Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA KHÁNH HÀNG ĐẾN CHỦNG NGỪA<br />
HPV TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG VÀ VIỆN PASTEUR<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Lê Thị Yến Phi*, Vũ Thị Nhung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức (KT) và thái độ (TĐ) của khách hàng khi đến chủng ngừa human papilloma<br />
virus (HPV) tại Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu phối hợp định tính và định lượng. Sử dụng khảo sát cộng đồng (với 206 mẫu)<br />
theo hướng định lượng (với bảng câu hỏi có cấu trúc). Sau đó chọn 20 đối tượng phỏng vấn sâu phân tích định<br />
tính.<br />
Kết quả: Tỷ lệ khách hàng có kiến thức và thái độ về chủng ngừa HPV được đánh giá tốt là 37,38%, khá là<br />
39,32%, trung bình là 20,87%, và kém là 2,43%. Có 17,96% khách hàng nghĩ rằng chủng ngừa HPV thì có thể<br />
yên tâm 100% không bị ung thư cổ tử cung và có 19,90% khách hàng nghĩ rằng sau chủng ngừa HPV không<br />
cần thiết phải làm xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung (PAP). Qua phỏng vấn sâu cho thấy họ chưa có đầy<br />
đủ kiến thức về chủng ngừa HPV vì chưa được tư vấn đầy đủ cũng như chưa được truyền thông rộng rãi.<br />
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu tại tại Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) và Viện Pasteur Thành phố<br />
Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ khách hàng có kiến thức và thái độ đúng về chủng ngừa HPV còn<br />
thấp. Điều này đòi hỏi cần phải đẩy mạnh công tác truyền thông để khách hàng không chủ quan sau khi<br />
chủng ngừa HPV.<br />
Từ khóa: Vaccine ngừa HPV.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE CUSTOMERS’ KNOWLEDGE AND ATTITUDES TOWARDS VACCINATION AGAINST<br />
HUMAN PAPILLOMA VIRUS AT HUNGVUONG HOSPITAL<br />
AND PASTEUR INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY<br />
Le Thi Yen Phi,Vu Thi Nhung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 67 – 72<br />
Objectives: Evaluating the customers’ knowledge and attitudes towards vaccination against human<br />
papilloma virus (HPV) at Hung Vuong hospital and HoChiMinh city Pasteur institute.<br />
Method: A cross - section study on. 206 customers (103 at Hung Vuong hospital and 103 at Pasteur<br />
institute of HCMC)was conducted; the mass survey (206 samples) with quantitative structure (structural<br />
questionnaire) was used; then 20 randomly selected customers were interviewed for qualitative analysis.<br />
Results: The rate of customers’ knowledge and attitude towards vaccination against human papilloma virus<br />
are as follows: Good: 37.4%; satisfactory: 39.3%; fair: 20.9%; poor: 2.4%. Futhermore, 17.96% customers<br />
thought that after being vacinated against HPV, they will be completely protected from cervical cancer; 19.90%<br />
customers assumed they need not take PAP tests after vaccination. From deep interview, customers are found to<br />
have insufficient knowledge on vaccination human papilloma virus due to lack of experts’ proper consultation as<br />
well as limited propagation from the mass media.<br />
* Phòng Điều Dưỡng Bệnh viện Hùng Vương<br />
Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Yến Phi<br />
<br />
** ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
ĐT: 0918115035<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Email: phivygdhp@ymail.com<br />
<br />
67<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Conclusions: The rate of custermers who have comprehensive knowledge and right attitudes towards<br />
vaccination against human papilloma virusare rather low. For this reason, it is necessary to promote futher<br />
propagation to prevent customers subjectivily thought after vaccination.<br />
Key words: Vaccinate against HPV.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý phổ<br />
biến, đứng hàng thứ hai trong số các ung thư<br />
sinh dục ở phụ nữ trên thế giới và là một trong<br />
những nguyên nhân tử vong hàng đầu của giới<br />
nữ, nhất là ở những nước đang phát triển mặc<br />
dù thực tế thì đây là bệnh có thể phòng ngừa<br />
được. Trong thập niên 70, human papilloma<br />
virus (HPV) được mô tả như là một trong những<br />
tác nhân gây biến đổi tế bào cổ tử cung, tiền đề<br />
của ung thư cổ tử cung. Một nửa giải Nobel<br />
2008 đã được trao cho Bác sĩ Harald zur Hausen<br />
ở Trung tâm nghiên cứu ung thư Heidelberg<br />
(Đức) vì công trình nghiên cứu của ông trong<br />
thập niên 70 về mối liên quan giữa bệnh UTCTC<br />
và Human Papillomavirus (HPV).<br />
Đầu những năm 90 có nhiều nghiên cứu<br />
dịch tễ đã củng cố quan điểm này đồng thời với<br />
sự phát hiện nhóm HPV nguy cơ cao là yếu tố<br />
chính gây UTCTC. Tuy nhiên, HPV chỉ mới là<br />
điều kiện cần nhưng chưa đủ để dẫn đến bệnh<br />
lý này vì còn nhiều yếu tố khác tạo điều kiện<br />
thuận lợi trong tiến trình gây bệnh ung thư (4). Sự<br />
hiểu biết rõ về cấu tạo và cơ chế sinh bệnh của<br />
HPV đã mở hướng cho ý tưởng có thể phòng<br />
ngừa UTCTC gây ra bởi HPV bằng phương<br />
pháp chủng ngừa và nay đã trở thành hiện<br />
thực.Hiện nay đã có thuốc chủng ngừa được lưu<br />
hành ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những<br />
thuốc này đã nhận được sự hưởng ứng của chị<br />
em phụ nữ trên thế giới. Ở Việt Nam, từ 2008<br />
đến nay thuốc chủng ngừa HPV mới được phép<br />
lưu hành. Vấn đề tuyên truyền về mối liên quan<br />
giữa HPV và UTCTC cũng chỉ mới bắt đầu.<br />
<br />
không thể ngừa ung thư gây ra bởi loại HPV<br />
nguy cơ cao khác(3). Do đó, sau khi chủng ngừa<br />
xong, người phụ nữ vẫn phải đi khám phụ khoa<br />
và làm xét nghiệm tầm soát UTCTC. Kiến thức<br />
của người dân về lĩnh vực này vẫn chưa có được<br />
một đánh giá cụ thể và có hệ thống. Vì vậy, cần<br />
có sự tìm hiểu về sự hiểu biết của các đối tượng<br />
đến cơ sở Y tế để xin chủng ngừa HPV là cần<br />
thiết để có biện pháp tuyên truyền giáo dục sức<br />
khỏe đúng mức.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát KT và TĐ của khách hàng đến cơ<br />
sở Y tế để chủng ngừa HPV cho bản thân.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Xác định tỷ lệ khách hàng muốn chủng<br />
ngừa HPV có kiến thức và thái độ đúng về<br />
chủng ngừa HPV.<br />
Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến<br />
thức về HPV.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Loại nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt<br />
ngang (phối hợp định tính và định lượng).<br />
Thời gian nghiên cứu 20/12/2010 – 31/12/2010<br />
Địa điểm nghiên cứu Bệnh Viện Hùng<br />
Vương và Viện Pasteur Tp HCM<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Khách hàng đến BV Hùng Vương hay Viện<br />
Pasteur Tp HCM để chủng ngừa HPV.<br />
<br />
Tiêu chuẩn thu nhận đối tượng<br />
<br />
Tuy nhiên, khả năng có thể ngừa UTCTC<br />
gây ra bởi HPV bằng thuốc chủng còn rất hạn<br />
chế, chỉ mới ngừa chủ yếu HPV type 16, type 18<br />
là 2 loại HPV chiếm 70% các trường hợp nhiễm<br />
HPV và thuộc nhóm nguy cơ cao, mặc dù có thể<br />
ngăn ung thư gây ra do HPV 16/18, nhưng<br />
<br />
Tiêu chuẩn thu nhận<br />
- Khách hàng muốn chủng ngừa cho bản thân.<br />
<br />
68<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
- Tuổi từ 19 – 26.<br />
- Chưa chủng ngừa HPV lần nào hay đến<br />
chủng theo lịch hẹn.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Mắc bệnh tâm thần không thể tiếp xúc<br />
- Có chống chỉ định về chủng ngừa HPV<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Cỡ mẫu<br />
Khảo sát 206 người (103 người ở BVHV, 103<br />
người ở Viện Pasteur).<br />
Theo công thức<br />
n = Z2 (1 – α /2) x pq<br />
d2<br />
p: tỷ lệ kiến thức đúng = 0,84(2)<br />
Phỏng vấn sâu 20 người (Số người phỏng<br />
vấn có thể thay đổi tùy theo nhận định người<br />
nghiên cứu, không ít hơn 10 người và không<br />
nhiều quá 30 người).<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Chọn mẫu xác xuất dựa theo tuần tự.<br />
Khảo sát 9 khách hàng thì chọn 1 khách hàng<br />
phỏng vấn.<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Phương pháp đo<br />
- Phân tích định lượng để đánh giá theo<br />
điểm về kiến thức & thái độ.<br />
- Phân tích định tính để có khái niệm về kiến<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br />
Đặc tính của mẫu<br />
Bảng 1: Đặc tính chung của khách hàng<br />
Đặc tính<br />
Nhóm tuổi<br />
19 - 20 tuổi<br />
21 – 26 tuổi<br />
Trình độ học vấn<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Trên cấp 3<br />
Địa chỉ<br />
Nội thành<br />
Ngoại thành<br />
Tỉnh khác<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
Độc thân<br />
Kết hôn, ly hôn, góa bụa<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
44<br />
162<br />
<br />
21,36%<br />
78,64%<br />
<br />
3<br />
12<br />
26<br />
165<br />
<br />
1,46%<br />
5,83%<br />
12,62%<br />
80,10%<br />
<br />
96<br />
27<br />
83<br />
<br />
46,60%<br />
13,11%<br />
40,29%<br />
<br />
155<br />
51<br />
<br />
75,24%<br />
24,76%<br />
<br />
Đa số (78,64%) thuộc nhóm tuổi từ 20- 26.<br />
Có đến 59,71% là cư dân thành phố HCM. Cán<br />
bộ viên chức (40,78%) và kế đến là thành phần<br />
sinh viên học sinh (36,41%). Về trình độ văn hóa<br />
80,10% có trình độ cao đẳng, đại học. Điều này<br />
cho thấy tham gia chủng ngừa có vẻ tập trung<br />
vào nhóm người có trình độ học vấn cao. Đặc<br />
biệt là số người đi chủng ngừa độc thân<br />
(75,24%), như vậy chủng ngừa sẽ phát huy tác<br />
dụng giúp phòng tránh nhiễm HPV khi họ có<br />
quan hệ tình dục sau này.<br />
<br />
thức & thái độ của đối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
Kiến thức và thái độ về chủng ngừa HPV<br />
<br />
Phương tiện thu thập số liệu<br />
<br />
Bảng 2: Tỷ lệ kiến thức (KT) và thái độ(TĐ) đúng<br />
của khách hàng về chủng ngừa HPV<br />
KT và TĐ của khách hàng về<br />
Số<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
- Bảng câu hỏi có cấu trúc (tự trả lời) dùng<br />
cho khảo sát cộng đồng.<br />
- Phỏng vấn sâu dùng bản câu hỏi bán cấu<br />
<br />
1<br />
<br />
trúc, có ghi âm và giải băng sau đó.<br />
<br />
Phân tích số liệu và xử lý số liệu<br />
<br />
2<br />
<br />
- Phân tích theo 2 hướng định lượng (đánh<br />
giá kết quả qua các tỷ lệ và tìm mối tương quan<br />
<br />
3<br />
<br />
giữa các yếu tố) và định tính (nhận định kết quả<br />
và đưa ra các khái niệm).<br />
<br />
4<br />
<br />
- Nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần<br />
mềm Stata 8.0.<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
5<br />
<br />
chủng ngừa HPV<br />
Biết được HPV lây qua đường tình<br />
dục (1đ)<br />
Biết được siêu vi khuẩn thuộc 2<br />
týp HPV 6 và 11 không gây<br />
UTCTC (1đ)<br />
Biết được thuốc ngừa HPV chủ<br />
yếu là ngừa UTCTC do 2 týp HPV<br />
16 và 18 gây ra (1đ)<br />
Biết được chủng ngừa HPV là yên<br />
tâm không bị UTCTC 100% là sai<br />
(1đ)<br />
Biết được sau chủng ngừa vẫn<br />
cần thiết phải đi khám phụ khoa<br />
định kỳ (1đ)<br />
<br />
đạt<br />
145<br />
<br />
70,3%<br />
<br />
78<br />
<br />
37,8%<br />
<br />
147<br />
<br />
71,3%<br />
<br />
169<br />
<br />
82,0%<br />
<br />
198<br />
<br />
96,1%<br />
<br />
69<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KT và TĐ của khách hàng về<br />
chủng ngừa HPV<br />
Biết được sau chủng ngừa vẫn<br />
6<br />
phải làm xét nghiệm tầm soát<br />
UTCTC (1đ)<br />
Biết được ngoài HPV, UTCTC có<br />
7<br />
thể do những nguyên nhân khác<br />
gây ra (1đ)<br />
Biết được số mũi thuốc phải chủng<br />
8<br />
để ngừa HPV là 03 mũi (1đ)<br />
Biết được khi chủng ngừa HPV<br />
không cần phải làm xét nghiệm<br />
9<br />
tìm xem có nhiễm HPV hay chưa<br />
(1đ)<br />
Biết được trong thời gian chờ<br />
chủng ngừa cho đủ số mũi mà có<br />
10<br />
thai thì chờ sanh xong rồi chủng<br />
tiếp là đúng (1đ)<br />
Biết được có thể chủng ngừa HPV<br />
11<br />
cho bé gái từ 9 – 15 tuổi (1đ)<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Số<br />
đạt<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
dụng phụ, số mũi cần chủng ngừa, và thời hạn<br />
của hiệu quả sau chủng ngừa HPV.<br />
<br />
165<br />
<br />
80,1%<br />
<br />
169<br />
<br />
82,0%<br />
<br />
197<br />
<br />
95,6%<br />
<br />
111<br />
<br />
53,8%<br />
<br />
128<br />
<br />
62,1%<br />
<br />
117<br />
<br />
56,8%<br />
<br />
Khi phỏng vấn khách hàng đã phát biểu:<br />
“Nghe nói thuốc để chủng UTCTC thì chủng ngừa<br />
cho yên tâm nhưng cũng chưa biết rõ hết thông tin về<br />
thuốc”. So với kết quả nghiên cứu khảo sát cộng<br />
đồng về vaccin HPV và tầm soát UTCTC của<br />
Hội Kế Hoạch Gia Đình ở Hồng Kông 2008, tiến<br />
hành phỏng vấn 500 bà mẹ có con gái từ 9 - 16<br />
tuổi về sự hiểu biết về cách phòng ngừa<br />
UTCTC, các thông tin của họ về vaccin HPV thì<br />
có 45% bà mẹ trả lời đúng tác dụng của chủng<br />
ngừa HPV(12), kết quả nghiên cứu này thấp hơn,<br />
có thể giải thích ở nước ta, chưa được tư vấn<br />
đầy đủ cũng như chưa được truyền thông rộng<br />
rãi.<br />
<br />
Tỷ lệ người có KT khá cao cho từng vấn đề<br />
nhưng xét tổng hợp các KT và TĐ về chủng<br />
ngừa HPV (gồm 11 câu hỏi) thì số đối tượng<br />
được đánh giá là tốt (≥ 9đ) chỉ chiếm 37,38%<br />
(77/206) trong đó chỉ có 8,74% (18/206) đáp đúng<br />
100%, KT và TĐ khá (8 -7đ) là 39,32% (81/206),<br />
KT và TĐ trung bình (6-5đ) là 20.87% (43/206) và<br />
số người có KT và TĐ kém là 2,43%.(5/206). Như<br />
vậy, gần 25% chưa hiểu rõ về tác dụng của<br />
chủng ngừa HPV.<br />
<br />
Tỷ lệ KT và TĐ của khách hàng về chủng<br />
HPV (qua phỏng vấn sâu 20 khách hàng)<br />
- Về nguyên nhân gây UTCTC thì chỉ 15%<br />
khách hàng trả lời được là do viêm sinh dục kéo<br />
dài, quan hệ tình dục bừa bãi.<br />
- Về cách phòng ngừa UTCTC thì đa số đều<br />
trả lời phải chủng ngừa HPV, chỉ có 15% khách<br />
hàng cho là phải đi khám phụ khoa định kỳ.<br />
- Sự hiểu biết về thuốc thì tất cả khách hàng<br />
đều trả lời chưa biết rõ.<br />
- Về các quan tâm và khó khăn khi chủng<br />
ngừa HPV thì khách hàng quan tâm đến tác<br />
dụng phụ của thuốc và thời gian phòng ngừa.<br />
<br />
Có 18% khách hàng nghĩ rằng chủng ngừa<br />
HPV thì không bị UTCTC và có 20% khách hàng<br />
nghĩ rằng sau chủng ngừa HPV thì không cần<br />
làm xét nghiệm tầm soát UTCTC. Cũng so với<br />
kết quả nghiên cứu trên(12) thì có đến 32% nghĩ<br />
rằng vaccin HPV có thể ngăn ngừa được 100%<br />
UTCTC và có đến 42% nghĩ rằng sau chủng<br />
ngừa HPV thì không cần làm xét nghiệm tầm<br />
soát UTCTC. Sự khác biệt về kết quả này do đối<br />
tượng chủng ngừa là 9 – 16 tuổi, trong độ tuổi đi<br />
học và độc thân dẫn đến các bà mẹ này có ý kiến<br />
chưa đúng.<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái<br />
độ của khách hàng<br />
Bảng 3: Nguồn thông tin của khách hàng về chủng<br />
ngừa HPV<br />
Nguồn thông tin<br />
Qua bạn bè, người thân<br />
Qua tạp chí,báo chí<br />
Qua đài phát thanh, ti vi<br />
Qua nhân viên y tế.<br />
Qua Internet<br />
Qua tranh ảnh, tờ rơi quảng cáo<br />
Nhiều nguồn thông tin<br />
<br />
Số lượng<br />
58<br />
18<br />
14<br />
6<br />
5<br />
1<br />
104<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
28,16%<br />
8,74%<br />
6,80%<br />
2,91%<br />
2,43%<br />
0,49%<br />
50,49%<br />
<br />
- Tất cả khách hàng đều có ý kiến rất cần hỗ<br />
trợ, tư vấn về mặt thông tin như về giá cả, tác<br />
<br />
Để biết về thuốc chủng ngừa HPV, có 50,5%<br />
nhận thông tin từ nhiều nguồn nhưng chỉ có<br />
2,91% biết được qua nhân viên y tế. Đa số họ<br />
biết thông tin qua bạn bè (28,16%). Đó có thể là<br />
<br />
70<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
nguyên nhân khiến sự hiểu biết đúng về những<br />
điều liên quan giữa UTCTC và HPV cũng như<br />
tác dụng của chủng ngừa không cao. So với kết<br />
quả nghiên cứu về KT, TĐ liên quan đến nhiễm<br />
HPV ở người trưởng thành, nghiên cứu khảo sát<br />
289 người thực hiện tại Mỹ(1).Kết quả có 22,8%<br />
người nhận thông tin từ NVYT, 18,3% từ bạn bè,<br />
27,6% từ lớp giáo dục sức khỏe, 20,3% từ báo<br />
chí, 11% từ Ti vi và đài phát thanh và 22,8%<br />
chưa từng nghe về HPV. Sự khác biệt này có thể<br />
giải thích do những tiến bộ của các phương tiện<br />
truyền thông và các hoạt động y tế của nhân<br />
viên xã hội tại Mỹ.<br />
Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ<br />
của khách hàng<br />
Yếu tố liên<br />
quan<br />
<br />
Xếp loại<br />
Khá<br />
TB<br />
<br />
Tốt<br />
Đọc báo<br />
37<br />
40<br />
thường<br />
(38,54%) (41,67%)<br />
xuyên (96)<br />
Xem Ti vi<br />
51<br />
thường<br />
56 (2,43%)<br />
(38,64%)<br />
xuyên (132)<br />
Được NVYT<br />
64<br />
49<br />
tư vấn chủng<br />
(46,38%) (35,51%)<br />
ngừa (138)<br />
Hiểu rõ mục<br />
49<br />
38<br />
đích chủng<br />
(50%)<br />
(38,78%)<br />
ngừa (98)<br />
<br />
Kém<br />
<br />
17<br />
2 (2,08%)<br />
(17,71%)<br />
21 (5,91%) 4 (3,03%)<br />
23<br />
2 (1,45%)<br />
(16,67%)<br />
9 (9,18%) 2 (2,04%)<br />
<br />
Dù được tiếp cận thường xuyên với phương<br />
tiện truyền thông (tivi, báo), khám phụ khoa<br />
hàng năm, được nhân viên y tế tư vấn nhưng tỷ<br />
lệ khách hàng có KT và TĐ về chủng ngừa HPV<br />
tốt chỉ đạt ≤ 50%, ngay cả khách hàng cho là đã<br />
hiểu rõ mục đích của chủng ngừa nhưng tỷ lệ<br />
khách hàng có KT và TĐ về chủng ngừa HPV<br />
tốt chỉ đạt 50%. Mặc dù phần lớn khách hàng<br />
tham gia nghiên cứu có trình độ trên cấp 3 là<br />
80,10%. Điều này có thể giải thích nguyên nhân<br />
là chưa đẩy mạnh được thông tin về chủng<br />
ngừa HPV trên các phương tiện truyền thông và<br />
nhân viên y tế cần đẩy mạnh vai trò tư vấn khi<br />
khách hàng đến khám phụ khoa vào thời điểm<br />
thuận tiện để khách hàng tiếp nhận được thông<br />
tin một cách hiệu quả. Về thông tin chủng ngừa<br />
các khách hàng cho biết “Chúng tôi rất cần biết<br />
thông tin về thuốc chủng ngừa, tác dụng phụ<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cũng như thời hạn của chủng ngừa, giá thành,<br />
có thể in cụ thể trên tờ rơi nếu quảng cáo trên ti<br />
vi ở chương trình quảng cáo thì thuốc chủng<br />
ngừa cho độ tuổi 9 – 26, mà ở tuổi này thì phần<br />
lớn không thích xem mục quảng cáo và hay<br />
chuyển kênh khi phát đến mục quảng cáo nên<br />
không thể biết được thông tin về chủng ngừa<br />
UT CTC khi xem ti vi”.<br />
Nơi cư trú: Số được đánh giá là tốt (77 khách<br />
hàng) (≥ 9đ) có 88,31% khách hàng sống ở khu<br />
vực nội thành và tỉnh. Khách hàng ở vùng ngoại<br />
thành cho rằng: “Chỉ nghe được thông tin<br />
chủng ngừa qua người bạn đã được chủng ngừa<br />
tại BVHV đang đi học tại thành phố”<br />
Tình trạng hôn nhân: Đa số là người độc<br />
thân (75,24%). Nhóm độc thân là sinh viên học<br />
sinh có KT về chùng ngừa đạt tốt là 28/77 khách<br />
hàng (36,36%). Kết quả này giống với một vài<br />
nghiên cứu đối với sinh viên Đại học ở Florida,<br />
chỉ có 37% được nghe về HPV, 59% không biết<br />
HPV lây truyền như thế nào và 64% không chắc<br />
chắn rằng HPV là nguyên nhân của mụn cóc<br />
sinh dục(11). Khảo sát kiến thức về các bệnh lây<br />
truyền qua đường tình dục của sinh viên trường<br />
Cao đẳng ở New York đã cho thấy chỉ có 45%<br />
cho rằng HPV lây qua đường tình dục, 87%<br />
không cho là HPV mà là các bệnh khác lây qua<br />
đường tình dục chẳng hạn như vi rút HIV( 7).<br />
Như vậy ở nhóm học sinh và sinh viên cần được<br />
cập nhật thông tin tốt và cũng có thể nhờ sự hỗ<br />
trợ từ phía gia đình để phòng tránh các bệnh lây<br />
truyền qua đường tình dục khi họ có quan hệ<br />
tình dục sau này.<br />
Số lần đến khám để chủng ngừa: Số khách<br />
hàng đến chủng ngừa lần đầu đánh giá tốt<br />
chiếm 51,95% cao hơn so với chủng ngừa lần 2<br />
là 29,87% và chủng ngừa lần 3 là 18,18%. Do đó,<br />
cán bộ y tế cần phải duy trì tư vấn trong các lần<br />
khám tiếp theo.<br />
Hạn chế của nghiên cứu: Kỹ thuật chọn mẫu<br />
dựa theo tuần tự (206 khách hàng), những người<br />
tham gia nghiên cứu đa phần có trình độ học<br />
vấn cao, có khả năng tiếp cận thông tin mới<br />
<br />
71<br />
<br />