intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểu hình, kiểu gen và kết quả điều trị bệnh Maple Syrup Urine Disease tại Bệnh viện Nhi Trung Ương: 14 năm kinh nghiệm

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh Maple Syrup Urine Disease (MSUD) là bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid amin chuỗi nhánh isoleucine, valine, leucine. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kiểu hình, kiểu gen bệnh MSUD cổ điển và đánh giá kết quả điều trị bệnh MSUD thể cổ điển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểu hình, kiểu gen và kết quả điều trị bệnh Maple Syrup Urine Disease tại Bệnh viện Nhi Trung Ương: 14 năm kinh nghiệm

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> KIỂU HÌNH, KIỂU GEN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MAPLE<br /> SYRUP URINE DISEASE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG:<br /> 14 NĂM KINH NGHIỆM<br /> Nguyễn Ngọc Khánh, Vũ Chí Dũng<br /> Bệnh viện Nhi Trung ương<br /> Bệnh Maple Syrup Urine Disease (MSUD) là bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh acid amin chuỗi<br /> nhánh isoleucine, valine, leucine. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kiểu hình, kiểu gen bệnh<br /> MSUD cổ điển; và đánh giá kết quả điều trị bệnh MSUD thể cổ điển. Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu chùm<br /> bệnh; phân tích đánh giá trước và sau điều trị trên 52 bệnh nhân từ 2005 đến 12/2018. Kết quả nghiên<br /> cứu cho thấy tuổi xuất hiện thể MSUD cổ điển trung bình 4,8 ngày (2 – 9 ngày) với đặc trưng lâm sàng<br /> là li bì/hôn mê (100%), tăng/giảm trương lực cơ (100%) và nước tiểu có mùi siro cây phong (100%).<br /> Đặc điểm của xét nghiệm là có xeton niệu (100%), hạ natri máu (77%), tăng các acid amin chuỗi nhánh<br /> leucine, valine, isoleucine máu. Phát hiện 12 đột biến/11 bệnh nhân. Đa số là đột biến trên gen BCKDHB<br /> và đột biến sai nghĩa. 90% cứu sống trong các đợt cấp mất bù bằng lọc máu. Bệnh MSUD thể cổ điển<br /> diễn biến cấp tính trong tuần đầu đời nhưng có thể cứu sống và giảm di chứng nếu điều trị kịp thời.<br /> <br /> Từ khoá: Classic Maple Syrup Urine Disease, branched chain amino acidemia.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh Maple Syrup Urine Disease (MSUD) điều trị, sự tích tụ của ba acid amin này cùng<br /> là một bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh liên với các keto axit của chúng dẫn đến bệnh lý<br /> quan tới quá trình chuyển hoá của acid amin não và thoái hoá của hệ thần kinh ở trẻ nhỏ [4].<br /> chuỗi nhánh leucine, isoleucine và valine. Tỉ Bệnh có bốn thể lâm sàng nhưng thể MSUD<br /> lệ mắc bệnh ước tính khoảng 1:185,000 trẻ cổ điển xuất hiện ở giai đoạn sơ sinh là hay<br /> sơ sinh sống, tuy nhiên người Mennonite ở gặp nhất. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời<br /> Pennsylvania lại có tỉ lệ mắc bệnh cao 1:200 sẽ giảm các biến chứng và giúp trẻ phát triển<br /> [1; 2]. Nguyên nhân gây bệnh là do đột biến bình thường.<br /> gen Branched Chain Keto acid Dehydrogenase Bệnh được mô tả lần đầu năm 1954 bởi<br /> Alpha polypeptide (BCKDHA), Branched Chain J. Menkes. Năm 1960, Charles Dent và R.<br /> Keto acid Dehydrogenase Beta polypeptide Westall đã đưa ra các phương pháp điều trị<br /> (BCKDHB), Dihydrolipoamide Branched chain MSUD đầu tiên là các chế phẩm đặc biệt: các<br /> Transacylase (DBT) dẫn tới gảm hoạt độ của hỗn hợp acid amin không có BCAA [5]. Đến<br /> phức hợp enzyme α-ketoacid dehydrogenase năm 1964, sàng lọc sơ sinh bệnh MSUD đã<br /> chuỗi nhánh [3]. Nếu không được phát hiện và được tiến hành lần đầu bằng phương pháp<br /> Guthrie. Bằng các tiến bộ khoa học trong<br /> Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Khánh, Bệnh viện ngành hoá sinh và sinh học phân tử, cơ chế<br /> Nhi Trung ương gây bệnh MSUD ngày được sáng tỏ đã giúp<br /> Email: khanhnn@nhp.org.vn. đưa ra được nhiều phương pháp điều trị có<br /> Ngày nhận: 25/3/2019 hiệu quả: lọc máu liên tục, ghép gan, các sản<br /> Ngày được chấp nhận: 18/04/2019 phẩm dinh dưỡng đặc hiệu, các thuốc tăng<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 15<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> cường hoạt động của enzyme [4; 6]. không có trong nước tiểu).<br /> Tại Việt Nam, bệnh nhân đầu tiên được 2. Phương pháp<br /> chẩn đoán năm 2005 tại Bệnh viện Nhi Trung<br /> Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu,<br /> ương và tới nay đã có 64 bệnh nhân được<br /> chùm bệnh; phân tích so sánh trước và sau<br /> chẩn đoán trong đó 52 bệnh nhân là thể cổ<br /> điều trị được tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung<br /> điển. Chưa có nghiên cứu toàn diện nào tại<br /> ương từ 2005 – 12/2018 với cỡ mẫu toàn bộ.<br /> Việt Nam về bệnh MSUD tại Việt Nam. Để giúp<br /> Các biến số nghiên cứu<br /> các bác sĩ chẩn đoán sớm và có xử trí kịp thời<br /> Kiểu hình: khai thác bệnh sử, tiền sử, các<br /> cứu sống và giảm di chứng ở nhóm bệnh nhân<br /> biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm cơ bản, xét<br /> MSUD thể cổ điển, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> nghiệm đặc hiệu bằng bộ câu hỏi có sẵn.<br /> cứu với 2 mục tiêu sau:<br /> Kiểu gen: phân tích kết quả giải trình tự gen<br /> 1. Mô tả kiểu gen và kiểu hình của bệnh<br /> thế hệ mới bằng máy Illumina NextSeq cho 3<br /> MSUD thể cổ điển<br /> gen BCKDHA, BCKDHB, DBT trên 13 bệnh<br /> 2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh MSUD<br /> nhân.<br /> thể cổ<br /> Kết quả điều trị: còn sống/tử vong sau cơn<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cấp, phát triển tâm thần vận động sau cơn<br /> cấp. <br /> 1. Đối tượng<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> 52 bệnh nhân MSUD được chẩn đoán thể<br /> Xử lý số liệu theo thuật toán thống kê y học<br /> cổ điển từ năm 2005 đến 12/2018 tại Bệnh<br /> : phần trăm, trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn,<br /> viện Nhi Trung ương.<br /> test khi bình phương, T student bằng phần<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:<br /> mềm SPSS16.0.<br /> • Biểu hiện lâm sàng của thể cổ điển: tuổi<br /> xuất hiện giai đoạn sơ sinh với triệu chứng tổn 4. Đạo đức trong nghiên cứu<br /> thương thần kinh cấp tính. - Các xét nghiệm máu, nước tiểu và chẩn<br /> • Định lượng acid amin chuỗi nhánh máu đoán hình ảnh là cần thiết để chẩn đoán bệnh<br /> tăng cao bằng kit Mass Trak AAA của UPLC và điều trị, an toàn cho bệnh nhân.<br /> Waters: Leucine/Isoleucine > 285µmol/l, - Phác đồ điều trị của Bệnh viện Nhi Trung<br /> Valine > 280µmol/l. Và/hoặc Định lượng thể ương.<br /> xeton chuỗi nhánh niệu tăng cao qua GC/MS - Bố mẹ bệnh nhân được giải thích về bệnh<br /> tại Bệnh viện Nhi Trung ương (Bình thường và đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng thể MSUD cổ điển<br /> <br /> STT Đặc điểm chung n = 52<br /> 1 Tuổi xuất hiện triệu chứng 4,8 ± 2,2 ngày ( 2 – 9 ngày)<br /> 2 Tuổi chẩn đoán 12,4 ± 6,1 ngày ( 2 – 35 ngày)<br /> 3 Tiền sử gia đình 16/48<br /> 4 Bố mẹ kết hôn cận huyết thống 0/48<br /> <br /> <br /> 16 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> STT Đặc điểm chung n = 52<br /> 5 Nam/nữ 1:1<br /> Biểu hiện lâm sàng lúc vào viện n %<br /> 1 Bỏ bú/Bú kém 52 100<br /> 2 Quấy khóc/Kích thích trước vào viện 52 100<br /> 3 Li bì/Hôn mê 52 100<br /> 4 Co giật 18 34<br /> 5 Tăng/giảm trương lực cơ 52 100<br /> 6 Suy hô hấp 50 96<br /> 7 Suy tuần hoàn 18 35<br /> 8 Nước tiểu có mùi siro cây phong 52 100<br /> <br /> Tuổi xuất hiện rất sớm 4,8 ngày với các dấu hiệu tổn thương thần kinh là chính.<br /> Bảng 2. Đặc điểm xét nghiệm của thể cổ điển<br /> <br /> Xét nghiệm cơ bản lúc vào viện Thể cổ điển<br /> <br /> 25/52 (48%)<br /> 1 Toan chuyển hoá pH 7,18 ± 0,14<br /> (7,1 – 7,32)<br /> <br /> 2 Tăng lactat 18/52 (34,6%)<br /> <br /> 3 Tăng ammoniac máu 4/52 (7,7%)<br /> <br /> 4 Xeton niệu 46/46 (100%)<br /> <br /> 5 Hạ đường máu 5/52 (9,6%)<br /> <br /> 6 Tăng transaminase 28/52 (53,8%)<br /> <br /> 40/52 (77%)<br /> 7 Hạ Natri máu (mmol/l) 123,4 ± 10,3 mmol/l<br /> (122 – 132 mmol/l)<br /> Tổn thương não đối xứng ở các nhân xám trung ương,<br /> 8 52/52<br /> chất trắng tiểu não<br /> Xét nghiệm đặc hiệu Thể cổ điển<br /> <br /> 1 Leucine (μmol/l) 2368,7 ± 772,3<br /> <br /> 2 Valine (μmol/l) 559,5 ± 223,4<br /> <br /> 3 Isoleucine (μmol/l) 678,3 ± 332,6<br /> Biển đổi chủ yếu trong xét nghiệm cơ bản là có xeton niệu (100%), hạ natri máu (77%). Nồng<br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 17<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> độ leucine máu tăng rất cao 2368,7 ± 772,3μmol/l.<br /> Bảng 3. Đặc điểm kiểu gen của thể cổ điển<br /> <br /> STT Đột biến gen BCKDHA<br /> <br /> 1 c.1211A > G (p.Asn404Ser) NA<br /> <br /> c.1280_1282delTGG c.1280_1282delTGG<br /> 2<br /> (p.Leu427_Ala428delinsPro)* (p.Leu427_Ala428delinsPro)*<br /> <br /> Đột biến gen BCKDHB<br /> <br /> 5 c.988G > A(p.Glu330Lys)* c.988G > A(p.Glu330Lys)*<br /> <br /> 6 c.1A > T (pMet1)* c.69G > A(p.Trp23Ter)<br /> <br /> 7 c.1159C > T (p.Arg387X) NA<br /> <br /> 8 c.1159C > T (p.Arg387X) c.564T > A (p.Cys188X)<br /> <br /> 9 c.1159C > T (p.Arg387X) NA<br /> <br /> 10 c.550del (p.Ser184ProfsTer46)* c.550del(p.Ser184ProfsTer46)*<br /> <br /> 11 c.548G > C (p.Arg183Pro) c.550del (p.Ser184ProfsTer46)*<br /> <br /> 12 c.970C > T (p.Arg324Ter) c.704G > A (p.Cys235Tyr)*<br /> <br /> 13 c.1061C > T c.1061C > T<br /> <br /> * Đột biến chưa được công bố. NA: Not Availabe<br /> Phát hiện 12 đột biến gây bệnh trên 2 gen BCKDHA, BCKDHB của 13 bệnh nhân. Phát hiện<br /> được 5 đột biến chưa được công bố.<br /> Bảng 4. Kết quả điều trị<br /> <br /> Không lọc máu Lọc máu<br /> Phương pháp điều trị<br /> n = 32 n = 20<br /> Chế độ ăn không có acid amin chuỗi nhánh<br /> 1 32 (100%) 20 (100%)<br /> leucine, valine, isoleucine<br /> <br /> 2 Truyền glucose tốc độ 8 – 13 mg/kg/phút 32 (100%) 20 (100%)<br /> <br /> 3 Truyền lipid 2 – 3g/kg/ngày 32 (100%) 20 (100%)<br /> <br /> 4 Điều trị hạ Natri máu 18 (56,3%) 12 (60%)<br /> <br /> 5 Cung cấp valine, leucine 3 (9,3%) 20 (100%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Không lọc máu Lọc máu<br /> Phương pháp điều trị<br /> n = 32 n = 20<br /> <br /> Kết quả điều trị cơn cấp<br /> <br /> 1 Thay đổi nồng độ Leucine<br /> <br /> Nồng độ Leucine lúc vào viện (μmol/l) 2097 ± 730 2930 ± 911<br /> Nồng độ Leucine sau lọc máu 24 tiếng<br /> 660 ± 244<br /> (μmol/l)<br /> Nồng độ Leucine sau lọc máu 48 tiếng<br /> 365 ± 113<br /> (μmol/l)<br /> 2 Còn sống 3 (9,3%) 18 (90%)<br /> <br /> 3 Tử vong 29 (90,7%) 2 (10%)<br /> <br /> Kết quả điều trị lâu dài n=3 n = 16<br /> <br /> DQ/IQ ≥ 80 1 7<br /> <br /> DQ/IQ 61 – 79 2 9<br /> <br /> DQ/IQ ≤ 60 0 0<br /> <br /> Lọc máu giúp cứu sống 90% bệnh nhân trong cơn cấp.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của mmol/l (122 – 132 mmol/l). Đặc biệt là 100%<br /> thể MSUD cổ điển bệnh nhân đều có tổn thương vùng bao trong<br /> Tuổi xuất hiện triệu chứng của thể cổ điển và nhân bèo 2 bên, tổn thương chất trắng tiểu<br /> là rất sớm từ 2 – 9 ngày tuổi, trung bình là 4,8 não 2 bên qua chụp cắt lớp vi tính và cộng<br /> ngày. Biểu hiện lâm sàng của thể cổ điển đặc hưởng từ là các tổn thương điển hình của bệnh<br /> trưng khởi đầu là các biểu hiện của rối loạn MSUD. 100% bệnh nhân có biển đổi đặc hiệu<br /> ý thức li bì/hôn mê (100%). Tình trạng bệnh trong xét nghiệm định lượng acid amin và phân<br /> nhân nhập viện trong nghiên cứu của chúng tôi tích acid hữu cơ niệu. Mức tăng của nồng độ<br /> là rất nặng với 62% bệnh nhân hôn mê sâu U/ leucine máu của nhóm thể cổ điển lúc vào viện<br /> AVPU, 38% bệnh nhân hôn mê P/AVPU, 96% đều trên 1500 μmol/l phù hợp với tổn thương<br /> suy hô hấp và 35% suy tuần hoàn. Diễn biến não trên phim và rối loạn ý thức hôn mê trên<br /> bệnh cấp tính và nhanh nên bệnh nhân thường lâm sàng [4]. Chính vì vậy, một số bệnh nhân<br /> được nhập viện chỉ 1 – 2 ngày sau khi xuất mặc dù chưa có kết quả xét nghiệm leucine<br /> hiện triệu chứng. máu, chúng tôi vẫn chỉ định lọc máu khi có tình<br /> Các biến đổi đặc hiệu xét nghiệm cấp cứu trạng hôn mê, có/không suy hô hấp, suy tuần<br /> cơ bản lúc vào viện của thể cổ điển là 100% hoàn, nước tiểu có mùi xiro cây phong.<br /> xeton niệu, 77% hạ natri máu trung bình 123 Như vậy, các triệu chứng lâm sàng và xét<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 19<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> nghiệm của bệnh MSUD không điển hình vì Kết quả điều trị<br /> các triệu chứng đó có thể gặp ở tất cả các trẻ Kết quả điều trị cơn cấp có sự khác biệt rất<br /> sơ sinh khi bị ốm nên hầu hết khi vào viện trẻ nhiều giữa nhóm bệnh nhân được lọc máu và<br /> được chẩn đoán sơ bộ là nhiễm trùng thần không lọc máu: 90% và 9,3% được cứu sống<br /> kinh, nhiễm trùng huyết, xuất huyết não. Hậu qua cơn cấp. Lọc máu liên tục giúp nồng độ<br /> quả là chẩn đoán xác định bệnh MSUD thường leucine máu giảm xuống nhanh chóng từ 2930<br /> chậm, sau khi xuất hiện triệu chứng trung bình ± 911 μmol/l xuống còn 660 ± 244 μmol/l sau<br /> 8 ngày (2 – 35 ngày). 24 tiếng, 660 ± 244 μmol/l sau 48 tiếng. Trong<br /> Do đó, khi có tiền sử gia đình bất thường cơ chế gây bệnh của bệnh MSUD, leucine<br /> kết hợp với biểu hiện lâm sàng của tình trạng chính là thủ phạm chính gây bệnh khi gây tổn<br /> tổn thương thần kinh tiến triển, đặc biệt phát thương não nhanh chóng thông qua một loạt<br /> hiện mùi nước tiểu bất thường, các bác sĩ nên các phản ứng hoá học trung gian tại não [4].<br /> nghĩ tới nhóm bệnh RLCHBS trong đó nguy cơ Chính vì vậy phương pháp lọc máu liên tục đã<br /> cao nhất là bệnh MSUD để có chỉ định làm xét không chỉ giúp giảm nồng độ leucine máu mà<br /> nghiệm địng lượng acid amin máu. còn giúp giảm các hoạt chất trung gian gây tổn<br /> Kết quả kiểu gen và mối liên quan kiểu thương não và cân bằng nước điện giải [9].<br /> gen – kiểu hình của bệnh MSUD Trên thế giới, bệnh nhân MSUD được lọc<br /> Đột biến gen đa dạng: 12 đột biến/11 bệnh máu đầu tiên tại Đức năm 1988 và cho kết<br /> nhân. Đột biến gen gây bệnh được phát hiện quả điều trị rất tốt [10]. Tại Việt Nam, phương<br /> trên 2 gen BCKDHA, BCKDHB, trong đó hay pháp lọc máu được áp dụng cho nhóm rối loạn<br /> gặp nhất là đột biến trên gen BCKDHB (83%). chuyển hoá bẩm sinh năm 2013. Kết quả này<br /> Phù hợp với tổng kết của tác giả Strauss trên tương tự các nghiên cứu của Phillipine với tỉ lệ<br /> GeneReviews là đột biến gen DBT ít gặp nhất: cứu sống 73% - 79% năm 1992 - 2004. [11];<br /> đột biến gen trên BCKDHA (45%), BCKDHB nghiên cứu của tác giả Demirkol, Thổ Nhĩ Kỹ,<br /> (35%), DBT (20%) [1]. 14 bệnh được lọc máu liên lục và đều được<br /> Đột biến gây bệnh thường gặp đột biến sai cứu sống qua cơn cấp [9]. Như vậy lọc máu<br /> nghĩa (77%). Kết quả nghiên cứu của chúng liên tục là phương pháp điều trị hiệu quả trong<br /> tôi phù hợp nghiên cứu của tác giả Ngu ở các đợt cấp nặng: 90 % được cứu sống qua<br /> Malaysia [7]; phù hợp với nghiên cứu của tác cơn cấp.<br /> giả Imtiaz ở Ả rập xe út [8]. Kết quả điều trị lâu dài với bệnh nhân thể cổ<br /> Phát hiện đột biến c.1280_1282delTGG điển sau thời điểm 2013 cũng rất khả quan. 19<br /> trên BCKDHA và 4 đột biến c.550del, c.704G bệnh nhân còn sống với tuổi hiện tại trung bình<br /> > A, c.988G > A, c.1A > T trên BCKDHB chưa 21 tháng (2 tháng – 4 tuổi). Trong đó, bệnh<br /> được báo cáo trên ClinVar (https://www.ncbi. nhân có IQ/DQ ≥ 80 chiếm 42,1%; có IQ/DQ 61<br /> nlm.nih.gov/clinvar/) và Human Gene Mutation – 79 chiếm 57,9%. Trong nghiên cứu của tác<br /> Database (HGMD) (http://www.hgmd.cf.ac.uk/ giả Juliette ở Pháp trên 21 bệnh nhân thể cổ<br /> ac/index.php). điển với tuổi trung bình là 8,7 tuổi, 13 trẻ phát<br /> triển bình thường với IQ 95,1 ± 12,6, 8 bệnh<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm<br /> nhân chậm phát triển tâm thần vận động với<br /> thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br /> IQ 70 ± 8,7 [12]. Trong nghiên cứu của tác giả<br /> kiểu gen và kiểu hình của 13 bệnh nhân được<br /> Marie ở Bệnh viện Necker Pháp từ năm 1864<br /> phân tích (p < 0,01).<br /> đến 2013 trên 35 bệnh nhân với tuổi trung bình<br /> <br /> <br /> 20 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 16,3 tuổi (2,1 – 49 tuổi) có 61,5% bệnh nhân 5. Chuang, D. T. (1998). Maple syrup<br /> trưởng thành có thể sinh hoạt và hoạt động xã urine disease: it has come a long way. The<br /> hội độc lập, 56% bệnh nhân cần trợ giúp chăm Journal of Pediatrics, 132(3 Pt 2), S17 - 23.<br /> sóc tâm lý. Bệnh nhân thể MSUD cổ điển đã 6. Nutrition management guideline for<br /> thành công khi mang thai và có con tự nhiên maple syrup urine disease: An evidence-<br /> [13]. and consensus-based approach | Elsevier<br /> Enhanced Reader. (n.d.).<br /> IV. KẾT LUẬN 7. Ali, E. Z., & Ngu, L.-H. (2018).<br /> Qua phân tích 52 bệnh nhân thể cổ điển Fourteen new mutations of BCKDHA, BCKDHB<br /> trong 14 năm chúng tôi rút ra được một số kết and DBT genes associated with maple syrup<br /> luận sau: urine disease (MSUD) in Malaysian population.<br /> Tuổi xuất hiện thể MSUD cổ điển rất sớm Molecular Genetics and Metabolism Reports,<br /> vài ngày sau đẻ với đặc trưng của dấu hiệu 17, 22 – 30.<br /> thần kinh cấp tính, nước tiểu có mùi siro cây 8. Imtiaz, F., Al-Mostafa, A., Al-Sayed,<br /> phong, có xeton niệu (100%), hạ natri máu, M et al. (2017). Twenty novel mutations in<br /> tăng các acid amin chuỗi nhánh leucine, valine, BCKDHA, BCKDHB and DBT genes in a<br /> isoleucinemáu. cohort of 52 Saudi Arabian patients with maple<br /> Đột biến gen gây bệnh đa dạng gặp trên syrup urine disease. Molecular Genetics and<br /> gen BCKHHA, BCKDHB, trong đó đa số là đột Metabolism Reports, 11, 17 – 23.<br /> biến trên gen BCKDHB và đột biến sai nghĩa. 9. Demirkol, D., Şık, G., Topal, N.,<br /> Chưa thấy mối liên hệ giữa kiểu gen và kiểu Bilge, I et al. (2016). Continuous Venovenous<br /> hình. Phát hiện 5 đột biến chưa được công bố. Hemodiafiltration in the Treatment of Maple<br /> Kết quả điều trị khả quan khi lọc máu trong Syrup Urine Disease. Blood Purification, 42(1),<br /> các đợt cấp mất bù (90% cứu sống). 27 – 32.<br /> 10. Simma, B., Sperl, W., & Berger,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> H. (1989). [Maple syrup urine disease and<br /> 1. Strauss, K. A., Puffenberger, E. G., cystathioninemia]. Padiatrie Und Padologie,<br /> & Morton, D. H. (2013). Maple Syrup Urine 24(1), 69 – 75.<br /> Disease. University of Washington, Seattle. 11. De Castro-Hamoy, L. G., Chiong, M.<br /> 2. Puffenberger, E. G. (2003). Genetic A. D., Estrada, S. C., & Cordero, C. P. (2017).<br /> heritage of the Old Order Mennonites of Challenges in the management of patients<br /> southeastern Pennsylvania. American Journal with maple syrup urine disease diagnosed by<br /> of Medical Genetics. Part C, Seminars in newborn screening in a developing country.<br /> Medical Genetics, 121C(1), 18 – 31. Journal of Community Genetics, 8(1), 9 – 15.<br /> 3. Chuang, D. T. (1989). Molecular 12. Bouchereau, J., Leduc‐Leballeur,<br /> Studies of Mammalian Branched-Chain α-Keto J., Schiff, M et al. (2017). Neurocognitive<br /> Acid Dehydrogenase Complexes: Domain profiles in MSUD school-age patients. Journal<br /> Structures, Expression, and Inborn Errorsa. of Inherited Metabolic Disease, 40(3), 377 –<br /> Annals of the New York Academy of Sciences, 383.<br /> 573(1), 137 – 154. 13. Grünert, S. C., Rosenbaum-Fabian,<br /> 4. Blackburn, P. R., Gass, J. M., Spiekerkoetter, U et al. (2018). Successful<br /> Atwal, P. S et al. (2017). Maple syrup urine pregnancy in maple syrup urine disease:<br /> disease: mechanisms and management. The a case report and review of the literature.<br /> Application of Clinical Genetics, 10, 57 – 66.<br /> Nutrition Journal, 17.<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 21<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> PHENOTYPE, GENOTYPE AND OUTCOME OF MAPLE SYRUP<br /> URINE DISEASE TREATMENT AT THE NATIONAL CHILDREN’S<br /> HOSPITAL: A STUDY IN 14 YEARS<br /> Summary: Maple Syrup Urine Disease (MSUD) is an inborn error of metabolism of<br /> branched amino acids isoleucine, valine, leucine. Objectives: 1 To describe the phenotype<br /> and genotype of classic MSUD and to evaluate outcome of classic MSUD. Methods: Case<br /> series of 52 patients with classic MSUD from 2005 to 12/2018. Results: Average age onset of<br /> classic MSUD was 4,8 days (2 – 9 days) with characteristics of lethargy/coma (100%), dystonia<br /> (100%), maple syrup odor in urine (100%), ketonuria (100%), hyponatriemia (77%), elevated<br /> plasma branched amiono acid of leucine, valine, isoleucine. 12 causative mutations were<br /> identified in 11 patients. Most of mutations were missense and in BCKDHB gene. 90% patients<br /> were able to recover from an acute crisis by hemofiltrations. Conclussions: Classic MSUD<br /> patients presented acutely during the first week of life but could recover with early management.<br /> <br /> Keywords: Classic Maple Syrup Urine Disease<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1