa chọn các hình thức FDI ở Việt Nam; các hình thức FDI theo luật đầu tư ở Việt Nam; thực trạng các hình thức ĐTNN ở Việt Nam và các đề xuất, khuyến nghị chính sách đối với từng hình thức FDI ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Dưới dạng luận văn, luận án có các công trình: Những tác động trái chiều của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến đời sống kinh tế xã hội ở Đồng Nai hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Nga, luận văn thạc sĩ kinh tế, bảo vệ tại Học viện Chính trị năm 2011. Công trình đã luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn về FDI và tác động của nó đối với sự phát triển KT XH ở quốc gia nhận đầu tư, phân tích những tác động trái chiều của FDI đến đời sống KT XH ở Đồng Nai. Trên cơ sở đó, đề xuất một số quan điểm chỉ đạo, giải pháp cơ bản hạn chế mặt trái của FDI đối với sự phát triển KT XH ở Đồng Nai trong thời gian tới. Phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay của tác giả Phạm Duyên Minh, luận văn thạc sĩ kinh tế, bảo vệ tại Học viện Chính trị năm 2009. Công trình này đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, phân tích thực trạng phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất những quan điểm cơ bản và
- 5 giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Bắc Ninh trong thời gian tới. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội ở Hải Dương của tác giả Nguyễn Quang Tạo luận văn thạc sĩ kinh tế, bảo vệ tại Học viện Chính trị năm 2013. Công trình này đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội đồng thời đưa ra những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu phát huy những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội ở Hải Dương. Dưới dạng các tạp chí có công trình: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu của tác giả Nguyễn Quốc Toản, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 877 11/2015[ Tr811]. Tác giả đã phân tích và đưa ra những nhận định về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta dưới tác động của hiệp định thương mại tự do. Bài viết đã đánh giá thực trạng bất cập của FDI đối với nền kinh tế nước ta đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nhận diện cũng như tháo gỡ những bất cập và tồn tại của FDI trong thời gian tới. "Tổng kết 20 năm Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” của tác giả Phan Hữu Thắng, đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 1/2008 đã khái quát kết quả FDI ở Việt Nam 20 năm qua; đánh giá tác động của ĐTNN trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường; đồng thời nêu ra một số vấn đề có tính định hướng thu hút ĐTNN giai đoạn 2006 2010 ở
- 6 nước ta. “Thực trạng và triển vọng phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ” của tác giả Hồ Thanh Thuỷ, công bố trên Tạp chí Kinh tế châu Á Thái Bình Dương, số 23/2005 đã khái quát kết quả đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN sau 17 năm thực hiện Luật ĐTNN; nêu dự báo về khả năng cải thiện môi trường đầu tư và triển vọng thu hút ĐTNN của Việt Nam trong thời gian tới. Ngoài ra, có thể tìm thấy nhiều bài viết trong đó đăng tải: những ý kiến nhận định, những số liệu thực tiễn, những chính sách, các quyết định về hoạt động của FDI trên các trang website của Tỉnh ủy Bình Dương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương… với những tiêu đề phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống, toàn diện về vai trò của FDI đối với CDCCKT ngành trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Điều này đồng nghĩa với việc khẳng định sự không trùng lắp về hướng nghiên cứu của tác giả với các công trình khoa học đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi của khóa luận * Mục đích: Luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn về vai trò của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của FDI đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương. * Nhiệm vụ
- 7 Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phân tích tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Bình Dương trong thời gian vừa qua. Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của FDI đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương. * Đối tượng nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu những vai trò của FDI đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương * Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu FDI và vai trò của nó đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương. Các số liệu điều tra, khảo sát được thực hiện chủ yếu từ năm 2011 đến năm 2015. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở phương pháp luận Khóa luận dựa trên lý luận kinh tế của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về phát huy sức mạnh của thời đại, về hội nhập kinh tế quốc tế; Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về thu hút đầu tư nước ngoài và phát huy vai trò của nguồn FDI vào phát triển kinh tế ngành của tỉnh. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng phương pháp đặc thù của kinh tế chính
- 8 trị Mác – Lênin và các phương pháp khác như: kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. 5. Ý nghĩa của khóa luận Khóa luận được nghiên cứu thành công là đóng góp nhỏ đối với việc hoạch định chủ trương, chỉ đạo, quản lý hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương và có thể tham khảo đối với các địa phương khác. Đồng thời, cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn kinh tế chính trị liên quan đến vấn đề đầu tư nước ngoài và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể phát triển thành hướng đề tài nghiên cứu ở cấp độ cao hơn. 6. Kết cấu của khóa luận Khóa luận gồm: Mở đầu; 2 chương (4 tiết); kết luận; 15 danh mục tài liệu tham khảo và 7 phụ lục. Chương 1 VAI TRÒ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
- 9 1.1 Một số vấn đề liên quan đến vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương 1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương hiện nay * Đầu tư trực tiếp nước ngoài Xuất khẩu tư bản và các hình thức xuất khẩu tư bản Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức của xuất khẩu tư bản, bởi quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế thế giới đã sảy ra quá trình tích tụ và tập trung tư bản làm cho các nước công nghiệp phát triển đã tích luỹ được những khoản tư bản khổng lồ làm tiền đề cho việc xuất khẩu tư bản và đến giai đoạn chủ nghĩa độc quyền, xuất khẩu tư bản là một đặc điểm nổi bật và trở thành sự cần thiết của chủ nghĩa tư bản. Đó là vì tư bản tài chính trong quá trình phát triển đã xuất hiện cái gọi là " tư bản thừa". “Tình trạng thừa này không phải là thừa tuyệt đối, mà là thừa tương đối, nghĩa là không tìm được nơi có lợi nhuận cao ở trong nước. Tiến bộ kỹ thuật ở các nước này đã dẫn đến tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận”[7,tr.328]. Trong lúc ở nhiều nước kinh tế lạc hậu cần tư bản để mở mang kinh tế và đổi mới kỹ thuật, nhưng chưa tích luỹ tư bản kịp thời. Vậy xuất khẩu tư bản là đem tư bản ra nước ngoài, nhằm chiếm được giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác được tạo ra ở các nước nhập khẩu tư bản. Ta đã thấy rằng việc xuất khẩu tư bản xuất hiện trong các nước tiên tiến. Đây là vấn đề mang tính tất yếu khách quan của một hiện tượng
- 10 kinh tế khi mà quá trình tích luỹ và tập trung đã đạt đến một độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu ra nước ngoài. Đây cũng là quá trình phát triển sức sản xuất của xã hội vươn ra thế giới, thoát khỏi khuôn khổ chật hẹp của quốc gia, hình thành quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Theo Lê Nin, “các nước xuất khẩu tư bản hầu như bao giờ cũng có khả năng thu được một số lợi nào đó” [6, tr. 90]. Chính đặc điểm này là nhân tố kích thích các nhà tư bản có tiềm lực hơn trong việc thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Bởi vì khi mà nền công nghiệp đã phát triển, đầu tư trong nước không còn có lợi nhuận cao nữa. Mặt khác các nước lạc hậu hơn có lợi thế về đất đai, nguyên liệu, tài nguyên, nhân công… lại đưa lại cho nhà đầu tư lợi nhuận cao, ổn định, tin cậy và giữ vị trí độc quyền Theo Lê Nin, " xuất khẩu tư bản" là một trong năm đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa đế quốc, thông qua xuất khẩu tư bản, các nước tư bản phát triển thực hiện việc bóc lột đối với các nước lạc hậu và thường là thuộc địa của nó: Nhưng ông không phủ nhận vai trò của nó. Trong thời kỳ đầu của chính quyền Xô Viết, Lê Nin chủ trương sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài và khi đưa ra "chính sách kinh tế mới" đã nói rằng những người cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản, thông qua hình thức " chủ nghĩa tư bản nhà nước". Theo quan điểm này nhiều nước đã “chấp nhận phần nào sự bóc lột của chủ nghiã tư bản để phát triển kinh tế, như thế có thể còn nhanh hơn là sự vận động tự thân của mỗi nước”. Tuy nhiên việc "xuất khẩu tư bản" phải tuân theo pháp luật của các nước đế quốc vì họ có sức mạnh kinh tế, còn ngày nay thì tuân theo pháp luật, sự điều hành của mỗi quốc gia nhận đầu tư. Các hình thức xuất khẩu tư bản
- 11 Xét về chủ sở hữu tư bản có: xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân. Xét về hình thức đầu tư có: xuất khẩu tư bản trực tiếp (đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao) và xuất khẩu tư bản gián tiếp(cho vay để thu lợi tức). Trong phạm vi khóa luận này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hình thức xuất khẩu trực tiếp(đầu tư trực tiếp), bao gồm cả đầu tư về vốn, khoa họckỹ thuậtcông nghệ. Quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) Gần đây, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế cũng như sử dụng trong công tác thống kê quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các quốc gia. Theo Ủy ban thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD): “FDI là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài) ”[4, tr.11]. Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): FDI được quan niệm là “ Đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư hosting country) không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu
- 12 quả doanh nghiệp” [10, tr.350]. Hoa Kỳ là một trong những nước ti ếp nh ận đầu tư và tiến hành đầu tư lớn nhất trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa về FDI: FDI là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có đượ c từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài [10, tr.350]. Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài” mà chỉ đưa ra các khái niệm “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan [9, tr.1]. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư [9, tr.1]. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư [9, tr.2]. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh[8, tr.10]. Vốn có thể là những tài sản hàng hoá như tiền vốn, đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, hàng hoá hoặc tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương mại… Từ các khái niệm này có thể hiểu: FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích
- 13 kinh tế khác. Hay có thể hiểu FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi. Như vậy, FDI, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Xét về bản chất FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài; đồng thời FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ (ODA) của Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế. Về mặt kinh tế: FDI là một hình thức đầu tư quốc tế đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản từ nước này qua nước khác. FDI được hiểu là hoạt động kinh doanh, một dạng kinh doanh quan hệ kinh tế có quan hệ quốc tế. Về đầu tư quốc tế là những phương thức đầu tư vốn, tư sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định. Về mặt nhận thức: Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ thể hiện ở sự khác biệt quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các bên tham gia đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn thể hiện ở sự di chuyển tư bản bắt buộc phải vượt qua tầm kiểm soát quốc gia. Vì vậy, FDI là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở quá trình di chuyển tư bản giữa các quốc gia chủ yếu là do các pháp nhân và thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình đầu tư. Nguồn vốn đầu tư có thể là những tài sản hữu hình như tiền vốn, đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, công nghệ, hàng hoá hoặc tài sản vô hình như bằng thương hiệu, sáng chế, phát
- 14 minh, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương mại, trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài… Tóm lại, qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ. Đặc điểm của FDI Thứ nhất,gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư. Thứ hai,được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), h ợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Thứ ba,nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp. Thứ tư,là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
- 15 Thứ năm,nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư. Thứ sáu,FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó. Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện. Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được gần 30 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế. * Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia.
- 16 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần… Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận. Tính đến hết năm 2015, tại Bình Dương, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có 1.315 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký đầu tư gần 13 tỷ USD chiếm 65% vốn đầu tư [11, tr.78]. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam nói chung và ở Bình Dương nói riêng, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. Doanh nghiệp liên
- 17 doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại. Như vậy, hình thức doanh nghiệp liên doanh tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại... Hình thức doanh nghiệp liên doanh có những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được đối tác nước ngoài. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong doanh nghiệp liên doanh yếu. Tính đến hết năm 2015, tại Bình Dương, thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có 950
- 18 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký đầu tư gần 4 tỷ USD chiếm 20% vốn đầu tư [11, tr.78]. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh. Tính đến hết năm 2015, tại Bình Dương, đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có 24 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký đầu tư gần 920 triệu USD chiếm 2% vốn đầu tư [11, tr.78]. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nh ất
- 19 định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự. Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước. Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ. Tính đến hết năm 2015, tại Bình Dương, đầu tư theo hình hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT có 80 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký đầu tư 1.07 tỷ USD chiếm 5.5% vốn đầu tư [11, tr.78]. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross border M & As. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này. Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng
- 20 khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này được quy định là 30%. Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà. Tính đến hết năm 2015, tại Bình Dương, đầu tư theo hình hình thức mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp có 246 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký đầu tư gần 1.5 tỷ USD chiếm 7.5% vốn đầu tư [11, tr.198]. Mỗi hình thức FDI đều có những đặc điểm riêng. Do vậy, cần phải đa dạng hóa các hình thức FDI này sao cho phù hợp với cơ cấu chung của nền kinh tế, quy hoạch phát triển lực lượng sản xuất của từng ngành, từng địa phương với mục tiêu là huy động và phát huy một cách có hiệu quả nguồn vốn FDI cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng và phát triển bền vững. 1.1.2 Vai trò của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
87 p | 230 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của quan hệ công chúng - PR trong việc xây dựng thương hiệu khu du lịch thiên đường Bảo Sơn
8 p | 358 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ vị thành niên ở xã Nam Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
9 p | 177 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của đầu tư tư nhân đối với phát triển kinh tế Việt Nam
98 p | 192 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế
96 p | 211 | 18
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò âm nhạc Trịnh Công Sơn trong đời sống tinh thần giới trẻ hiện nay
8 p | 137 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
104 p | 143 | 17
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của người phụ nữ thái trong việc xoá đói giảm nghèo tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
12 p | 147 | 14
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của thầy cúng trong tang ma người thái ở bản Mệt, xã Sặp Vạt, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
13 p | 132 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoạt động chứng thực tại UBND Thị trấn Đình Cả, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
70 p | 28 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vài nét hoạt động của đội thông tin lưu động huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn vỡ những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay
12 p | 101 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của người thầy cúng trong đời sống xã hội người La Chí ở xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
13 p | 97 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của già làng - trưởng họ trong đời sống cộng đồng người Dao Quần Chẹt (khảo sát tại thôn Hợp Nhất, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây)
13 p | 110 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của tham số tự do và tính hội tụ của sơ đồ vòng lặp trong việc ứng dụng phương pháp toán tử cho bài toán nguyên tử hyđro
68 p | 87 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của phụ nữ mường ở Quý Hòa, Lạc Sơn, Hòa Bình với nghề làm y phục truyền thống
76 p | 90 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu đền thờ và lễ hội đền Nam Hải Đại Thần Vương tại Đồ Sơn, Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch
64 p | 12 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của mo bản, trưởng họ trong đời sống người Dao Thanh Phán xã Tuấn Mậu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
11 p | 113 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải Hà Anh
71 p | 9 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn