intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống HIV/AIDS ở thân nhân người nhiễm HIV tại huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ thân nhân người nhiễm HIV/AIDS có kiến thức-thái độ và hành vi đúng về phòng lây nhiễm HIV và mối liên quan giữa thái độ-hành vi về sự hòa nhập sinh hoạt trong gia đình của thân nhân người nhiễm HIV tại huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống HIV/AIDS ở thân nhân người nhiễm HIV tại huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2018

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS Ở THÂN NHÂN NGƯỜI NHIỄM HIV TẠI HUYỆN BÀU BÀNG VÀ DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Văn Quang Tân1, Trương Thị Minh Tâm2, Trần Phương Lý3 TÓM TẮT 11 nhiễm có thái độ đúng chung về HIV là 65,1%. Mở đầu: Hoạt động truyền thông, giáo dục Hành vi sử dụng bao cao su (BCS) trong quan hệ thay đổi hành vi được xem là giải pháp chủ lực tình dục (QHTD) ngoài hôn nhân là 53,15%. Tỷ ưu tiên hàng đầu giúp trang bị cho mọi người lệ cho phép và mong muốn người nhiễm HIV những kiến thức về HIV để tự bảo vệ bản thân và sống chung với gia đình 87,4%. cộng đồng. Kết luận: cần duy trì và tăng cường các hoạt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thân nhân người động truyền thông, giáo dục sức khỏe về phòng nhiễm HIV/AIDS có kiến thức- thái độ và hành chống HIV/AIDS, tăng cường các hoạt động vi đúng về phòng lây nhiễm HIV và mối liên chống kỳ thị phân biệt đối xử liên quan đến quan giữa thái độ-hành vi về sự hòa nhập sinh nhiễm HIV/AIDS. hoạt trong gia đình của thân nhân người nhiễm Từ khóa: kiến thức, thái độ, thực hành, HIV tại huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng tỉnh Bình HIV/AIDS, thân nhân người bệnh HIV. Dương năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả SUMMARY trên toàn bộ 143 thân nhân trực tiếp sống chung KNOWLEDGE, ATTITUDE AND ACTS hộ gia đình với người nhiễm HIV/AIDS trên 3 OF HIV / AIDS PREVENTION IN tháng tại huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng tỉnh RELATIVES OF HIV INFECTED Bình Dương, có tuổi đời từ 18-60 tuổi. PEOPLE IN BAU BANG DISTRICT Kết quả: Tỷ lệ có kiến thức tốt về đường lây AND BINH DUONG PROVINCE IN 2018 truyền HIV cao (98%-98,7%). Tỷ lệ có kiến thức Introduction: Communication and behavior đúng chung về HIV là 60,1%. Về thái độ, tỷ lệ change education are considered as the key thái độ muốn cho bệnh nhân có HIV nằm ngủ priority solutions to equip people with HIV chung phòng khi vào bệnh viện là 46,86%, thái knowledge to protect themselves and the độ tốt trong việc sử dụng người lao động có HIV community. Objectives: To determine the proportion of là 93,7%, thái độ tốt trong việc cho trẻ có HIV HIV / AIDS-related relatives who have the right đến trường là 95,1%. Tỷ lệ thân nhân người knowledge-attitudes and behaviors about HIV prevention and the relationship between 1 Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Bình Dương attitudes-behaviors and family integration in their 2 Sở Y tế tỉnh Bình Dương families HIV infected people in Bau Bang and 3 Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng Dau Tieng districts in Binh Duong province in Chịu trách nhiệm chính: Văn Quang Tân 2018. Email: tanquangvan@gmail.com Methods: A cross-sectional study of all 143 Ngày nhận bài: 13.12.2019 close relatives living with households living with Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020 HIV / AIDS for more than 3 months in Bau Bang Ngày duyệt bài: 21.01.2020 82
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 and Dau Tieng districts in Binh Duong province, Hiện nay, khi vắc xin phòng bệnh, thuốc aged 18-60 years old . điều trị HIV vẫn còn đang trong vòng nghiên Results: The percentage of people with good cứu thì hoạt động truyền thông, giáo dục knowledge of HIV transmission is high (98% - thay đổi hành vi được xem là giải pháp chủ 98.7%). The proportion of people with general lực ưu tiên hàng đầu giúp trang bị cho mọi knowledge about HIV is 60.1%. In terms of người những kiến thức về HIV để tự bảo vệ attitude, the percentage of attitudes wanted for bản thân và cộng đồng. Hiểu biết về HIV và HIV-infected patients to sleep in the same room thực hành đúng là rất quan trọng trong việc when entering the hospital was 46.86%, the good attitude in employing HIV-positive workers was quyết định hành vi ứng xử trước sự tấn công 93.7%, the good attitude in 95.1% of children của đại dịch HIV/AIDS. Để có cơ sở đề xuất with HIV going to school. The percentage of các biện pháp hỗ trợ phù hợp cho thân nhân relatives of people with HIV in general right người nhiễm thực hiện tốt việc chăm sóc attitudes is 65.1%. The condom use during sex người nhiễm HIV/AIDS tại nhà trong công outside of marriage is 53.15%. The percentage of tác phòng, chống HIV/AIDS, nghiên cứu people who want HIV and want to live with their được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ family is 87.4%. thân nhân người nhiễm HIV/AIDS có kiến Conclusions: It is necessary to maintain and thức- thái độ và hành vi đúng về phòng lây strengthen communication and health education nhiễm HIV và mối liên quan giữa thái độ- activities on HIV / AIDS prevention, and hành vi về sự hòa nhập sinh hoạt trong gia enhance anti-discrimination activities related to đình của thân nhân người nhiễm HIV tại HIV / AIDS infection. huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng tỉnh Bình Key words: knowledge, attitude, practice, Dương năm 2018. HIV / AIDS, relatives of people with HIV. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiết kế nghiên cứu Theo các ước tính gần đây của Dự án Nghiên cứu cắt ngang mô tả. phòng chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc Đối tượng nghiên cứu (UNAIDS) đến cuối năm 2017 thế giới có Toàn bộ 143 thân nhân trực tiếp sống khoảng 36 triệu người nhiễm HIV, tử vong chung hộ gia đình với người nhiễm do HIV là 41 triệu người và có 1,5 triệu HIV/AIDS trên 3 tháng tại huyện Bàu Bàng người tử vong do AIDS; ước tính mỗi ngày và Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương, có tuổi đời có khoảng 6.800 người nhiễm HIV mới trên từ 18-60 tuổi. toàn thế giới và 5.700 người tử vong vì Thời gian nghiên cứu AIDS. Đến cuối năm 2017, Việt Nam đã Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/01/2018 phát hiện mới 9800 người nhiễm và khoảng đến 31/9/2018. 1800 người nhiễm HIV tử vong và hiện có Thu thập số liệu 209.450 người nhiệm HIV còn sống và đến Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu nay đã có hơn 94.000 người tử vong vì bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Bộ câu hỏi được AIDS. xây dựng dựa trên các tài liệu về phòng HIV/AIDS không chỉ giới hạn trong lĩnh chống HIV/AIDS và chống kỳ thị phân biệt vực y tế mà nó còn ảnh hưởng đến an ninh, đối xử liên quan đến HIV/AIDS. Qua phỏng chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. 83
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 vấn thử 10 người và đánh giá của 03 chuyên Số liệu được nhập bằng phần mềm gia là cán bộ y tế tại trung tâm phòng chống Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm HIV/AIDS, bộ câu hỏi có tính giá trị và tin SPSS 20. Sử dụng phương pháp thống kê mô cậy, đáp ứng được chủ đề và mục tiêu nghiên tả qua tần số và tỷ lệ %. Phép kiểm chi bình cứu. phương được sử dụng để kiểm định mối Xử lý và phân tích số liệu tương quan của một số yếu tố với ngưỡng ý nghĩa thống kê p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Bảng 3: Kiến thức đúng về đường lây truyền HIV Huyện Kiến thức Bàu Bàng Dầu Tiếng Tổng n (%) n (%) Dùng BCS khi QHTD làm giảm lây nhiễm HIV 29 (53,7) 40 (44,94)69 (48,25) Ăn chung với người nhiễm HIV không bị lây 31 (57,4) 61 (68,54) 92 (64,34) HIV Chung thủy một bạn tình làm giảm lây nhiễm 39 (72,22) 51 (57,3) 90 (62,94) HIV Muỗi cắn không thể lây truyền HIV 26 (48,15) 65 (73,03) 91 (63,64) Một người nhìn khỏe mạnh vẫn có thể nhiễm 24 (44,44) 65 (73,03) 89 (62,24) HIV Kiến thức chung đúng 30 (55,56) 56 (62,9) 86 (60,1) Kiến thức đúng của đối tượng nghiên cứu về HIV rất cao cho từng nội dung nhưng kiến thức đúng cho cả 5 nội dung là 60.1%. Với những tỷ lệ kiến thức có được như trên chúng tôi thấy cần đẩy mạnh hơn nữa trong công tác truyền thông phòng, chống HIV để nâng cao kiến thức của cộng đồng vì vẫn còn gần 39.9% chưa có kiến thức đầy đủ về phòng, chống HIV. Bảng 4: Kiến thức đúng về HIV lây qua đường máu và đường mẹ con (n=143) Kiến thức Tần số (n) Tỷ lệ (%) Dùng chung BKT có thể bị lây nhiễm HIV 140 98,0 HIV có thể lây từ mẹ sang con 141 98,7 Nhìn chung đối tượng nghiên cứu có kiến thức rất tốt và hiểu biết đúng về đường lây truyền HIV từ mẹ sang con và đường máu chiếm tỷ lệ cao từ (98%-98.7%) Bảng 5: Thái độ của thân nhân người nhiễm HIV đối với người nhiễm (n=143) Kiến thức Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đồng ý cho bệnh nhân có HIV nằm chung phòng 67 46,86 Đồng ý sử dụng người lao động có HIV 134 93,7 Đồng ý cho trẻ nhiễm HIV đến trường 136 95,1 Thái độ sẵn sàng sử dụng người lao động người nhiễm vì họ chính là thân nhân người có HIV là 93.7%. Thái độ đồng ý cho cho trẻ nhiễm mà còn có thái độ như vậy thì nếu là nhiễm HIV đến trường 95,1%. Đây có thể những người bình thường ngoài cộng đồng xem như một tín hiệu lạc quan cho người họ sẽ có thái độ chấp nhận cho nằm chung nhiễm, gia đình, thân nhân người nhiễm và phòng với tỷ lệ thấp như thế nào; hay vì thân cộng đồng vì yếu tố kỳ thị và phân biệt đối nhân không muốn cho các bệnh nhân khác xử đã giảm đi rõ rệt.Riêng thái độ đúng đối biết thân phận của người thân mình bị nhiễm với việc đồng ý cho người nhiễm HIV nằm HIV nên muốn nằm riêng để tránh sự nhòm chung phòng khi vào viện khám chữa bệnh ở ngó của các người khác đối với người thân thân nhân người nhiễm là 46.86%. Đây là có và bản thân mình nên không đồng ý cho thể xem là một tỷ lệ khá thấp ở thân nhân người nhiễm HIV nằm chung phòng với 85
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 người khác. Do vậy cần tăng cường tuyên phòng không lây nhiễm HIV từ đó sẽ chấp truyền hơn nữa kiến thức phòng, chống HIV nhận và giúp đỡ người nhiễm vươn lên, hòa cho họ để mọi người hiểu rằng nằm chung nhập cộng đồng. Bảng 6: Thái độ đúng đối với người nhiễm HIV/AIDS Thái độ Tần số (n) Tỷ lệ (%) Sẵn lòng chăm sóc người thân bị nhiễm HIV trong nhà 137 95,8 Giáo viên nhiễm HIV nhưng chưa bị ốm, vẫn tiếp tục 114 79,72 giảng dạy tại trường Giữ kín chuyện khi người thân bị bệnh 140 98,0 Mua rau từ người bán hàng bạn bị nhiễm HIV 112 78,3 Có thái độ đúng với người nhiễm HIV (CSDP – 22 QG) 93 65,1 Tỷ lệ có thái độ đúng cho từng đặc tính HIV có liên quan đến “tệ nạn xã hội” như là khá cao (từ 78.3% đến 98.0%) nhưng thái tiêm chích ma túy, mại dâm. độ đúng cho cả 4 đặc tính trên tương ứng với Tỷ lệ sử dụng bao cao su trong quan hệ 65,1% cho thân nhân người nhiễm là một tỷ tình dục ngoài hôn nhân ở thân nhân người lệ có thấp so với các nghiên cứu trước đây, nhiễm là 53.15%. Như vậy vẫn còn một tỷ lệ nhưng tỷ lệ đối xử đúng với người nhiễm đáng kể đã từng có quan hệ tình dục không cho từng đặc tính vẫn là khá cao 78.3% đến an toàn khi không sử dụng BCS khi QHTD 98.0%; điều này cho thấy đã có sự chuyển ngoài hôn nhân. Điều này chứng tỏ nguy cơ biến về nhận thức trong thái độ đối xử với lây nhiễm HIV cho ngay bản thân của họ, người nhiễm, người nhiễm đã được đa số cho gia đình cũng như trong cộng đồng là chấp nhận, đây là một tín hiệu vui để người hoàn toàn có thể xảy ra, từ đó đặt ra cho nhiễm có đủ tự tin và nghị lực vượt qua bệnh chúng ta vấn đề cần thiết phải đẩy mạnh việc tật. Tuy vậy, hiện tượng kỳ thị và phân biệt tuyên truyền sử dụng bao cao su trong đối xử vẫn còn ở cộng đồng, trường học, nơi QHTD ngoài hôn nhân để phòng lây nhiễm làm việc và cả trong các cơ sở y tế. Những các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong trường hợp này thường là kết quả của sự hiểu đó có HIV. Qua đây cũng cho thấy giữa kiến biết sai lệch về đường lây truyền HIV qua thức, thái độ và hành vi trong phòng, chống tiếp xúc thông thường và quan niệm rằng HIV không phải lúc nào cũng đi đôi. Bảng 8: Thái độ về hòa nhập sinh hoạt trong gia đình (n=143) Thái độ Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đồng ý sử dụng chung nhà vệ sinh với người nhiễm HIV trong 134 93.7 gia đình Đồng ý tiếp tục ăn chung với người nhiễm HIV trong gia đình 126 88.1 Đồng ý người nhiễm HIV vẫn tiếp tục được ngủ chung với 130 90.91 người thân khác trong gia đình Đồng ý người nhiễm HIV vẫn giặt đồ chung với gia đình 104 72.73 86
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Tỷ lệ thân nhân người nhiễm có thái độ cho người nhiễm HIV ngủ chung trong gia đồng ý cho người nhiễm HIV tiếp tục được đình. Tuy nhiên, với tỷ lệ chỉ có 72,73% vẫn sử dụng chung nhà vệ sinh với người đồng ý cho người nhiễm HIV vẫn giặt đồ nhiễm HIV trong gia đình 93.7%, đồng ý chung với gia đình, điều này một lần nữa cho tiếp tục ăn chung với người nhiễm HIV trong thấy giữa kiến thức và thái độ không phải gia đình 88,1%, tiếp tục được ngủ chung với luôn đi đôi và cần tiếp tục tuyên truyền cặn người thân khác trong gia đình 90,91%. Điều kẽ hơn nữa để thân nhân không còn nghi ngờ này chứng tỏ thân nhân người nhiễm có thái gì về việc HIV không lây qua tiếp xúc thông độ hòa nhập tốt với người nhiễm trong việc thường. Bảng 9: Hành vi tiếp tục cho người nhiễm sống chung nhà (n=143) Hành vi Tần số (n) Tỷ lệ (%) Cho người nhiễm HIV sống chung nhà với gia đình 125 87,4 Hành vi tiếp tục cho người nhiễm sống quan giữa thái độ đồng ý tiếp tục ăn chung chung nhà là 87.4%, điều này chứng tỏ thân với người nhiễm HIV trong gia đình theo nhân người nhiễm cũng có hành vi hòa nhập học vấn, nghề nghiệp, mối quan hệ trong gia tốt với người nhiễm trong việc sẵn sàng cho đình tuy có khác nhau nhưng không có ý người nhiễm HIV sống chung trong gia đình. nghĩa thống kê. Các mối liên quan giữa thái Các mối liên quan giữa thái độ đồng ý người độ đồng ý người nhiễm HIV tiếp tục được nhiễm HIV vẫn dùng chung nhà vệ sinh theo ngủ chung với người thân khác trong gia trình độ học vấn, nghề nghiệp, mối quan hệ đình theo học vấn, nghề nghiệp, mối quan hệ trong gia đình tuy có khác nhau nhưng trong gia đình tuy có khác nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê. Các mối liên không có ý nghĩa thống kê. Bảng 10: Mối liên quan giữa học vấn và thái độ đồng ý người nhiễm HIV tiếp tục được giặt đồ chung Đồng ý cho người nhiễm giặt đồ chung Học vấn n (%) Dưới tiểu học 2 50,0 Tiểu học 10 62,5 THCS 20 64,5 THPT 47 87,03 CĐ, ĐH 38 100,0 p 0,006 Thái độ đồng ý người nhiễm HIV tiếp tục giặt đồ chung trong gia đình của thân nhân người nhiễm theo học vấn là khá cao và đều trên 50%. Tuy nhiên, ở trình độ càng thấp thì tỷ lệ đồng ý cho giặt đồ chung càng ít và giữa các trình độ khác nhau có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,006). 87
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Bảng 11: Mối liên quan giữa mối quan hệ gia đình với thái độ đồng ý người nhiễm HIV tiếp tục được giặt đồ chung với người thân khác Thái độ đồng ý cho người nhiễm giặt đồ chung Quan hệ n (%) Cha, mẹ 34 61,8 Anh, chị, em, ruột hoặc người thân khác 62 77,3 Vợ, chồng 8 100,0 p 0,027 Thái độ đồng ý người nhiễm HIV tiếp tục bao cao su (BCS) trong quan hệ tình dục giặt đồ chung trong gia đình của thân nhân (QHTD) ngoài hôn nhân là 53,15%. Tỷ lệ người nhiễm theo mối quan hệ là khá cao và cho phép và mong muốn người nhiễm HIV đều trên 61%. Tuy nhiên, giữa nhóm cha, mẹ sống chung với gia đình 87,4%. Cần duy trì với nhóm anh, chị em, người thân khác và và tăng cường các hoạt động truyền thông, nhóm vợ, chồng của người nhiễm thì tỷ lệ giáo dục sức khỏe về phòng chống đồng ý cho giặt đồ chung có sự khác biệt HIV/AIDS, tăng cường các hoạt động chống nhau và sự khác này có ý nghĩa thống kê kỳ thị phân biệt đối xử liên quan đến nhiễm (p=0,027). Mối liên quan giữa thái độ đồng ý HIV/AIDS. người nhiễm HIV tiếp tục được giặt đồ chung với người thân khác trong gia đình TÀI LIỆU THAM KHẢO theo nghề nghiệp có khác nhau nhưng sự 1. Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS Việt khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Mối Nam (2017) "Tình hình dịch HIV/AIDS năm liên quan giữa hành vi cho người nhiễm HIV 2017”. sống chung nhà theo học vấn, nghề nghiệp, 2. Bộ Y tế (2017) "Báo cáo công tác phòng, mối quan hệ gia đình tuy có khác nhau chống HIV/AIDS năm 2017") nhưng không có ý nghĩa thống kê. 3. Phạm Thị Minh Hằng (2007), Nghiên cứu tình hình nhiễm HIV ở phạm nhân trong trại IV. KẾT LUẬN giam Đăk Trung tỉnh Đăk Lăk năm 2006, Tỷ lệ có kiến thức tốt về đường lây Luận văn Thạc sỹ Y học, Huế truyền HIV cao (98%-98,7%). Tỷ lệ có kiến 4. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Bình thức đúng chung về HIV là 60,1%. Về thái Dương (2017), Báo cáo hoạt động phòng độ, tỷ lệ thái độ muốn cho bệnh nhân có HIV chống HIV/AIDS tỉnh Bình Dương năm 2017. nằm ngủ chung phòng khi vào bệnh viện là 5. Trung tâm Y tế Bàu Bàng, (2017) “Báo cáo 46,86%, thái độ tốt trong việc sử dụng người tổng kết hoạt động dự án phòng, chống lao động có HIV là 93,7%, thái độ tốt trong HIV/AIDS do năm 2017” việc cho trẻ có HIV đến trường là 95,1%. Tỷ 6. Trung tâm Y tế Dầu Tiếng, (2017) “Báo lệ thân nhân người nhiễm có thái độ đúng cáo tổng kết hoạt động dự án phòng, chống chung về HIV là 65,1%. Hành vi sử dụng HIV/AIDS do năm 2017” 88
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0