TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
KIỂU HÌNH, KIỂU GEN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MAPLE<br />
SYRUP URINE DISEASE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG:<br />
14 NĂM KINH NGHIỆM<br />
Nguyễn Ngọc Khánh, Vũ Chí Dũng<br />
Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
Bệnh Maple Syrup Urine Disease (MSUD) là bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh acid amin chuỗi<br />
nhánh isoleucine, valine, leucine. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kiểu hình, kiểu gen bệnh<br />
MSUD cổ điển; và đánh giá kết quả điều trị bệnh MSUD thể cổ điển. Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu chùm<br />
bệnh; phân tích đánh giá trước và sau điều trị trên 52 bệnh nhân từ 2005 đến 12/2018. Kết quả nghiên<br />
cứu cho thấy tuổi xuất hiện thể MSUD cổ điển trung bình 4,8 ngày (2 – 9 ngày) với đặc trưng lâm sàng<br />
là li bì/hôn mê (100%), tăng/giảm trương lực cơ (100%) và nước tiểu có mùi siro cây phong (100%).<br />
Đặc điểm của xét nghiệm là có xeton niệu (100%), hạ natri máu (77%), tăng các acid amin chuỗi nhánh<br />
leucine, valine, isoleucine máu. Phát hiện 12 đột biến/11 bệnh nhân. Đa số là đột biến trên gen BCKDHB<br />
và đột biến sai nghĩa. 90% cứu sống trong các đợt cấp mất bù bằng lọc máu. Bệnh MSUD thể cổ điển<br />
diễn biến cấp tính trong tuần đầu đời nhưng có thể cứu sống và giảm di chứng nếu điều trị kịp thời.<br />
<br />
Từ khoá: Classic Maple Syrup Urine Disease, branched chain amino acidemia.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh Maple Syrup Urine Disease (MSUD) điều trị, sự tích tụ của ba acid amin này cùng<br />
là một bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh liên với các keto axit của chúng dẫn đến bệnh lý<br />
quan tới quá trình chuyển hoá của acid amin não và thoái hoá của hệ thần kinh ở trẻ nhỏ [4].<br />
chuỗi nhánh leucine, isoleucine và valine. Tỉ Bệnh có bốn thể lâm sàng nhưng thể MSUD<br />
lệ mắc bệnh ước tính khoảng 1:185,000 trẻ cổ điển xuất hiện ở giai đoạn sơ sinh là hay<br />
sơ sinh sống, tuy nhiên người Mennonite ở gặp nhất. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời<br />
Pennsylvania lại có tỉ lệ mắc bệnh cao 1:200 sẽ giảm các biến chứng và giúp trẻ phát triển<br />
[1; 2]. Nguyên nhân gây bệnh là do đột biến bình thường.<br />
gen Branched Chain Keto acid Dehydrogenase Bệnh được mô tả lần đầu năm 1954 bởi<br />
Alpha polypeptide (BCKDHA), Branched Chain J. Menkes. Năm 1960, Charles Dent và R.<br />
Keto acid Dehydrogenase Beta polypeptide Westall đã đưa ra các phương pháp điều trị<br />
(BCKDHB), Dihydrolipoamide Branched chain MSUD đầu tiên là các chế phẩm đặc biệt: các<br />
Transacylase (DBT) dẫn tới gảm hoạt độ của hỗn hợp acid amin không có BCAA [5]. Đến<br />
phức hợp enzyme α-ketoacid dehydrogenase năm 1964, sàng lọc sơ sinh bệnh MSUD đã<br />
chuỗi nhánh [3]. Nếu không được phát hiện và được tiến hành lần đầu bằng phương pháp<br />
Guthrie. Bằng các tiến bộ khoa học trong<br />
Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Khánh, Bệnh viện ngành hoá sinh và sinh học phân tử, cơ chế<br />
Nhi Trung ương gây bệnh MSUD ngày được sáng tỏ đã giúp<br />
Email: khanhnn@nhp.org.vn. đưa ra được nhiều phương pháp điều trị có<br />
Ngày nhận: 25/3/2019 hiệu quả: lọc máu liên tục, ghép gan, các sản<br />
Ngày được chấp nhận: 18/04/2019 phẩm dinh dưỡng đặc hiệu, các thuốc tăng<br />
<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 15<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
cường hoạt động của enzyme [4; 6]. không có trong nước tiểu).<br />
Tại Việt Nam, bệnh nhân đầu tiên được 2. Phương pháp<br />
chẩn đoán năm 2005 tại Bệnh viện Nhi Trung<br />
Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu,<br />
ương và tới nay đã có 64 bệnh nhân được<br />
chùm bệnh; phân tích so sánh trước và sau<br />
chẩn đoán trong đó 52 bệnh nhân là thể cổ<br />
điều trị được tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung<br />
điển. Chưa có nghiên cứu toàn diện nào tại<br />
ương từ 2005 – 12/2018 với cỡ mẫu toàn bộ.<br />
Việt Nam về bệnh MSUD tại Việt Nam. Để giúp<br />
Các biến số nghiên cứu<br />
các bác sĩ chẩn đoán sớm và có xử trí kịp thời<br />
Kiểu hình: khai thác bệnh sử, tiền sử, các<br />
cứu sống và giảm di chứng ở nhóm bệnh nhân<br />
biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm cơ bản, xét<br />
MSUD thể cổ điển, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
nghiệm đặc hiệu bằng bộ câu hỏi có sẵn.<br />
cứu với 2 mục tiêu sau:<br />
Kiểu gen: phân tích kết quả giải trình tự gen<br />
1. Mô tả kiểu gen và kiểu hình của bệnh<br />
thế hệ mới bằng máy Illumina NextSeq cho 3<br />
MSUD thể cổ điển<br />
gen BCKDHA, BCKDHB, DBT trên 13 bệnh<br />
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh MSUD<br />
nhân.<br />
thể cổ<br />
Kết quả điều trị: còn sống/tử vong sau cơn<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cấp, phát triển tâm thần vận động sau cơn<br />
cấp. <br />
1. Đối tượng<br />
3. Xử lý số liệu<br />
52 bệnh nhân MSUD được chẩn đoán thể<br />
Xử lý số liệu theo thuật toán thống kê y học<br />
cổ điển từ năm 2005 đến 12/2018 tại Bệnh<br />
: phần trăm, trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn,<br />
viện Nhi Trung ương.<br />
test khi bình phương, T student bằng phần<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:<br />
mềm SPSS16.0.<br />
• Biểu hiện lâm sàng của thể cổ điển: tuổi<br />
xuất hiện giai đoạn sơ sinh với triệu chứng tổn 4. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
thương thần kinh cấp tính. - Các xét nghiệm máu, nước tiểu và chẩn<br />
• Định lượng acid amin chuỗi nhánh máu đoán hình ảnh là cần thiết để chẩn đoán bệnh<br />
tăng cao bằng kit Mass Trak AAA của UPLC và điều trị, an toàn cho bệnh nhân.<br />
Waters: Leucine/Isoleucine > 285µmol/l, - Phác đồ điều trị của Bệnh viện Nhi Trung<br />
Valine > 280µmol/l. Và/hoặc Định lượng thể ương.<br />
xeton chuỗi nhánh niệu tăng cao qua GC/MS - Bố mẹ bệnh nhân được giải thích về bệnh<br />
tại Bệnh viện Nhi Trung ương (Bình thường và đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng thể MSUD cổ điển<br />
<br />
STT Đặc điểm chung n = 52<br />
1 Tuổi xuất hiện triệu chứng 4,8 ± 2,2 ngày ( 2 – 9 ngày)<br />
2 Tuổi chẩn đoán 12,4 ± 6,1 ngày ( 2 – 35 ngày)<br />
3 Tiền sử gia đình 16/48<br />
4 Bố mẹ kết hôn cận huyết thống 0/48<br />
<br />
<br />
16 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
STT Đặc điểm chung n = 52<br />
5 Nam/nữ 1:1<br />
Biểu hiện lâm sàng lúc vào viện n %<br />
1 Bỏ bú/Bú kém 52 100<br />
2 Quấy khóc/Kích thích trước vào viện 52 100<br />
3 Li bì/Hôn mê 52 100<br />
4 Co giật 18 34<br />
5 Tăng/giảm trương lực cơ 52 100<br />
6 Suy hô hấp 50 96<br />
7 Suy tuần hoàn 18 35<br />
8 Nước tiểu có mùi siro cây phong 52 100<br />
<br />
Tuổi xuất hiện rất sớm 4,8 ngày với các dấu hiệu tổn thương thần kinh là chính.<br />
Bảng 2. Đặc điểm xét nghiệm của thể cổ điển<br />
<br />
Xét nghiệm cơ bản lúc vào viện Thể cổ điển<br />
<br />
25/52 (48%)<br />
1 Toan chuyển hoá pH 7,18 ± 0,14<br />
(7,1 – 7,32)<br />
<br />
2 Tăng lactat 18/52 (34,6%)<br />
<br />
3 Tăng ammoniac máu 4/52 (7,7%)<br />
<br />
4 Xeton niệu 46/46 (100%)<br />
<br />
5 Hạ đường máu 5/52 (9,6%)<br />
<br />
6 Tăng transaminase 28/52 (53,8%)<br />
<br />
40/52 (77%)<br />
7 Hạ Natri máu (mmol/l) 123,4 ± 10,3 mmol/l<br />
(122 – 132 mmol/l)<br />
Tổn thương não đối xứng ở các nhân xám trung ương,<br />
8 52/52<br />
chất trắng tiểu não<br />
Xét nghiệm đặc hiệu Thể cổ điển<br />
<br />
1 Leucine (μmol/l) 2368,7 ± 772,3<br />
<br />
2 Valine (μmol/l) 559,5 ± 223,4<br />
<br />
3 Isoleucine (μmol/l) 678,3 ± 332,6<br />
Biển đổi chủ yếu trong xét nghiệm cơ bản là có xeton niệu (100%), hạ natri máu (77%). Nồng<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 17<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
độ leucine máu tăng rất cao 2368,7 ± 772,3μmol/l.<br />
Bảng 3. Đặc điểm kiểu gen của thể cổ điển<br />
<br />
STT Đột biến gen BCKDHA<br />
<br />
1 c.1211A > G (p.Asn404Ser) NA<br />
<br />
c.1280_1282delTGG c.1280_1282delTGG<br />
2<br />
(p.Leu427_Ala428delinsPro)* (p.Leu427_Ala428delinsPro)*<br />
<br />
Đột biến gen BCKDHB<br />
<br />
5 c.988G > A(p.Glu330Lys)* c.988G > A(p.Glu330Lys)*<br />
<br />
6 c.1A > T (pMet1)* c.69G > A(p.Trp23Ter)<br />
<br />
7 c.1159C > T (p.Arg387X) NA<br />
<br />
8 c.1159C > T (p.Arg387X) c.564T > A (p.Cys188X)<br />
<br />
9 c.1159C > T (p.Arg387X) NA<br />
<br />
10 c.550del (p.Ser184ProfsTer46)* c.550del(p.Ser184ProfsTer46)*<br />
<br />
11 c.548G > C (p.Arg183Pro) c.550del (p.Ser184ProfsTer46)*<br />
<br />
12 c.970C > T (p.Arg324Ter) c.704G > A (p.Cys235Tyr)*<br />
<br />
13 c.1061C > T c.1061C > T<br />
<br />
* Đột biến chưa được công bố. NA: Not Availabe<br />
Phát hiện 12 đột biến gây bệnh trên 2 gen BCKDHA, BCKDHB của 13 bệnh nhân. Phát hiện<br />
được 5 đột biến chưa được công bố.<br />
Bảng 4. Kết quả điều trị<br />
<br />
Không lọc máu Lọc máu<br />
Phương pháp điều trị<br />
n = 32 n = 20<br />
Chế độ ăn không có acid amin chuỗi nhánh<br />
1 32 (100%) 20 (100%)<br />
leucine, valine, isoleucine<br />
<br />
2 Truyền glucose tốc độ 8 – 13 mg/kg/phút 32 (100%) 20 (100%)<br />
<br />
3 Truyền lipid 2 – 3g/kg/ngày 32 (100%) 20 (100%)<br />
<br />
4 Điều trị hạ Natri máu 18 (56,3%) 12 (60%)<br />
<br />
5 Cung cấp valine, leucine 3 (9,3%) 20 (100%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Không lọc máu Lọc máu<br />
Phương pháp điều trị<br />
n = 32 n = 20<br />
<br />
Kết quả điều trị cơn cấp<br />
<br />
1 Thay đổi nồng độ Leucine<br />
<br />
Nồng độ Leucine lúc vào viện (μmol/l) 2097 ± 730 2930 ± 911<br />
Nồng độ Leucine sau lọc máu 24 tiếng<br />
660 ± 244<br />
(μmol/l)<br />
Nồng độ Leucine sau lọc máu 48 tiếng<br />
365 ± 113<br />
(μmol/l)<br />
2 Còn sống 3 (9,3%) 18 (90%)<br />
<br />
3 Tử vong 29 (90,7%) 2 (10%)<br />
<br />
Kết quả điều trị lâu dài n=3 n = 16<br />
<br />
DQ/IQ ≥ 80 1 7<br />
<br />
DQ/IQ 61 – 79 2 9<br />
<br />
DQ/IQ ≤ 60 0 0<br />
<br />
Lọc máu giúp cứu sống 90% bệnh nhân trong cơn cấp.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của mmol/l (122 – 132 mmol/l). Đặc biệt là 100%<br />
thể MSUD cổ điển bệnh nhân đều có tổn thương vùng bao trong<br />
Tuổi xuất hiện triệu chứng của thể cổ điển và nhân bèo 2 bên, tổn thương chất trắng tiểu<br />
là rất sớm từ 2 – 9 ngày tuổi, trung bình là 4,8 não 2 bên qua chụp cắt lớp vi tính và cộng<br />
ngày. Biểu hiện lâm sàng của thể cổ điển đặc hưởng từ là các tổn thương điển hình của bệnh<br />
trưng khởi đầu là các biểu hiện của rối loạn MSUD. 100% bệnh nhân có biển đổi đặc hiệu<br />
ý thức li bì/hôn mê (100%). Tình trạng bệnh trong xét nghiệm định lượng acid amin và phân<br />
nhân nhập viện trong nghiên cứu của chúng tôi tích acid hữu cơ niệu. Mức tăng của nồng độ<br />
là rất nặng với 62% bệnh nhân hôn mê sâu U/ leucine máu của nhóm thể cổ điển lúc vào viện<br />
AVPU, 38% bệnh nhân hôn mê P/AVPU, 96% đều trên 1500 μmol/l phù hợp với tổn thương<br />
suy hô hấp và 35% suy tuần hoàn. Diễn biến não trên phim và rối loạn ý thức hôn mê trên<br />
bệnh cấp tính và nhanh nên bệnh nhân thường lâm sàng [4]. Chính vì vậy, một số bệnh nhân<br />
được nhập viện chỉ 1 – 2 ngày sau khi xuất mặc dù chưa có kết quả xét nghiệm leucine<br />
hiện triệu chứng. máu, chúng tôi vẫn chỉ định lọc máu khi có tình<br />
Các biến đổi đặc hiệu xét nghiệm cấp cứu trạng hôn mê, có/không suy hô hấp, suy tuần<br />
cơ bản lúc vào viện của thể cổ điển là 100% hoàn, nước tiểu có mùi xiro cây phong.<br />
xeton niệu, 77% hạ natri máu trung bình 123 Như vậy, các triệu chứng lâm sàng và xét<br />
<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 19<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
nghiệm của bệnh MSUD không điển hình vì Kết quả điều trị<br />
các triệu chứng đó có thể gặp ở tất cả các trẻ Kết quả điều trị cơn cấp có sự khác biệt rất<br />
sơ sinh khi bị ốm nên hầu hết khi vào viện trẻ nhiều giữa nhóm bệnh nhân được lọc máu và<br />
được chẩn đoán sơ bộ là nhiễm trùng thần không lọc máu: 90% và 9,3% được cứu sống<br />
kinh, nhiễm trùng huyết, xuất huyết não. Hậu qua cơn cấp. Lọc máu liên tục giúp nồng độ<br />
quả là chẩn đoán xác định bệnh MSUD thường leucine máu giảm xuống nhanh chóng từ 2930<br />
chậm, sau khi xuất hiện triệu chứng trung bình ± 911 μmol/l xuống còn 660 ± 244 μmol/l sau<br />
8 ngày (2 – 35 ngày). 24 tiếng, 660 ± 244 μmol/l sau 48 tiếng. Trong<br />
Do đó, khi có tiền sử gia đình bất thường cơ chế gây bệnh của bệnh MSUD, leucine<br />
kết hợp với biểu hiện lâm sàng của tình trạng chính là thủ phạm chính gây bệnh khi gây tổn<br />
tổn thương thần kinh tiến triển, đặc biệt phát thương não nhanh chóng thông qua một loạt<br />
hiện mùi nước tiểu bất thường, các bác sĩ nên các phản ứng hoá học trung gian tại não [4].<br />
nghĩ tới nhóm bệnh RLCHBS trong đó nguy cơ Chính vì vậy phương pháp lọc máu liên tục đã<br />
cao nhất là bệnh MSUD để có chỉ định làm xét không chỉ giúp giảm nồng độ leucine máu mà<br />
nghiệm địng lượng acid amin máu. còn giúp giảm các hoạt chất trung gian gây tổn<br />
Kết quả kiểu gen và mối liên quan kiểu thương não và cân bằng nước điện giải [9].<br />
gen – kiểu hình của bệnh MSUD Trên thế giới, bệnh nhân MSUD được lọc<br />
Đột biến gen đa dạng: 12 đột biến/11 bệnh máu đầu tiên tại Đức năm 1988 và cho kết<br />
nhân. Đột biến gen gây bệnh được phát hiện quả điều trị rất tốt [10]. Tại Việt Nam, phương<br />
trên 2 gen BCKDHA, BCKDHB, trong đó hay pháp lọc máu được áp dụng cho nhóm rối loạn<br />
gặp nhất là đột biến trên gen BCKDHB (83%). chuyển hoá bẩm sinh năm 2013. Kết quả này<br />
Phù hợp với tổng kết của tác giả Strauss trên tương tự các nghiên cứu của Phillipine với tỉ lệ<br />
GeneReviews là đột biến gen DBT ít gặp nhất: cứu sống 73% - 79% năm 1992 - 2004. [11];<br />
đột biến gen trên BCKDHA (45%), BCKDHB nghiên cứu của tác giả Demirkol, Thổ Nhĩ Kỹ,<br />
(35%), DBT (20%) [1]. 14 bệnh được lọc máu liên lục và đều được<br />
Đột biến gây bệnh thường gặp đột biến sai cứu sống qua cơn cấp [9]. Như vậy lọc máu<br />
nghĩa (77%). Kết quả nghiên cứu của chúng liên tục là phương pháp điều trị hiệu quả trong<br />
tôi phù hợp nghiên cứu của tác giả Ngu ở các đợt cấp nặng: 90 % được cứu sống qua<br />
Malaysia [7]; phù hợp với nghiên cứu của tác cơn cấp.<br />
giả Imtiaz ở Ả rập xe út [8]. Kết quả điều trị lâu dài với bệnh nhân thể cổ<br />
Phát hiện đột biến c.1280_1282delTGG điển sau thời điểm 2013 cũng rất khả quan. 19<br />
trên BCKDHA và 4 đột biến c.550del, c.704G bệnh nhân còn sống với tuổi hiện tại trung bình<br />
> A, c.988G > A, c.1A > T trên BCKDHB chưa 21 tháng (2 tháng – 4 tuổi). Trong đó, bệnh<br />
được báo cáo trên ClinVar (https://www.ncbi. nhân có IQ/DQ ≥ 80 chiếm 42,1%; có IQ/DQ 61<br />
nlm.nih.gov/clinvar/) và Human Gene Mutation – 79 chiếm 57,9%. Trong nghiên cứu của tác<br />
Database (HGMD) (http://www.hgmd.cf.ac.uk/ giả Juliette ở Pháp trên 21 bệnh nhân thể cổ<br />
ac/index.php). điển với tuổi trung bình là 8,7 tuổi, 13 trẻ phát<br />
triển bình thường với IQ 95,1 ± 12,6, 8 bệnh<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm<br />
nhân chậm phát triển tâm thần vận động với<br />
thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br />
IQ 70 ± 8,7 [12]. Trong nghiên cứu của tác giả<br />
kiểu gen và kiểu hình của 13 bệnh nhân được<br />
Marie ở Bệnh viện Necker Pháp từ năm 1864<br />
phân tích (p < 0,01).<br />
đến 2013 trên 35 bệnh nhân với tuổi trung bình<br />
<br />
<br />
20 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
16,3 tuổi (2,1 – 49 tuổi) có 61,5% bệnh nhân 5. Chuang, D. T. (1998). Maple syrup<br />
trưởng thành có thể sinh hoạt và hoạt động xã urine disease: it has come a long way. The<br />
hội độc lập, 56% bệnh nhân cần trợ giúp chăm Journal of Pediatrics, 132(3 Pt 2), S17 - 23.<br />
sóc tâm lý. Bệnh nhân thể MSUD cổ điển đã 6. Nutrition management guideline for<br />
thành công khi mang thai và có con tự nhiên maple syrup urine disease: An evidence-<br />
[13]. and consensus-based approach | Elsevier<br />
Enhanced Reader. (n.d.).<br />
IV. KẾT LUẬN 7. Ali, E. Z., & Ngu, L.-H. (2018).<br />
Qua phân tích 52 bệnh nhân thể cổ điển Fourteen new mutations of BCKDHA, BCKDHB<br />
trong 14 năm chúng tôi rút ra được một số kết and DBT genes associated with maple syrup<br />
luận sau: urine disease (MSUD) in Malaysian population.<br />
Tuổi xuất hiện thể MSUD cổ điển rất sớm Molecular Genetics and Metabolism Reports,<br />
vài ngày sau đẻ với đặc trưng của dấu hiệu 17, 22 – 30.<br />
thần kinh cấp tính, nước tiểu có mùi siro cây 8. Imtiaz, F., Al-Mostafa, A., Al-Sayed,<br />
phong, có xeton niệu (100%), hạ natri máu, M et al. (2017). Twenty novel mutations in<br />
tăng các acid amin chuỗi nhánh leucine, valine, BCKDHA, BCKDHB and DBT genes in a<br />
isoleucinemáu. cohort of 52 Saudi Arabian patients with maple<br />
Đột biến gen gây bệnh đa dạng gặp trên syrup urine disease. Molecular Genetics and<br />
gen BCKHHA, BCKDHB, trong đó đa số là đột Metabolism Reports, 11, 17 – 23.<br />
biến trên gen BCKDHB và đột biến sai nghĩa. 9. Demirkol, D., Şık, G., Topal, N.,<br />
Chưa thấy mối liên hệ giữa kiểu gen và kiểu Bilge, I et al. (2016). Continuous Venovenous<br />
hình. Phát hiện 5 đột biến chưa được công bố. Hemodiafiltration in the Treatment of Maple<br />
Kết quả điều trị khả quan khi lọc máu trong Syrup Urine Disease. Blood Purification, 42(1),<br />
các đợt cấp mất bù (90% cứu sống). 27 – 32.<br />
10. Simma, B., Sperl, W., & Berger,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
H. (1989). [Maple syrup urine disease and<br />
1. Strauss, K. A., Puffenberger, E. G., cystathioninemia]. Padiatrie Und Padologie,<br />
& Morton, D. H. (2013). Maple Syrup Urine 24(1), 69 – 75.<br />
Disease. University of Washington, Seattle. 11. De Castro-Hamoy, L. G., Chiong, M.<br />
2. Puffenberger, E. G. (2003). Genetic A. D., Estrada, S. C., & Cordero, C. P. (2017).<br />
heritage of the Old Order Mennonites of Challenges in the management of patients<br />
southeastern Pennsylvania. American Journal with maple syrup urine disease diagnosed by<br />
of Medical Genetics. Part C, Seminars in newborn screening in a developing country.<br />
Medical Genetics, 121C(1), 18 – 31. Journal of Community Genetics, 8(1), 9 – 15.<br />
3. Chuang, D. T. (1989). Molecular 12. Bouchereau, J., Leduc‐Leballeur,<br />
Studies of Mammalian Branched-Chain α-Keto J., Schiff, M et al. (2017). Neurocognitive<br />
Acid Dehydrogenase Complexes: Domain profiles in MSUD school-age patients. Journal<br />
Structures, Expression, and Inborn Errorsa. of Inherited Metabolic Disease, 40(3), 377 –<br />
Annals of the New York Academy of Sciences, 383.<br />
573(1), 137 – 154. 13. Grünert, S. C., Rosenbaum-Fabian,<br />
4. Blackburn, P. R., Gass, J. M., Spiekerkoetter, U et al. (2018). Successful<br />
Atwal, P. S et al. (2017). Maple syrup urine pregnancy in maple syrup urine disease:<br />
disease: mechanisms and management. The a case report and review of the literature.<br />
Application of Clinical Genetics, 10, 57 – 66.<br />
Nutrition Journal, 17.<br />
<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 21<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
PHENOTYPE, GENOTYPE AND OUTCOME OF MAPLE SYRUP<br />
URINE DISEASE TREATMENT AT THE NATIONAL CHILDREN’S<br />
HOSPITAL: A STUDY IN 14 YEARS<br />
Summary: Maple Syrup Urine Disease (MSUD) is an inborn error of metabolism of<br />
branched amino acids isoleucine, valine, leucine. Objectives: 1 To describe the phenotype<br />
and genotype of classic MSUD and to evaluate outcome of classic MSUD. Methods: Case<br />
series of 52 patients with classic MSUD from 2005 to 12/2018. Results: Average age onset of<br />
classic MSUD was 4,8 days (2 – 9 days) with characteristics of lethargy/coma (100%), dystonia<br />
(100%), maple syrup odor in urine (100%), ketonuria (100%), hyponatriemia (77%), elevated<br />
plasma branched amiono acid of leucine, valine, isoleucine. 12 causative mutations were<br />
identified in 11 patients. Most of mutations were missense and in BCKDHB gene. 90% patients<br />
were able to recover from an acute crisis by hemofiltrations. Conclussions: Classic MSUD<br />
patients presented acutely during the first week of life but could recover with early management.<br />
<br />
Keywords: Classic Maple Syrup Urine Disease<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />