Lý lun Giáo dc th cht và Th thao trường hc
TP CHÍ KHOA HC GIÁO DC TH CHT VÀ TH THAO TRƯỜNG HC S 02/2024
1
MT VÀI KINH NGHIM VN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TƯƠNG
TÁC TRONG GING DY, NHM PHÁT TRIN K NĂNG
NÓI TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHM TH DC TH THAO HÀ NI
SOME EXPERIENCES IN APPLYING INTERACTIVE METHODS IN TEACHING TO
DEVELOP ENGLISH SPEAKING SKILLS FOR STUDENTS OF
HANOI UNIVERSITY OF PHYSICAL EDUCATION AND SPORTS
ThS. Nguyễn Thị Hoài Mỹ, ThS. Nguyễn Hoàng Yến
Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Ni
Tóm tt: Bài viết tp trung vào việc đánh giá hiệu qu của phương pháp tương tác trong
ging dy k năng nói tiếng Anh chuyên ngành th thao tại Trường Đại học phạm Th dc
Th thao Hà Ni. Phương pháp này đặt s tương tác giữa ging viên và sinh viên làm trung tâm,
khuyến khích s tham gia tích cc ca sinh viên trong quá trình hc. Qua vic triển khai chương
trình ging dy và thu thp d liu, bài viết nhm chng minh hiu qu của phương pháp tương
tác trong vic ci thin k năng nói tiếng Anh của sinh viên trường Đại học phạm Th dc
Th thao Hà Ni.
T khóa: Phương pháp tương tác, kỹ năng Nói, tiếng Anh, trường ĐHSP TDTTHN.
Abstract: This research focuses on evaluating the effectiveness of the interactive method
in teaching English speaking skills, specifically in the field of sports, at the Hanoi University of
Pedagogy in Physical Education and Sports. This method places interaction between teachers
and students at the core, encouraging active participation of students during the learning process.
Through the implementation of the teaching program and the collection of data, the study aims to
demonstrate the effectiveness of this interactive method in enhancing the English speaking skills
of students at the Hanoi University of Physical Education and Sports.
Keywords: Interactive methods, speaking skill, English, Hanoi University of Physical
Education and Sports.
I. M ĐẦU
Tiếng Anh được công nhn ngôn ng
quc tế ph biến nht trên thế giới, đóng vai
trò quan trng trong vic truyn kiến thc,
đặc bit vi s toàn cầu hoá, khi các nước giao
tiếp vi nhau bng tiếng Anh thì ngôn ng này
còn giúp tạo hội vic làm, giúp mỗi người
phát trin bản thân hơn trong sự nghiệp cũng
như đời sng. vy, vai trò ca vic ging
dy tiếng Anh trong nhà trưng các nước
không nói tiếng Anh như Việt Nam được xác
định đặc bit quan trọng, trong đó k năng
Nói đóng một vai trò đặc bit quan trng.
Trong quá trình hc tp, sinh viên không ch
hc cách phát âm chính xác tích lu t
vng mà còn phi kh năng tổ chc t, câu,
ý và đoạn văn theo cách hợp lý. Sinh viên cn
xây dng lp lun tng hp vấn đề mt
cách logic, to nn tng vng chắc để phát
trin k năng Nói một cách thành tho.
Thc tế ging dy tiếng Anh ti b môn
Ngoi ng trường Đại học phạm Th dc
Thao Ni th hin s n lc của đội ngũ
ging viên thông qua vic áp dng nhiu
phương pháp giảng dy tích cực, trong đó
phương pháp tương tác. Tuy nhiên, đến thi
điểm hin ti, vẫn chưa có nghiên cứu tng th
nào tại Trường đánh giá v độ hiu qu ca
phương pháp này đi vi vic nâng cao cht
ng ging dy và hc k năng Nói tiếng Anh
tại đơn vị.
Da vào nn tng ca các nghiên cứu đã
tham kho v c lun thc tin, cùng vi
kinh nghim nhiều năm trong giảng dy tiếng
Lý lun Giáo dc th cht và Th thao trường hc
TP CHÍ KHOA HC GIÁO DC TH CHT VÀ TH THAO TRƯỜNG HC S 02/2024
2
Anh giao tiếp, chúng tôi tin rng vic vn dng
đánh giá đúng thực trng hiu qu ca
phương pháp tương tác trong việc ging dy
hc k năng Nói tiếng Anh của trưng s
mộtc tiến quan trng. Điều này s cung cp
sở vng chc để đề xut các gii pháp nhm
ng cao chất lượng ging dy hc k ng
i, t đó tăng cường kh ng giao tiếp ca
sinh viên đáp ng đúng nhiệm v của sở
giáo dục đại hc trong bi cnh hin nay.
II. NI DUNG
2.1. Khái niệm "tương tác" "giảng
dạy tương tác"
Theo “Từ điển tiếng Việt” “Tương tác
s tác động qua li lẫn nhau”, s trao đổi,
truyn dn thông tin [4]. Theo “The Oxford
Modern English Dictionary”, “tương tác”
nghĩa “hành động ng nhau” [5]. Trên
s nghiên cứu đối tượng tham gia tương tác,
Jean Maxc Denomme Madeleine Roy cho
rng, s tương tác trong hoạt động dy hc
mi quan h tác động qua li ca ba yếu t
bản, đó là: người dy, người hc môi
trường học. Như vậy, ơng tác trong dy hc
chính là: s tác động qua li giữa người dy
với người hc, người hc với người hc
người dạy, người hc với môi trường hc,
trong đó tương tác giữa người dy người
hc mi quan h tương tác chủ đạo. Biu
hin ca mi quan h tương tác giữa người
dạy, người học môi trường chính người
học tương tác với người dạy môi trường
học để bc l, khẳng định bản thân; còn người
dạy môi trường hc li bc l nhng hiu
biết, kinh nghim, thm chí nhng thiếu sót để
t đó người học lĩnh hội được kiến thc
kinh nghiệm để phát trin bn thân.
“Giảng dy tương tác” đưc hiu
mi quan h tác động qua li giữa người dy,
người học môi trường hc, làm cho hot
động dy hc vận động phát trin, nhm
thc hin chức năng dạy học hướng vào
vic phát triển năng, nhận thức năng lực
của người hc. Trong ba yếu t người dy,
người học và môi trường học, người hc là ch
th chính và được phát trin liên tc trong sut
quá trình dy hc tương tác. Sự phát trin ca
người hc mục tiêu phương pháp
phạm tương tác hướng đến. Phương pháp
tương tác nguồn gc t “phương pháp
ging dạy trường hợp”, sau đó phát triển, quy
np mt loạt các phương pháp ging dy trong
đó nhấn mnh s tương tác giữa ging viên
sinh viên được tóm tắt thành Phương pháp
tương tác. Tuy nhiên, cn phi chú ý
phương pháp tương c chỉ đạt hiu qu khi
s tham gia ca ba yếu t người dy, người
học môi trường hc tp s thiếu ht ca
mt trong ba yếu t cũng ảnh hưởng đến mc
đích cũng như hiệu qu ca hoạt động dy hc.
2.2. Đc đim của pơng pp ơng tác
Phương pháp tương tác nguồn gc t
“pơng pháp giảng dạy trưng hp” phát
trin thành mt loạt các phương pháp giảng dy
nhn mnh s ơng tác giữa ging viên và sinh
viên. Hin nay, các tho lun v Phương pháp
tương tác vẫn chưa kết lun cui cùng,
nhưng các học gi thưng gii thích nó t nhiu
góc độ khác nhau. Biddulph ch ra rng ging
dạy tương c, n gọi ging dy tp trung
(focused teaching), bao gm các nh thức như
nghiên cu tình hung, phng tình hung
tho lun nhóm [1]. Raluca nhn mnh rng
Phương pháp ơng tác một phương pháp
hiện đại và công c để trao đổi ý tưởng, kiến
thc kinh nghim gia sinh viên ging
viên, đặc trưng bởi s hp c tham gia tích
cc [2]. K. J. Bai đề xut ging dạy tương tác
đa chiều, thiết lp v trí chính ca sinh viên
trong ging dy cam kết xây dng mi quan
h gia ging viên và sinh viên [3].
Phương pháp tương c bao gồm c hot
động yêu cu sinh viên tham gia tích cc, giao
tiếp hp tác trong quá trình hc tp. Không
giống c phương pháp ging dy truyn thng,
thường liên quan đến vic tiếp nhn thông tin th
động, phương pháp tương tác nhn mnh s
tham gia tương tác của sinh viên. Đặc điểm
cnh của phương pháp này là sự linh hot, trong
đó ging viên không ch truyn đạt kiến thc mà
Lý lun Giáo dc th cht và Th thao trường hc
TP CHÍ KHOA HC GIÁO DC TH CHT VÀ TH THAO TRƯỜNG HC S 02/2024
3
còn ng dn tạo điu kiện để sinh viên t
tin thc nh k ng nói. Thông qua các hoạt
động như tho lun nhóm, role-play i ging
ngn, sinh viên được khuyến khích thc hành
ngôn ng trongc nh hung thc tế.
2.3. Vai tcủa phương pháp tương tác
Cho nhiều quan điểm khác nhau,
nhưng có thể quy np rng ging dạy tương tác
phương pháp to ra một môi trường ging
dạy đa chiều, duy trì quá trình trao đổi tho
luận bình đẳng gia hai bên dy hc.
Phương pháp y đạt được s pha trn ca các
quan đim khác nhau, kích thích s ch động
khám phá ca c người dy người hc,
t đó nâng cao đạt đến hiu qu ging dy
như mong muốn. Mt trong nhng vai trò
chính của phương pháp này là khuyến khích s
tương c tích cực, c gia ging viên sinh
viên, cũng như giữa các sinh viên vi nhau.
Giảng viên thường xuyên cung cp phn hi,
chia s kinh nghim h tr nhân để
khuyến khích s tiến b ca tng sinh viên.
Đồng thi, sinh viên cũng được khuyến khích
đưa ra ý kiến, tho luận đóng góp vào quá
trình hc tp chung.
Phương pháp này còn thúc đẩy s tương
tác hi gia các sinh viên. Qua các hot
động nhóm và tho lun, h có cơ hội giao tiếp
với đồng hc, chia s ý kiến hc hi t
nhau. Điu y không ch giúp nâng cao k
năng nói mà còn to ra một môi trường hc tp
tích cc h tr. Mt khía cnh quan trng
khác của phương pháp tương tác là sự đa dạng
ca các hoạt động. Ging viên sáng to các bài
giảng, trò chơi ngôn ng các tình hung
thc tế để thách thức đáp ng nhu cu hc
tp ca tng sinh viên. S đa dạng này không
ch giúp sinh viên phát trin t vng ng
pháp còn khuyến khích s sáng to trong
cách h s dng ngôn ng.
Tóm lại, phương pháp tương tác trong
ging dy k năng nói không chỉ tp trung vào
vic truyn đạt kiến thức còn đặt s tương
tác, thc hành s tham gia ca sinh viên
vào trung tâm. Điu này to ra một môi trường
hc tập đầy động lc và khám phá, giúp sinh
viên phát trin k năng nói mt cách toàn din
và hiu qu.
2.4. Quá trình đánh giá Phương pháp
tương tác
Trong quá trình nghiên cu v cách ci
thin chất lượng ging dy và hc k năng Nói
tiếng Anh sở tại Trường ĐHSP TDTTHN
qua kinh nghim ging dy ti b môn
ngoi ngữ, chúng tôi đã đ xuất hai phương
pháp ging dy chính, bao gm phương pháp
thông thường phương pháp tương tác.
Trong phn y, chúng tôi s tp trung chng
minh hiu qu của phương pháp tương tác
trong ging dy k năng Nói sở thông qua
các thc nghim.
Đ đánh giá hiu qu ca pơng pháp
ơng tác, chúng i đã áp dụng hai phương pháp
ging dạy u trên đối với hai nhóm đối tượng.
Nm A tham gia vào chương trình giảng dy s
dng phương pháp tương c, nhóm B tham gia
o một chương trình giảng dạy theo phương
pháp thông thường. D liu đưc thu thp t các
i kim tra trướcsau cơng trình, cũng như
t quá trình ging dy và hot động ơng tác
trong lp hc. Chúng tôi s tp trung đến vic
thc nh ging dy k năng Nói với phương
pháp dn nhp bng ch đề t ging viên. c
nhim v đưc thiết kế để đạt đến mc tiêu
đồng thời đều đầy tính thách thức để h tr sinh
viên hiu m quen vi c chức ng giao
tiếp. Chúng tôi s dng c tiêu chí n tỷ l
cnh xác ca vic s dng c nh thc mc
tiêu trong bài kim tra bằng i, cũng như sự
c ý thut li hi đáp của sinh viên đối vi
giảng vn để định nghĩa hoạt động ca mô hình
y. Quá trình này s xem t vai trò ca
nh ging dy này trong việc thúc đẩy vic hc
Nói tiếng Anh ca sinh viên và tăng ng
ơng c giữa ging viên và sinh viên.
Chúng tôi áp dụng hai phương pháp
ging dy cho hai nhóm lp dy song song hc
k 2, năm th 1, giáo trình Solutions Pre-
intermediate 2nd, nhóm lp A (A1 và A2) gm
40 sinh viên nhóm B (A3 A4) gm 40 sinh
Lý lun Giáo dc th cht và Th thao trường hc
TP CHÍ KHOA HC GIÁO DC TH CHT VÀ TH THAO TRƯỜNG HC S 02/2024
4
viên khóa K55, quá trình thc hiện và đánh giá
din ra trong 18 tun, thi gian t tháng 3 năm
2023 đến hết tháng 6 năm 2023, mi tun 2-4
tiết, trong đó 15 tiết ni dung thc hành
k năng nói. Giảng viên đảm nhim c hai
nhóm lp - nhóm A can thiệp tương tác
nhóm B không can thiệp tương tác. nhóm A
chúng tôi ging dy bằng phương pháp tương
tác (50%) kết hp với phương pháp giao tiếp
các phương pháp khác. nhóm B, chúng
tôi áp dụng phương pháp truyền thng các
phương pháp khác. Như thế, gia 2 nhóm lp
ch khác nhau duy nht v s có can thip hoc
không có can thiệp phương pháp tương tác. Cả
2 nhóm lớp đều được áp dng chung mt
chương trình chi tiết hc phn dy hc (theo
chương trình quy định ca tờng ĐHSP
TDTT HN 03 n ch, 45 tiết, cùng 01 giáo
trình). Nhm tránh ảnh hưởng ca các yếu t
khác, như trình đ giảng viên điu kin hc
tp ti s tiến b ca sinh viên, hai nhóm lp
đều do 01 ging viên ph trách, cùng được dy
mt phòng hc với phương tiện dy học như
nhau, nhưng ở các bui khác nhau. Sau khi kết
thúc hc phn, chúng tôi tiến hành kim tra
đánh giá trình đ Nói ca sinh viên, so sánh s
tiến b ca tng sinh viên trong nhóm gia
các sinh viên 2 nhóm lớp khác nhau để đánh
giá, nhận định và đưa ra các kết lun.
Trong quá trình th nghiệm phương
pháp tương tác vi nhóm A, mi bui hc k
năng nói (2 tiết) được tiếp cn bng cách ging
viên áp dụng phương pháp dẫn nhp ch đề để
đảm bo s hiu biết ca sinh viên v ni dung
bài học. Đồng thi, thông qua việc tăng cường
dn nhp tng phn ca bài học (tăng cường
đầu vào), sinh viên được khích l s dng các
biu hin ngôn ng mục tiêu để tương tác vi
ging viên trong quá trình thc hin các hot
động câu hi câu tr lời. Điều này nhm
mục đích tăng cường s tp trung ca sinh
viên vào các yếu t ngôn ng.
Mc tiêu chính đây giúp sinh viên
bắt đầu y dng liên kết gia các biu hin
ngôn ng chức năng của chúng. Tiếp theo,
ging viên h tr sinh viên trong việc tăng
ờng đầu ra bng cách áp dng các nhim v
liên quan đến giao tiếp thc tế, bao gồm tương
tác gia ging viên và sinh viên, gia sinh viên
sinh viên, tương tác hỏi đáp trong bối
cnh tho lun nhóm và trình bày cá nhân. Các
sinh viên khác s đt câu hỏi liên quan đến ni
dung người trình bày đang tho lun,
sau đó giảng viên s tiến hành đánh giá
bình xét.
Trong quá trình đánh giá, giảng viên s
s dng các câu hỏi để làm nhng li sai v
biu hin ngôn ng của sinh viên i dng
phn hi thut li. Nếu sinh viên không
nhn thức được phn hi t ging viên, ging
viên s không ngn ngi s dng các câu hi
khác để ng dn sinh viên hiu li các khía
cnh v biu hin ngôn ng.
Ti nhóm B, ging viên áp dng mô hình
ging dy truyn thống “giới thiu /dn nhp -
ôn tp - t mi - bài khóa - ng pháp - luyn
tập nói”, tức các bước chính bn c th
là: Tc tiên x phn t mi, tiếp đó x
phn bài khóa, cui cùng x phn ng pháp
luyn tp, bài tập; Đối vi li hình thc
ngôn ng ca sinh viên, ging viên s dng
phương pháp sửa li trc tiếp.
2.5. Kết quả nghiên cứu và diễn giải
2.5.1 Hiệu quả đối với khả năng sử dụng
từ vựng
Trong khuôn kh bài viết này, chúng tôi
kho sát s liu da trên bng tng hợp điểm
bài ghi âm đầu vào, gia hc phn, cui hc
phn ca sinh viên Khóa 55 gm nhóm A (lp
A1, A2), Nhóm B (lớp A3, A4) như sau:
Lý lun Giáo dc th cht và Th thao trường hc
TP CHÍ KHOA HC GIÁO DC TH CHT VÀ TH THAO TRƯỜNG HC S 02/2024
5
Bng 1. Kết qu dùng sai t vựng đầu k, gia k và cui k ca sinh viên K55
nhóm A (lp A1, A2) và nhóm B (lp A3, A4) hc k 1 năm thứ nht
Lp
Thi gian
T l kết qu (%) dùng sai t
Rt nhiu
Nhiu
ít
Cơ bản
không sai
Nhóm A
(lp A1,A2)
Đầu k
45
40
8
7
Gia k
25
31
19
25
Cui k
10
21
28
41
Nhóm B
(lp A3, A4)
Đầu k
50
36
10
4
Gia k
37
45
12
6
Cui k
25
48
17
10
Theo kết qu kho sát bng 1 v kết
qu dùng sai t vng ca sinh viên nhóm A
nhóm B ca Khóa 55, kết qu kiểm tra đu k
gia hai nhóm y cho thy t l dùng sai t
vựng như nhau, không sự khác bit. Kết
qu kim tra cui k ca nhóm thc nghim áp
dụng phương pháp can thip s khác nhau
rt so với nhóm đối chng B - nhóm không
áp dng phương pháp can thip. Kết qu sinh
viên dùng t không sai nhóm thc nghim
đạt 41% cao hơn rất nhiu so với nhóm đối
chng ch đạt 10%. Vy phương pháp áp dng
can thip cho nhóm B (lớp A3, A4) đem lại
hiu qu tt.
2.5.2 Hiệu quả đối với khả năng sử dụng
kết cấu ngữ pháp
Trong thc nghiệm, khi đánh giá về kh
năng sử dng các kết cu ng pháp chính xác,
chúng tôi nhn thy, ti nhóm can thip bng
phương pháp tương tác của sinh viên, t l t
dùng sai kết cu ng pháp cũng đã có sự
chuyn biến tích cc, c th trình bày ti bng
2.
Bng 2. Kết qu dùng sai kết cu ng pháp ca sinh viên K55
nhóm lp nghiên cu và lớp đối chng (nA=40; nB=40) hc k 1 năm thứ nht
trước và sau khi s dụng phương pháp tương tác
Lp
Thi gian
Rt nhiu
Nhiu
ít
Cơ bản
không sai
Nhóm A
(lp A1, A2)
Đầu k
27
55
12
6
Gia k
18
34
28
20
Cui k
10
25
37
28
Nhóm B
(lp A3, A4)
Đầu k
30
52
15
3
Gia k
28
48
18
6
Cui k
27
43
20
10
Da vào bng 2, s liu kết qu trước
khi áp dng can thip bằng phương pháp
tương tác sau khi áp dng can thip bng
phương pháp tương tác sự khác nhau
rt giữa hai nhóm. Trước khi áp dụng phương
pháp tương tác, tỉ l dùng sai kết cu ng pháp
c hai nhóm tương đương nhau. Sau khi
áp dụng phương pháp tương tác vào nhóm
đối chng thì t l sinh viên không dùng sai kết
cu ng pháp (chiếm 28%) tăng lên rệt
nhóm thc nghim so với nhóm đối chng
(chiếm 10%). Như vậy vic s dụng phương
pháp tương c đối vi nhóm thc nghim
đem lại hiu qu tt trong ging dy
trong hc tp ca sinh viên lp A1; A2 khóa
K55 tờng Đại học Sư phạm TDTT Hà Ni.