Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo xu hướng phát triển bền vững tại tỉnh Đắk Nông và vùng Tây Nguyên: Pháp luật và thực tiễn
lượt xem 1
download
Bài viết khái quát một số nội dung cơ bản về pháp luật kinh doanh cơ sở lưu trú và thực tiễn hoạt động kinh doanh theo pháp luật du lịch Việt Nam hiện nay nhất là gắn với một số yếu tố phát triển du lịch bền vững tại Đắk Nông nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo xu hướng phát triển bền vững tại tỉnh Đắk Nông và vùng Tây Nguyên: Pháp luật và thực tiễn
- Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo xu hướng phát triển bền vũng tại tỉnh Đắk Nông và vùng tây nguyên: Pháp luật và thực tiễn Nguyễn Lê Phương Anh, Lương Giao Hy, Nguyễn Ngọc Bình Tóm tắt Kinh doanh du lịch hiện nay nói chung và hoạt động kinh doanh lưu trú nói riêng hiện nay qua thời gian dịch bệnh COVID-19 cũng đã và đang phục hồi đáng kể tại một số một số địa phương như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,…bên cạnh đó Vùng Tây Nguyên cũng như tại tỉnh Đắk Nông cũng phát triển đáng kể. Bài viết này nhóm tác giả khái quát một số nội dung cơ bản về pháp luật kinh doanh cơ sở lưu trú và thực tiễn hoạt động kinh doanh theo pháp luật du lịch Việt Nam hiện nay nhất là gắn với một số yếu tố phát triển du lịch bền vững tại Đắk Nông nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung Từ khóa: Pháp luật kinh doanh, cơ sở lưu trú, du lịch bền vững, Đắk Nông, Vùng Tây Nguyên 1. Đặt vấn đề 1.1. Khái niệm về điều kiện cấp phép kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Để hiểu biết cụ thể hơn về hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, chúng ta không thể nào bỏ qua thuật ngữ “kinh doanh” (một trong những thuật ngữ đang được sử dụng khá phổ biến trong đời sống nhất ở cả Việt Nam và trên thế giới). Định nghĩa “kinh doanh” đã được pháp luật Việt Nam chính thức sử dụng bắt đầu từ năm 1990 trong nội dung của Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Từ năm 1990, định nghĩa “kinh doanh” được nhắc đến trong Luật Doanh nghiệp tư nhân tại Điều 2 “là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 giải thích “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận” có nét tương đồng với định nghĩa thương mại trong Luật Thương mại năm 2005 (Khoản 1 Điều 3), theo đó hoạt động thương mại “là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Như vậy, đến giai đoạn hiện nay định nghĩa về kinh doanh có thể được hiểu chính là hoạt động thương mại theo nghĩa rộng. Tại chương V Luật Du lịch năm 2017 quy định rõ ràng các mục của từng hình thức kinh doanh du lịch bao gồm: Kinh doanh dịch vụ lữ hành; Kinh doanh vận tải khách du lịch; Kinh doanh lưu trú du lịch. Kinh doanh dịch vụ khác (bao gồm các dịch vụ như dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm, dịch vụ vui chơi và giải trí, dịch vụ thể thao cũng như dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ khác phục vụ cho du khách). Ở bài viết này tác giả chỉ phân tích một khía cạnh đó là cơ sở lưu trú. Vậy nên hiện nay nói về khái niệm kinh doanh cơ sở lưu trú đã được quy định tại khoản 12, Điều 3, Luật Du lịch 2017 như sau: “Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch”. 448
- 1.2. Các loại cơ sở lưu trú du lịch theo pháp luật du lịch hiện nay Luật Du lịch năm 2017 quy định. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác đủ tiêu chuẩn để phục vụ khách du lịch gồm: Thứ nhất kinh doanh khách sạn: Cơ sở lưu trú du lịch bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch; bao gồm: Khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn bên đường, khách sạn nổi và khách sạn thành phố. Diễn giải cụ thể hơn tại nghị định 168/2017/ NĐ-CP và NĐ 142/2018/NĐ-CP quy định rõ hơn như sau khi nói về kinh doanh khách sạn được tiếp tục tách bạch thành 04 loại đó là khách sạn nghỉ dưỡng: Cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng thành khối hoặc thành quần thể các biệt thự, nhà thấp tầng, căn hộ, ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp. Khách sạn bên đường: Cơ sở lưu trú du lịch gần đường giao thông, có bãi đỗ xe nhằm phục vụ nhu cầu lưu trú của khách sử dụng phương tiện giao thông đường bộ (xe máy, ô tô) đi du lịch hoặc nghỉ ngơi giữa những chặng đường dài. Khách sạn nổi: Cơ sở lưu trú du lịch neo đậu trên mặt nước và có thể di chuyển khi cần thiết. Khách sạn thành phố: Cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng tại các đô thị phục vụ khách du lịch. Thứ hai kinh doanh biệt thự du lịch: Biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê và có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. (Khoản 2, Điều 21, NĐ 168/2017/NĐ-CP). Thứ ba kinh doanh căn hộ du lịch: Căn hộ có trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Khách có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. (Khoản 3, Điều 21, NĐ 168/2017/NĐ-CP). Thứ tư kinh doanh tàu thủy lưu trú du lịch: Tàu thủy lưu trú du lịch: Phương tiện vận tải thủy có phòng ngủ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch. (Khoản 4, Điều 21, NĐ 168/2017/NĐ-CP). Thứ năm kinh doanh nhà nghỉ du lịch: Cơ sở lưu trú có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch và kinh doanh nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê là nhà ở có khu vực được bố trí trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú; khách cùng sinh hoạt với gia đình chủ nhà. (Khoản 5 và 6 Điều 21, NĐ 168/2017/NĐ-CP). Thứ sáu kinh doanh bãi cắm trại du lịch: Khu vực được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại. Và các cơ sở lưu trú du lịch khác. (Khoản 7,8 Điều 21, NĐ 168/2017/NĐ-CP). 1.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch Một là có đăng ký kinh doanh theo quy định của jkhpháp luật. Hai là đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. Ba là đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch được quy định chặt chẽ tại Nghị định 168/2017/NĐ-CP và Nghị định 142/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số quy định về điều kiện về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn: Có tối thiểu 10 buồng ngủ; có quầy lễ tân, phòng vệ sinh chung. Có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường. Có bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường. Có giường, đệm, chăn, gối, khăn 449
- mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới. Có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày. Về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với biệt thự du lịch: Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới. Có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày. Có khu vực tiếp khách, phòng ngủ, bếp và phòng tắm, phòng vệ sinh. Về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với căn hộ du lịch: Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới. Có khu vực tiếp khách, phòng ngủ, bếp và phòng tắm, phòng vệ sinh. Về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với tàu thủy lưu trú du lịch: Có khu vực đón tiếp khách, phòng ngủ (cabin), phòng tắm, phòng vệ sinh, bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống. Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới. Về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà nghỉ du lịch: Có khu vực đón tiếp khách và phòng ngủ; có phòng tắm, phòng vệ sinh. Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới. Có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày. Về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê: Có khu vực lưu trú cho khách; có bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh. Có giường, đệm hoặc chiếu; có chăn, gối, màn, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm hoặc chiếu; thay bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới. Về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch: Có khu vực đón tiếp khách, khu vực dựng lều, trại, phòng tắm, vệ sinh chung. Có tủ thuốc cấp cứu ban đầu. Có nhân viên bảo vệ trực khi có khách. Bốn là tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao. (Điều 50, Luật Du lịch 2017). 1.4. Các yếu tố đặc trưng của du lịch Đắk Nông và vùng Tây Nguyên theo xu hướng phát triển du lịch bền vững Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch có tính đến đầy đủ các tác động kinh tế, xã hội và môi trường hiện tại và tương lai, vừa đáp ứng được nhu cầu của du khách và sự phát triển của ngành du lịch, vừa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái và các yêu cầu của cộng đồng địa phương. Phát triển du lịch bền vững liên quan đến các khía cạnh môi trường, kinh tế và văn hóa xã hội của phát triển du lịch, đòi hỏi phải thiết lập sự cân bằng hợp lý giữa ba khía cạnh này để bảo đảm tính bền vững lâu dài. Khoản 14, Điều 3, Luật Du lịch 2017 định nghĩa phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai. 450
- Các yếu tố kinh doanh cơ sở lưu trú theo xu hướng phát triển du lịch bền vững: Yếu tố thứ nhất duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế du lịch cao hợp lý, ổn định, liên tục. Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch cần được xác định ở mức độ phù hợp, căn cứ vào các điều kiện thực tế, để đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tăng trưởng của ngành du lịch, đồng thời không tạo nên áp lực đòi hỏi phải đổi lại bằng sự suy giảm tài nguyên và môi trường du lịch. Theo đó, tăng trưởng của ngành kinh tế du lịch không vượt quá khả năng tái tạo của nguồn tài nguyên, khả năng chịu đựng của cơ sở vật chất ngành du lịch và sức chứa xã hội ở địa phương để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch ngày càng tốt hơn, sản phẩm du lịch ngày càng thỏa mãn và làm hài lòng du khách. Yếu tố thứ hai thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa bản địa. Quá trình phát triển du lịch sẽ khuyến khích, thu hút và tạo việc làm cho lao động địa phương trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch, đồng thời tạo tác động lan tỏa, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực kinh tế khác phát triển, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người dân trong cộng đồng địa phương. Nói cách khác, du lịch có thể mang lại hiệu ứng phát triển bao trùm. Phát triển du lịch tạo nhu cầu, điều kiện và đồng thời cũng đặt ra mục tiêu bảo đảm sự khai thác, sử dụng hiệu quả và hợp lý các giá trị văn hóa bản địa, di sản văn hóa, nguồn lực tài nguyên nhân văn của địa phương để có thể duy trì được sự bền vững, tính đặc sắc trong dài hạn. Với việc mở rộng thị trường khách du lịch, trong đó cơ cấu khách du lịch quốc tế ngày càng đa dạng, hình ảnh tốt đẹp của địa phương, của quốc gia cũng được quảng bá, lan tỏa ra thế giới, từ đó tạo thuận lợi cho việc mở rộng, thúc đẩy phát triển các quan hệ giao thương, hợp tác quốc tế. Du lịch nói chung và du lịch bền vững nói riêng còn là cầu nối để du khách và người dân bản địa thấu hiểu lẫn nhau. Việc này giúp cho du khách có những trải nghiệm lý thú trong quá trình du lịch và khám phá các nét văn hóa đặc sắc và con người tại địa phương; đồng thời người dân địa phương cũng qua việc tiếp xúc với khách du lịch để tìm hiểu thêm về văn hóa ở các vùng miền hoặc quốc gia khác nhau, qua đó làm giàu thêm cho phong tục, tập quán của mình. Yếu tố thứ ba bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, phát triển các tài nguyên có khả năng tái sinh. Điều này bao gồm cả hai khía cạnh: giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái trong hoạt động du lịch; giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái để tạo tiền đề, điều kiện cho du lịch phát triển bền vững. Một trong các tiêu chí lớn nhất để đánh giá tính bền vững trong phát triển du lịch tại một địa phương chính là việc bảo tồn, duy trì nguồn tài nguyên sinh thái và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của con người trong quá trình thực hiện hoạt động du lịch lên môi trường. Phát triển du lịch bền vững phải bảo đảm được rằng các tài nguyên du lịch của địa phương như các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, giá trị văn hóa,... không bị tác động tiêu cực, không gây ra hao hụt các giá trị nguyên bản hay tác động xấu cho việc khai thác chúng trong lâu dài. Để phát triển du lịch bền vững cho quốc gia nói chung và địa phương nói riêng, các nhà quản lý cần phải lên kế hoạch chi tiết để giải quyết những vấn đề cụ thể trên nguyên tắc cân bằng giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai, cân bằng giữa phát triển trong ngắn hạn và phát triển trong dài hạn nhằm bảo đảm việc phát triển du lịch là hiệu quả, bền vững tránh xảy ra tình trạng hao hụt, lãng phí các nguồn lực phát triển. Theo đó, cần có những giải pháp đặc biệt để quản lý việc khai thác sao cho phù hợp, tránh xảy ra tình trạng khai thác quá mức làm hao hụt hoặc phá hủy hoàn toàn những nguồn tài nguyên du lịch quý báu của quốc gia nói chung và của địa phương phát triển du lịch nói riêng. Đồng thời, cần tích cực đầu tư trở lại bằng nguồn thu từ du lịch cho công tác bảo vệ tài nguyên, phát triển các tài nguyên du lịch có khả năng tái sinh và bảo vệ môi trường. 451
- Yếu tố thứ tư Tính dễ bị tổn thương của các hệ sinh thái là khu vực có tính phân dị sinh thái tùy thuộc vào tính linh động của nước, vật liệu đất đá và năng lượng. Cảnh quan có thể được chia làm 3 nhóm: 1. Nhóm ổn định, ít thay đổi, đã quay trở lại trạng thái cân bằng ban đầu sau khi bị xáo trộn do sử dụng. 2. Nhóm bất ổn định, dễ bị xáo trộn và không có khả năng quay trở lại trạng thái cân bằng. 3. Nhóm trung gian, thường có tính chất khó bị biến động, nhưng khi đã bị biến động thì khó đảo ngược. Đa phần cảnh quan miền núi thuộc nhóm 2 và 3, đặc biệt là nhóm 2 chiếm tỷ lệ áp đảo. Messerli (1983), đề xuất các phân loại có khác chút ít, ông chia các cảnh quan miền núi thành các nhóm: 1. Các hệ thống cảnh quan ổn định cung ứng các nguồn tài nguyên lâu dài và bền vững. 2. Các hệ thống cảnh quan dễ bị tổn thương là hệ thống mà tính ổn định cần phải được duy trì bản thân bằng đầu vào rất cao của năng lượng và vật chất. 3. Các hệ thống cảnh quan dễ bị phá hủy do biến động không thể đảo ngược rất dễ xảy ra. 4. Các hệ thống cảnh quan khó kiểm soát khi các biến động không chỉ được gây ra do sự sử dụng tài nguyên của bản thân một khu vực miền núi nào mà còn do tương tác giữa các khu vực miền núi với nhau hoặc giữa miền núi và miền xuôi. Môi trường miền núi có tính chất rất dễ bị phá huỷ, nhạy cảm cao với các biến động, khả năng hồi phục thấp sau khi bị tàn phá. Cũng vậy, các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng miền núi rất dễ bị tổn thương và suy tàn dưới sức ép của đô thị hóa và công nghệ. Chỉ cần một vài năm dưới sức ép của gia tăng dân số do nhập cư hay tái định cư, do đô thị hóa và áp dụng công nghệ sản xuất mới, một nền văn hóa bản địa vốn thích ứng tốt với điều kiện cũ hàng nhiều đời có thể hoàn toàn bị đẩy vào tình trạng suy tàn (Gerard, 1991). 2. Những kinh nghiệm về phát triển du lịch miền núi ở các nước đang phát triển như Nepal, Thailand, Việt Nam... cho phép nhận diện một số phương hướng cơ bản nhằm phát triển du lịch bền vững Du lịch bền vững miền núi như sau: - Vai trò và vị trí của cộng đồng bản địa trong du lịch miền núi là vấn đề quan trọng hàng đầu: Bồi dưỡng năng lực và trao quyền cho các cơ quan địa phương, tạo cơ chế khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào du lịch nhằm phối hợp những nỗ lực của địa phương để duy trì thiên nhiên và có cơ hội kinh tế liên quan vì lợi ích lâu dài của tất cả mọi người. Cần có các tổ chức phi chính phủ và tổ chức địa phương tham gia điều hành du lịch trên cơ sở sáng kiến cộng đồng. Sáng kiến cộng đồng nhằm 3 mục tiêu: • Cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch, đặc biệt là những vùng sinh thái nhạy cảm. 452
- • Cộng đồng được cung ứng các việc làm trong ngành du lịch và có thu nhập xứng đáng từ lao động của họ. Ngoài ra, một phần lợi nhuận thỏa đáng từ du lịch phải được chi cho phúc lợi xã hội chung của địa phương. • Liên kết, lồng ghép giữa bảo tồn - du lịch và phát triển địa phương thông qua việc lập kế hoạch và quy hoạch du lịch. Kết hợp phát triển du lịch với dự án phát triển rừng: tổ chức vườn ươm cây, trạm cứu hộ động vật, trồng rừng, với chính sách giao đất giao rừng cho nhân dân quản lý. - Tập huấn và tổ chức cho phụ nữ tham gia vào hoạt động du lịch tại chỗ thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ nhà trọ sinh thái, sản xuất hàng lưu niệm, cải thiện vệ sinh làng bản, cung ứng lương thực thực phẩm cho du lịch, trồng rau và làm vườn... Cung ứng và phổ biến các công nghệ tiết kiệm nhiên liệu và thay thế củi, đó là: bếp lò cải tiến, hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời và thủy điện, thay thế củi bằng dầu hỏa hoặc ga lỏng, hệ thống đun nước nóng hoàn lưu. Phát triển các trạm thủy điện nhỏ. Ví dụ, nhà trọ sinh thái ở NEPAL Nhà trọ sinh thái ở vùng Ghandruk không dùng củi đun, thay vào đó là dầu hỏa, gas lỏng, các hệ thống dùng năng lượng mặt trời, nồi đun nước hoàn lưu và điện cho đun nấu và sưởi ấm. Nhà trọ có hệ thống thu gom rác, điều kiện vệ sinh tốt. Các vật liệu để làm nhà trọ và trang thiết bị nội thất đều là sản phẩm địa phương. Ước tính trạm phát điện nhỏ công suất một Kwh đã giúp tiết kiệm được 10 tấn củi/năm ở vùng đông khách và 3 tấn củi/năm ở vùng phi du lịch. Ở vùng Nam Annapurna, việc sử dụng năng lượng mặt trời và nồi đun nước nóng hoàn lưu đã tiết kiệm mỗi năm 10.800 tấn côi. - Quản lý tốt chất thải và xử lý chất thải - Thực hiện chương trình giáo dục du khách, tiếp thị du lịch có trách nhiệm kết hợp với chương trình nâng cấp giáo dục cho người địa phương: Xóa mù chữ, phổ cập cấp tiểu học, dạy ngoại ngữ dùng cho giao tiếp du lịch. - Mục tiêu phát triển du lịch miền núi ở Việt Nam theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch (IUCN, 1998) • Bảo tồn và phát huy các nguồn tài nguyên và nhân văn, đặc biệt là khai thác các nền văn hóa dân tộc truyền thống. • Bảo đảm quyền lợi kinh tế cho cộng đồng địa phương. • Thu hút sự tham gia tối đa của cộng đồng vào hoạt động du lịch. Các giải pháp nhằm thực hiện 3 mục tiêu trên: • Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch cho các tỉnh miền núi. • Hoàn chỉnh hệ thống quản lý du lịch ở trung ương và địa phương. • Hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý du lịch. • Đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch miền núi. 453
- 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật kinh doanh cơ sở lưu trú gắn với phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông và Vùng Tây Nguyên hiện nay Hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch nói riêng là yêu cầu cấp thiết trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay. Thứ nhất, nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật: Thực tiễn hiện nay, các tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Đắk Nông và Vùng Tây Nguyên cần phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ hành nghề khi đăng ký cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch nhưng nhưng cơ chế đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề ở Việt Nam tuy nhiên hiện nay rất nặng về hình thức và không được quản lý chặt chẽ. Do đó, cần đặt ra cơ chế chặt chẽ hơn đối với tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch để họ có trách nhiệm hơn với nghề nghiệp mà mình đang kinh doanh. Thêm vào đó, cần rà soát các điều kiện kinh doanh lưu trú hiện hành để loại bỏ bớt những điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết, đang là rào cản cho sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh lưu trú nói riêng và kinh doanh du lịch nói chung trong vùng và cả nước. Cần hoàn thiện thể chế về tổ chức thi hành và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực pháp luật kinh doanh cơ sở lưu trú. Cần quy định rõ ràng về trách nhiệm, thẩm quyền và nội dung tổ chức thi hành pháp luật du lịch. Đưa ra các văn bản quy định pháp luật du lịch cụ thể về các biện pháp theo dõi và đánh giá việc thi hành pháp luật trên phạm vi cả nước. Cần xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý kiến nghị, các phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực tiễn áp dụng điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch để người dân giám sát việc áp dụng pháp luật trong kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch. Thứ hai, nhóm các giải pháp về tổ chức thực hiện tốt pháp luật gắn với phát triển du lịch bền vững: Công tác cải cách hành chính thường xuyên được quan tâm đẩy mạnh, đặc biệt là thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa; đẩy mạnh việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 đối với 26 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở nhằm giảm phiền hà, chi phí, thời gian của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. xây dựng, áp dụng, triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đối với 26 thủ tục hành chính, ban hành chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và thực hiện lấy ý kiến khách hàng. Cần thiết lập cổng thông tin điện tử cung cấp các nội dung liên quan đến điều kiện cấp phép kinh doanh cho các chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch. Mặc dù Luật Đầu tư năm 2014 (và tới đây là Luật Đầu tư năm 2020), Luật Du lịch 2017, Luật Doanh nghiệp 2014 (và tới đây là Luật Doanh nghiệp năm 2020) đã đưa ra danh sách các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng các điều kiện kinh doanh đó là gì thì lại được quy định rải rác trong rất nhiều các văn bản khác nhau khiến các chủ thể kinh doanh khó có thể tra cứu xem mình phải đáp ứng những gì gây ra mất thời gian, mà cũng gây khó khăn cho cơ quan quản lý. Với tiến bộ về khoa học kỹ thuật thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư như hiện nay, việc thiết lập quản lý điều kiện cấp phép kinh doanh qua mạng điện tử là một việc rất cần thiết và mang lại hiệu quả quản lý cao. Cần coi trọng công tác thống kê du lịch phục vụ xây dựng và điều chỉnh pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch. Việc thống kê phải thực sự chính xác làm cơ sở cho việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung pháp luật. Chú trọng công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức; duy trì triển khai thực hiện Hệ thống đánh giá hài lòng của tổ chức và người dân đối với dịch vụ công tại cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh (thông qua Hệ thống kios đánh giá và Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng). Tổ chức sắp xếp lại khu vực làm việc tại bộ phận tiếp 454
- nhận và hoàn trả kết quả theo hướng văn minh, hiện đại và thân thiện với người dân, doanh nghiệp đến liên hệ công việc. Tăng cường đưa công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước để đảm bảo an toàn, an ninh cho toàn xã hội và cho khách du lịch. Thành lập Tổng đài 1087 để tiếp nhận thông tin phản ánh của khách du lịch, đã tổ chức tập huấn cho các tổng đài viên. Chủ động phối hợp, hưởng ứng công tác bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu thông qua việc vận động các doanh nghiệp kinh doanh du lịch sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử dụng các sản phẩm từ chất liệu nhựa; xây dựng Kế hoạch tuyên truyền ứng phó với biến đổi khí hậu tác động đến du lịch Thứ ba, nhóm giải pháp về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật: Thực hiện thông tin, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW đến năm 2030 đổi mới mạnh mẽ tư duy, phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường, bảo đảm nhất quán từ quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động và có thể chế, chính sách đột phá, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia xây dựng môi trường du lịch thành phố văn minh, thân thiện, an toàn bằng các việc làm cụ thể, làm cho người dân thấy được cách thức ứng xử có văn hóa với khách du lịch, thân thiện, hòa đồng là một yếu tố quan trọng trong thu hút khách đến địa phương; huy động mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động tiếp thị hình ảnh “Hấp dẫn - Thân thiện - An toàn”. Xây dựng hình ảnh du lịch văn minh, lịch sự, nghĩa tình, chu đáo nhất là ở các nơi mà khách du lịch sẽ gặp gỡ đầu tiên; tập trung giải quyết các tình trạng: mua bán hàng rong chèo kéo, đeo bám du khách, lấn chiếm vỉa hè, lòng đường; người lang thang, xin ăn không có nơi cư trú rõ ràng; hàng giả, hàng kém chất lượng; mất vệ sinh an toàn thực phẩm; mất an ninh trật tự....Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và thực hành văn hóa giao tiếp, văn hóa kinh doanh trong đội ngũ tiểu thương ở các chợ, nhân viên trung tâm thương mại, nhân viên kinh doanh của các cửa hàng ở các khu vực trọng điểm về du lịch nhằm xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện cho du khách. Nâng cao nhận thức về du lịch, giới thiệu, quảng bá văn hóa các dân tộc phục vụ phát triển du lịch. Tăng cường vai trò của các cơ quan truyền thông trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền nêu cao tầm quan trọng của du lịch, nâng cao hình ảnh, nét đẹp qua các chương trình, phóng sự, chuyên trang về du lịch. 4. Kết luận Qua những phân tích trên đây tác giả bài viết đã khái quát được những vấn đề lý luận về pháp luật kinh doanh cơ sở lưu trú tại Việt Nam nói chung và đặc biệt tại tỉnh Đắk Nông và Vùng Tây Nguyên nói riêng, bên cạch đó tác giả trình bày những thực trạng việc phát triển kinh doanh cơ sở lưu trú đưa ra các nhóm giải pháp giúp hoàn thiện pháp luật về kinh doanh cơ sở lưu trú gắn với phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới. 5. Tài liệu tham khảo Luật Du lịch 2017 Luật Doanh nghiệp 2020 Phạm Thị Ngọc Mai (2021), Thực trạng ngành dịch vụ lưu trú chia sẻ ở Việt Nam, Tạp chí Công Thương số 18. 455
- Phạm Thị Thùy Duyên (2021), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn Homestay làm nơi lưu trú khi du lịch tại tỉnh Bình Định của du khách nội địa. Nguyễn Quang Vĩnh, Lục Mạnh Hiển (2021), Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn loại hình du lịch Homestay tại Việt Nam. THÔNG TIN TÁC GIẢ 1: Họ và tên: Nguyễn Lê Phương Anh Học hàm, học vị: Thạc sĩ Đơn vị: Trường Đại học Luật Hà Nội Địa chỉ: 87, Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội Mobile: 0938.756.558 Email: Nlphuonganh.phd@gmail.com Lĩnh vực nghiên cứu: Luật kinh tế, du lịch THÔNG TIN TÁC GIẢ 2: Họ và tên: Lương Giao Hy Học hàm, học vị: Học viên cao học Đơn vị: Trường Đại học Văn Hiến Địa chỉ: 3 đường 63 phường Bình Trưng Đông TP. Thủ Đức TP.HCM Mobile: 0762339351 Email: johnluong19195@gmail.com Lĩnh vực nghiên cứu: Luật kinh tế, du lịch THÔNG TIN TÁC GIẢ 3: Họ và tên: Nguyễn Ngọc Bình Học hàm, học vị: Thạc sĩ Đơn vị: Học viện hành chính quốc gia Địa chỉ: 10 đường 3/2, phường 12, quận 10 TP.HCM Mobile: 08.4545.1111 Email: bongsenviet@gmail.com Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý nhà nước 456
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TỔNG QUAN NGÀNH LƯU TRÚ - NGUYỄN THỊ HẢI ĐƯỜNG
103 p | 501 | 79
-
Bài giảng: Làng du lịch và các yếu tố thuộc làng du lịch
30 p | 398 | 66
-
Bài giảng Tổ chức kinh doanh khách sạn: Phần 1 - GVTH. Đinh Thị Trà Nhi
20 p | 230 | 50
-
Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn: Phần 1 - CĐ Du lịch Hà Nội
122 p | 141 | 37
-
Tài liệu Tập huấn Kinh doanh lưu trú du lịch tại nhà dân (Tài liệu dùng cho học viên) – Bài 1
10 p | 113 | 17
-
Tài liệu Tập huấn Kinh doanh lưu trú du lịch tại nhà dân (Tài liệu dùng cho giảng viên) – Bài 1
11 p | 95 | 9
-
Tài liệu tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng phục vụ trong các cơ sở lưu trú năm 2022
98 p | 9 | 7
-
Chính sách quản lý nhà nước đối với mô hình kinh doanh dịch vụ lưu trú chia sẻ ở Việt Nam hiện nay
10 p | 33 | 7
-
Giáo trình Phục vụ khách tại quầy (Ngành: Quản lý và kinh doanh khách sạn - Trung cấp) - Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn
28 p | 48 | 7
-
TCVN 9372:2012
32 p | 95 | 7
-
Bài giảng Tổng quan khách sạn - Chương 2: Các lĩnh vực kinh doanh và cơ cấu tổ chức của khách sạn
15 p | 14 | 6
-
Giáo trình Tổ chức kinh doanh khách sạn: Phần 2 - CĐ Du lịch Hà Nội
102 p | 27 | 6
-
Bài giảng Tổng quan khách sạn - Chương 1: Sự hình thành và lịch sử phát triển của Ngành Khách sạn
28 p | 23 | 6
-
Ứng dụng kênh Airbnb trong kinh doanh dịch vụ lưu trú Homestay tại thành phố Huế
15 p | 127 | 5
-
Các yếu tố tác động đến ý định lựa chọn homestay làm nơi lưu trú khi đi du lịch của người dân Tp. HCM
10 p | 36 | 4
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị du lịch Mice (Mã số học phần: DLKS1110)
14 p | 8 | 3
-
Quản lý phát triển bền vững trong cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam - Tiếp cận từ góc độ chính sách của chính phủ
11 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn