intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ của khánh hàng đến chủng ngừa HPV tại Bệnh viện Hùng Vương và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát kiến thức và thái độ của khách hàng khi đến chủng ngừa human papilloma virus (HPV) tại Bệnh viện Hùng Vương và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu phối hợp định tính và định lượng. Sử dụng khảo sát cộng đồng (với 206 mẫu) theo hướng định lượng (với bảng câu hỏi có cấu trúc). Sau đó chọn 20 đối tượng phỏng vấn sâu phân tích định tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ của khánh hàng đến chủng ngừa HPV tại Bệnh viện Hùng Vương và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA KHÁNH HÀNG ĐẾN CHỦNG NGỪA<br /> HPV TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG VÀ VIỆN PASTEUR<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Lê Thị Yến Phi*, Vũ Thị Nhung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát kiến thức (KT) và thái độ (TĐ) của khách hàng khi đến chủng ngừa human papilloma<br /> virus (HPV) tại Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu phối hợp định tính và định lượng. Sử dụng khảo sát cộng đồng (với 206 mẫu)<br /> theo hướng định lượng (với bảng câu hỏi có cấu trúc). Sau đó chọn 20 đối tượng phỏng vấn sâu phân tích định<br /> tính.<br /> Kết quả: Tỷ lệ khách hàng có kiến thức và thái độ về chủng ngừa HPV được đánh giá tốt là 37,38%, khá là<br /> 39,32%, trung bình là 20,87%, và kém là 2,43%. Có 17,96% khách hàng nghĩ rằng chủng ngừa HPV thì có thể<br /> yên tâm 100% không bị ung thư cổ tử cung và có 19,90% khách hàng nghĩ rằng sau chủng ngừa HPV không<br /> cần thiết phải làm xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung (PAP). Qua phỏng vấn sâu cho thấy họ chưa có đầy<br /> đủ kiến thức về chủng ngừa HPV vì chưa được tư vấn đầy đủ cũng như chưa được truyền thông rộng rãi.<br /> Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu tại tại Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) và Viện Pasteur Thành phố<br /> Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ khách hàng có kiến thức và thái độ đúng về chủng ngừa HPV còn<br /> thấp. Điều này đòi hỏi cần phải đẩy mạnh công tác truyền thông để khách hàng không chủ quan sau khi<br /> chủng ngừa HPV.<br /> Từ khóa: Vaccine ngừa HPV.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CUSTOMERS’ KNOWLEDGE AND ATTITUDES TOWARDS VACCINATION AGAINST<br /> HUMAN PAPILLOMA VIRUS AT HUNGVUONG HOSPITAL<br /> AND PASTEUR INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY<br /> Le Thi Yen Phi,Vu Thi Nhung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 67 – 72<br /> Objectives: Evaluating the customers’ knowledge and attitudes towards vaccination against human<br /> papilloma virus (HPV) at Hung Vuong hospital and HoChiMinh city Pasteur institute.<br /> Method: A cross - section study on. 206 customers (103 at Hung Vuong hospital and 103 at Pasteur<br /> institute of HCMC)was conducted; the mass survey (206 samples) with quantitative structure (structural<br /> questionnaire) was used; then 20 randomly selected customers were interviewed for qualitative analysis.<br /> Results: The rate of customers’ knowledge and attitude towards vaccination against human papilloma virus<br /> are as follows: Good: 37.4%; satisfactory: 39.3%; fair: 20.9%; poor: 2.4%. Futhermore, 17.96% customers<br /> thought that after being vacinated against HPV, they will be completely protected from cervical cancer; 19.90%<br /> customers assumed they need not take PAP tests after vaccination. From deep interview, customers are found to<br /> have insufficient knowledge on vaccination human papilloma virus due to lack of experts’ proper consultation as<br /> well as limited propagation from the mass media.<br /> * Phòng Điều Dưỡng Bệnh viện Hùng Vương<br /> Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Yến Phi<br /> <br /> ** ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> ĐT: 0918115035<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Email: phivygdhp@ymail.com<br /> <br /> 67<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Conclusions: The rate of custermers who have comprehensive knowledge and right attitudes towards<br /> vaccination against human papilloma virusare rather low. For this reason, it is necessary to promote futher<br /> propagation to prevent customers subjectivily thought after vaccination.<br /> Key words: Vaccinate against HPV.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý phổ<br /> biến, đứng hàng thứ hai trong số các ung thư<br /> sinh dục ở phụ nữ trên thế giới và là một trong<br /> những nguyên nhân tử vong hàng đầu của giới<br /> nữ, nhất là ở những nước đang phát triển mặc<br /> dù thực tế thì đây là bệnh có thể phòng ngừa<br /> được. Trong thập niên 70, human papilloma<br /> virus (HPV) được mô tả như là một trong những<br /> tác nhân gây biến đổi tế bào cổ tử cung, tiền đề<br /> của ung thư cổ tử cung. Một nửa giải Nobel<br /> 2008 đã được trao cho Bác sĩ Harald zur Hausen<br /> ở Trung tâm nghiên cứu ung thư Heidelberg<br /> (Đức) vì công trình nghiên cứu của ông trong<br /> thập niên 70 về mối liên quan giữa bệnh UTCTC<br /> và Human Papillomavirus (HPV).<br /> Đầu những năm 90 có nhiều nghiên cứu<br /> dịch tễ đã củng cố quan điểm này đồng thời với<br /> sự phát hiện nhóm HPV nguy cơ cao là yếu tố<br /> chính gây UTCTC. Tuy nhiên, HPV chỉ mới là<br /> điều kiện cần nhưng chưa đủ để dẫn đến bệnh<br /> lý này vì còn nhiều yếu tố khác tạo điều kiện<br /> thuận lợi trong tiến trình gây bệnh ung thư (4). Sự<br /> hiểu biết rõ về cấu tạo và cơ chế sinh bệnh của<br /> HPV đã mở hướng cho ý tưởng có thể phòng<br /> ngừa UTCTC gây ra bởi HPV bằng phương<br /> pháp chủng ngừa và nay đã trở thành hiện<br /> thực.Hiện nay đã có thuốc chủng ngừa được lưu<br /> hành ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những<br /> thuốc này đã nhận được sự hưởng ứng của chị<br /> em phụ nữ trên thế giới. Ở Việt Nam, từ 2008<br /> đến nay thuốc chủng ngừa HPV mới được phép<br /> lưu hành. Vấn đề tuyên truyền về mối liên quan<br /> giữa HPV và UTCTC cũng chỉ mới bắt đầu.<br /> <br /> không thể ngừa ung thư gây ra bởi loại HPV<br /> nguy cơ cao khác(3). Do đó, sau khi chủng ngừa<br /> xong, người phụ nữ vẫn phải đi khám phụ khoa<br /> và làm xét nghiệm tầm soát UTCTC. Kiến thức<br /> của người dân về lĩnh vực này vẫn chưa có được<br /> một đánh giá cụ thể và có hệ thống. Vì vậy, cần<br /> có sự tìm hiểu về sự hiểu biết của các đối tượng<br /> đến cơ sở Y tế để xin chủng ngừa HPV là cần<br /> thiết để có biện pháp tuyên truyền giáo dục sức<br /> khỏe đúng mức.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát KT và TĐ của khách hàng đến cơ<br /> sở Y tế để chủng ngừa HPV cho bản thân.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Xác định tỷ lệ khách hàng muốn chủng<br /> ngừa HPV có kiến thức và thái độ đúng về<br /> chủng ngừa HPV.<br /> Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến<br /> thức về HPV.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Loại nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang (phối hợp định tính và định lượng).<br /> Thời gian nghiên cứu 20/12/2010 – 31/12/2010<br /> Địa điểm nghiên cứu Bệnh Viện Hùng<br /> Vương và Viện Pasteur Tp HCM<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Khách hàng đến BV Hùng Vương hay Viện<br /> Pasteur Tp HCM để chủng ngừa HPV.<br /> <br /> Tiêu chuẩn thu nhận đối tượng<br /> <br /> Tuy nhiên, khả năng có thể ngừa UTCTC<br /> gây ra bởi HPV bằng thuốc chủng còn rất hạn<br /> chế, chỉ mới ngừa chủ yếu HPV type 16, type 18<br /> là 2 loại HPV chiếm 70% các trường hợp nhiễm<br /> HPV và thuộc nhóm nguy cơ cao, mặc dù có thể<br /> ngăn ung thư gây ra do HPV 16/18, nhưng<br /> <br /> Tiêu chuẩn thu nhận<br /> - Khách hàng muốn chủng ngừa cho bản thân.<br /> <br /> 68<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> - Tuổi từ 19 – 26.<br /> - Chưa chủng ngừa HPV lần nào hay đến<br /> chủng theo lịch hẹn.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Mắc bệnh tâm thần không thể tiếp xúc<br /> - Có chống chỉ định về chủng ngừa HPV<br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Cỡ mẫu<br /> Khảo sát 206 người (103 người ở BVHV, 103<br /> người ở Viện Pasteur).<br /> Theo công thức<br /> n = Z2 (1 – α /2) x pq<br /> d2<br /> p: tỷ lệ kiến thức đúng = 0,84(2)<br /> Phỏng vấn sâu 20 người (Số người phỏng<br /> vấn có thể thay đổi tùy theo nhận định người<br /> nghiên cứu, không ít hơn 10 người và không<br /> nhiều quá 30 người).<br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Chọn mẫu xác xuất dựa theo tuần tự.<br /> Khảo sát 9 khách hàng thì chọn 1 khách hàng<br /> phỏng vấn.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Phương pháp đo<br /> - Phân tích định lượng để đánh giá theo<br /> điểm về kiến thức & thái độ.<br /> - Phân tích định tính để có khái niệm về kiến<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br /> Đặc tính của mẫu<br /> Bảng 1: Đặc tính chung của khách hàng<br /> Đặc tính<br /> Nhóm tuổi<br /> 19 - 20 tuổi<br /> 21 – 26 tuổi<br /> Trình độ học vấn<br /> Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Trên cấp 3<br /> Địa chỉ<br /> Nội thành<br /> Ngoại thành<br /> Tỉnh khác<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Độc thân<br /> Kết hôn, ly hôn, góa bụa<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> 44<br /> 162<br /> <br /> 21,36%<br /> 78,64%<br /> <br /> 3<br /> 12<br /> 26<br /> 165<br /> <br /> 1,46%<br /> 5,83%<br /> 12,62%<br /> 80,10%<br /> <br /> 96<br /> 27<br /> 83<br /> <br /> 46,60%<br /> 13,11%<br /> 40,29%<br /> <br /> 155<br /> 51<br /> <br /> 75,24%<br /> 24,76%<br /> <br /> Đa số (78,64%) thuộc nhóm tuổi từ 20- 26.<br /> Có đến 59,71% là cư dân thành phố HCM. Cán<br /> bộ viên chức (40,78%) và kế đến là thành phần<br /> sinh viên học sinh (36,41%). Về trình độ văn hóa<br /> 80,10% có trình độ cao đẳng, đại học. Điều này<br /> cho thấy tham gia chủng ngừa có vẻ tập trung<br /> vào nhóm người có trình độ học vấn cao. Đặc<br /> biệt là số người đi chủng ngừa độc thân<br /> (75,24%), như vậy chủng ngừa sẽ phát huy tác<br /> dụng giúp phòng tránh nhiễm HPV khi họ có<br /> quan hệ tình dục sau này.<br /> <br /> thức & thái độ của đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> Kiến thức và thái độ về chủng ngừa HPV<br /> <br /> Phương tiện thu thập số liệu<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ kiến thức (KT) và thái độ(TĐ) đúng<br /> của khách hàng về chủng ngừa HPV<br /> KT và TĐ của khách hàng về<br /> Số<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> - Bảng câu hỏi có cấu trúc (tự trả lời) dùng<br /> cho khảo sát cộng đồng.<br /> - Phỏng vấn sâu dùng bản câu hỏi bán cấu<br /> <br /> 1<br /> <br /> trúc, có ghi âm và giải băng sau đó.<br /> <br /> Phân tích số liệu và xử lý số liệu<br /> <br /> 2<br /> <br /> - Phân tích theo 2 hướng định lượng (đánh<br /> giá kết quả qua các tỷ lệ và tìm mối tương quan<br /> <br /> 3<br /> <br /> giữa các yếu tố) và định tính (nhận định kết quả<br /> và đưa ra các khái niệm).<br /> <br /> 4<br /> <br /> - Nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần<br /> mềm Stata 8.0.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 5<br /> <br /> chủng ngừa HPV<br /> Biết được HPV lây qua đường tình<br /> dục (1đ)<br /> Biết được siêu vi khuẩn thuộc 2<br /> týp HPV 6 và 11 không gây<br /> UTCTC (1đ)<br /> Biết được thuốc ngừa HPV chủ<br /> yếu là ngừa UTCTC do 2 týp HPV<br /> 16 và 18 gây ra (1đ)<br /> Biết được chủng ngừa HPV là yên<br /> tâm không bị UTCTC 100% là sai<br /> (1đ)<br /> Biết được sau chủng ngừa vẫn<br /> cần thiết phải đi khám phụ khoa<br /> định kỳ (1đ)<br /> <br /> đạt<br /> 145<br /> <br /> 70,3%<br /> <br /> 78<br /> <br /> 37,8%<br /> <br /> 147<br /> <br /> 71,3%<br /> <br /> 169<br /> <br /> 82,0%<br /> <br /> 198<br /> <br /> 96,1%<br /> <br /> 69<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> KT và TĐ của khách hàng về<br /> chủng ngừa HPV<br /> Biết được sau chủng ngừa vẫn<br /> 6<br /> phải làm xét nghiệm tầm soát<br /> UTCTC (1đ)<br /> Biết được ngoài HPV, UTCTC có<br /> 7<br /> thể do những nguyên nhân khác<br /> gây ra (1đ)<br /> Biết được số mũi thuốc phải chủng<br /> 8<br /> để ngừa HPV là 03 mũi (1đ)<br /> Biết được khi chủng ngừa HPV<br /> không cần phải làm xét nghiệm<br /> 9<br /> tìm xem có nhiễm HPV hay chưa<br /> (1đ)<br /> Biết được trong thời gian chờ<br /> chủng ngừa cho đủ số mũi mà có<br /> 10<br /> thai thì chờ sanh xong rồi chủng<br /> tiếp là đúng (1đ)<br /> Biết được có thể chủng ngừa HPV<br /> 11<br /> cho bé gái từ 9 – 15 tuổi (1đ)<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Số<br /> đạt<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> dụng phụ, số mũi cần chủng ngừa, và thời hạn<br /> của hiệu quả sau chủng ngừa HPV.<br /> <br /> 165<br /> <br /> 80,1%<br /> <br /> 169<br /> <br /> 82,0%<br /> <br /> 197<br /> <br /> 95,6%<br /> <br /> 111<br /> <br /> 53,8%<br /> <br /> 128<br /> <br /> 62,1%<br /> <br /> 117<br /> <br /> 56,8%<br /> <br /> Khi phỏng vấn khách hàng đã phát biểu:<br /> “Nghe nói thuốc để chủng UTCTC thì chủng ngừa<br /> cho yên tâm nhưng cũng chưa biết rõ hết thông tin về<br /> thuốc”. So với kết quả nghiên cứu khảo sát cộng<br /> đồng về vaccin HPV và tầm soát UTCTC của<br /> Hội Kế Hoạch Gia Đình ở Hồng Kông 2008, tiến<br /> hành phỏng vấn 500 bà mẹ có con gái từ 9 - 16<br /> tuổi về sự hiểu biết về cách phòng ngừa<br /> UTCTC, các thông tin của họ về vaccin HPV thì<br /> có 45% bà mẹ trả lời đúng tác dụng của chủng<br /> ngừa HPV(12), kết quả nghiên cứu này thấp hơn,<br /> có thể giải thích ở nước ta, chưa được tư vấn<br /> đầy đủ cũng như chưa được truyền thông rộng<br /> rãi.<br /> <br /> Tỷ lệ người có KT khá cao cho từng vấn đề<br /> nhưng xét tổng hợp các KT và TĐ về chủng<br /> ngừa HPV (gồm 11 câu hỏi) thì số đối tượng<br /> được đánh giá là tốt (≥ 9đ) chỉ chiếm 37,38%<br /> (77/206) trong đó chỉ có 8,74% (18/206) đáp đúng<br /> 100%, KT và TĐ khá (8 -7đ) là 39,32% (81/206),<br /> KT và TĐ trung bình (6-5đ) là 20.87% (43/206) và<br /> số người có KT và TĐ kém là 2,43%.(5/206). Như<br /> vậy, gần 25% chưa hiểu rõ về tác dụng của<br /> chủng ngừa HPV.<br /> <br /> Tỷ lệ KT và TĐ của khách hàng về chủng<br /> HPV (qua phỏng vấn sâu 20 khách hàng)<br /> - Về nguyên nhân gây UTCTC thì chỉ 15%<br /> khách hàng trả lời được là do viêm sinh dục kéo<br /> dài, quan hệ tình dục bừa bãi.<br /> - Về cách phòng ngừa UTCTC thì đa số đều<br /> trả lời phải chủng ngừa HPV, chỉ có 15% khách<br /> hàng cho là phải đi khám phụ khoa định kỳ.<br /> - Sự hiểu biết về thuốc thì tất cả khách hàng<br /> đều trả lời chưa biết rõ.<br /> - Về các quan tâm và khó khăn khi chủng<br /> ngừa HPV thì khách hàng quan tâm đến tác<br /> dụng phụ của thuốc và thời gian phòng ngừa.<br /> <br /> Có 18% khách hàng nghĩ rằng chủng ngừa<br /> HPV thì không bị UTCTC và có 20% khách hàng<br /> nghĩ rằng sau chủng ngừa HPV thì không cần<br /> làm xét nghiệm tầm soát UTCTC. Cũng so với<br /> kết quả nghiên cứu trên(12) thì có đến 32% nghĩ<br /> rằng vaccin HPV có thể ngăn ngừa được 100%<br /> UTCTC và có đến 42% nghĩ rằng sau chủng<br /> ngừa HPV thì không cần làm xét nghiệm tầm<br /> soát UTCTC. Sự khác biệt về kết quả này do đối<br /> tượng chủng ngừa là 9 – 16 tuổi, trong độ tuổi đi<br /> học và độc thân dẫn đến các bà mẹ này có ý kiến<br /> chưa đúng.<br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái<br /> độ của khách hàng<br /> Bảng 3: Nguồn thông tin của khách hàng về chủng<br /> ngừa HPV<br /> Nguồn thông tin<br /> Qua bạn bè, người thân<br /> Qua tạp chí,báo chí<br /> Qua đài phát thanh, ti vi<br /> Qua nhân viên y tế.<br /> Qua Internet<br /> Qua tranh ảnh, tờ rơi quảng cáo<br /> Nhiều nguồn thông tin<br /> <br /> Số lượng<br /> 58<br /> 18<br /> 14<br /> 6<br /> 5<br /> 1<br /> 104<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 28,16%<br /> 8,74%<br /> 6,80%<br /> 2,91%<br /> 2,43%<br /> 0,49%<br /> 50,49%<br /> <br /> - Tất cả khách hàng đều có ý kiến rất cần hỗ<br /> trợ, tư vấn về mặt thông tin như về giá cả, tác<br /> <br /> Để biết về thuốc chủng ngừa HPV, có 50,5%<br /> nhận thông tin từ nhiều nguồn nhưng chỉ có<br /> 2,91% biết được qua nhân viên y tế. Đa số họ<br /> biết thông tin qua bạn bè (28,16%). Đó có thể là<br /> <br /> 70<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> nguyên nhân khiến sự hiểu biết đúng về những<br /> điều liên quan giữa UTCTC và HPV cũng như<br /> tác dụng của chủng ngừa không cao. So với kết<br /> quả nghiên cứu về KT, TĐ liên quan đến nhiễm<br /> HPV ở người trưởng thành, nghiên cứu khảo sát<br /> 289 người thực hiện tại Mỹ(1).Kết quả có 22,8%<br /> người nhận thông tin từ NVYT, 18,3% từ bạn bè,<br /> 27,6% từ lớp giáo dục sức khỏe, 20,3% từ báo<br /> chí, 11% từ Ti vi và đài phát thanh và 22,8%<br /> chưa từng nghe về HPV. Sự khác biệt này có thể<br /> giải thích do những tiến bộ của các phương tiện<br /> truyền thông và các hoạt động y tế của nhân<br /> viên xã hội tại Mỹ.<br /> Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ<br /> của khách hàng<br /> Yếu tố liên<br /> quan<br /> <br /> Xếp loại<br /> Khá<br /> TB<br /> <br /> Tốt<br /> Đọc báo<br /> 37<br /> 40<br /> thường<br /> (38,54%) (41,67%)<br /> xuyên (96)<br /> Xem Ti vi<br /> 51<br /> thường<br /> 56 (2,43%)<br /> (38,64%)<br /> xuyên (132)<br /> Được NVYT<br /> 64<br /> 49<br /> tư vấn chủng<br /> (46,38%) (35,51%)<br /> ngừa (138)<br /> Hiểu rõ mục<br /> 49<br /> 38<br /> đích chủng<br /> (50%)<br /> (38,78%)<br /> ngừa (98)<br /> <br /> Kém<br /> <br /> 17<br /> 2 (2,08%)<br /> (17,71%)<br /> 21 (5,91%) 4 (3,03%)<br /> 23<br /> 2 (1,45%)<br /> (16,67%)<br /> 9 (9,18%) 2 (2,04%)<br /> <br /> Dù được tiếp cận thường xuyên với phương<br /> tiện truyền thông (tivi, báo), khám phụ khoa<br /> hàng năm, được nhân viên y tế tư vấn nhưng tỷ<br /> lệ khách hàng có KT và TĐ về chủng ngừa HPV<br /> tốt chỉ đạt ≤ 50%, ngay cả khách hàng cho là đã<br /> hiểu rõ mục đích của chủng ngừa nhưng tỷ lệ<br /> khách hàng có KT và TĐ về chủng ngừa HPV<br /> tốt chỉ đạt 50%. Mặc dù phần lớn khách hàng<br /> tham gia nghiên cứu có trình độ trên cấp 3 là<br /> 80,10%. Điều này có thể giải thích nguyên nhân<br /> là chưa đẩy mạnh được thông tin về chủng<br /> ngừa HPV trên các phương tiện truyền thông và<br /> nhân viên y tế cần đẩy mạnh vai trò tư vấn khi<br /> khách hàng đến khám phụ khoa vào thời điểm<br /> thuận tiện để khách hàng tiếp nhận được thông<br /> tin một cách hiệu quả. Về thông tin chủng ngừa<br /> các khách hàng cho biết “Chúng tôi rất cần biết<br /> thông tin về thuốc chủng ngừa, tác dụng phụ<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cũng như thời hạn của chủng ngừa, giá thành,<br /> có thể in cụ thể trên tờ rơi nếu quảng cáo trên ti<br /> vi ở chương trình quảng cáo thì thuốc chủng<br /> ngừa cho độ tuổi 9 – 26, mà ở tuổi này thì phần<br /> lớn không thích xem mục quảng cáo và hay<br /> chuyển kênh khi phát đến mục quảng cáo nên<br /> không thể biết được thông tin về chủng ngừa<br /> UT CTC khi xem ti vi”.<br /> Nơi cư trú: Số được đánh giá là tốt (77 khách<br /> hàng) (≥ 9đ) có 88,31% khách hàng sống ở khu<br /> vực nội thành và tỉnh. Khách hàng ở vùng ngoại<br /> thành cho rằng: “Chỉ nghe được thông tin<br /> chủng ngừa qua người bạn đã được chủng ngừa<br /> tại BVHV đang đi học tại thành phố”<br /> Tình trạng hôn nhân: Đa số là người độc<br /> thân (75,24%). Nhóm độc thân là sinh viên học<br /> sinh có KT về chùng ngừa đạt tốt là 28/77 khách<br /> hàng (36,36%). Kết quả này giống với một vài<br /> nghiên cứu đối với sinh viên Đại học ở Florida,<br /> chỉ có 37% được nghe về HPV, 59% không biết<br /> HPV lây truyền như thế nào và 64% không chắc<br /> chắn rằng HPV là nguyên nhân của mụn cóc<br /> sinh dục(11). Khảo sát kiến thức về các bệnh lây<br /> truyền qua đường tình dục của sinh viên trường<br /> Cao đẳng ở New York đã cho thấy chỉ có 45%<br /> cho rằng HPV lây qua đường tình dục, 87%<br /> không cho là HPV mà là các bệnh khác lây qua<br /> đường tình dục chẳng hạn như vi rút HIV( 7).<br /> Như vậy ở nhóm học sinh và sinh viên cần được<br /> cập nhật thông tin tốt và cũng có thể nhờ sự hỗ<br /> trợ từ phía gia đình để phòng tránh các bệnh lây<br /> truyền qua đường tình dục khi họ có quan hệ<br /> tình dục sau này.<br /> Số lần đến khám để chủng ngừa: Số khách<br /> hàng đến chủng ngừa lần đầu đánh giá tốt<br /> chiếm 51,95% cao hơn so với chủng ngừa lần 2<br /> là 29,87% và chủng ngừa lần 3 là 18,18%. Do đó,<br /> cán bộ y tế cần phải duy trì tư vấn trong các lần<br /> khám tiếp theo.<br /> Hạn chế của nghiên cứu: Kỹ thuật chọn mẫu<br /> dựa theo tuần tự (206 khách hàng), những người<br /> tham gia nghiên cứu đa phần có trình độ học<br /> vấn cao, có khả năng tiếp cận thông tin mới<br /> <br /> 71<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2