intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh tế nội thành và quy hoạch của Ban lãnh đạo một cách hiệu quả tránh quy hoạch lặp

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

72
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'kinh tế nội thành và quy hoạch của ban lãnh đạo một cách hiệu quả tránh quy hoạch lặp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh tế nội thành và quy hoạch của Ban lãnh đạo một cách hiệu quả tránh quy hoạch lặp

  1. Lời nói đầu Dịch vụ là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Thực tế cho th ấy không có quốc gia n ào trên thế giới m à trong nền kinh tế của m ình lại thiếu n gành d ịch vụ. Ở nước ta cũng vậy, dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của cả nước, sản xuất chỉ có thể phát triển, đời sống tiêu dùng của nhân dân chỉ được nâng cao khi mà dịch vụ phát triển tương ứng. Ngư ợc lại dịch vụ cũng chỉ có th ể phát triển đư ợc khi tồn tại một nền kinh tế sản xuất phát triển và có nhu cầu tiêu dùng cao. Dịch vụ là một ngành tổng hợp nhiều phân ngành khác nhau, trong đó dịch vụ th ương mại đóng vai trò rất quan trọng vì nó điều tiết nền kinh tế làm tiền đề cho sự phát triển. Quận Hải Châu là một quận nằm ở trung tâm Thành phố Ðà Nẵng nên ho ạt động thương mại dịch vụ phát triển mạnh nhưng không vì vậy mà ngành thương m ại dịch vụ ở quận không đ ược quan tâm mà chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đ ể khai thác tốt nhất tiềm năng của ngành giúp cho quận có một thị trường thương m ại rộng lớn và tăng thêm khả năng giao lưu với các nước trong khu vực, khi m à Thành phố Ðà Nẵng trở thành đô th ị loại I. Vì vậy em chọn đề tài: “Những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển Thương m ại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2005” làm báo cáo tốt n ghiệp. Nội dung của đề tài được trình bày như sau: Ph ần I. Những vấn đề cơ b ản về ngành thương mại - dịch vụ.
  2. Ph ần II. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2002 - 2004. Ph ần III. Những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương m ại - dịch vụ năm 2005. Ðể hoàn thành được đề tài này, ngoài sự nổ lực của bản thân là sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng kinh tế và của quý thầy cô, đặc biệt là thầy Nguyên Cao Luân. Do việc tiếp xúc với thực tế còn hạn chế nên trong quá trình xây dựng đề tài còn hạn chế và thiếu sót. Kính mong đ ược sự thông cảm của cô chú phòng kinh tế Quận Hải Châu và thầy cô. PH ẦN I. NHỮNG VẤN ÐỀ CƠ BẢN VỀ NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ. 1 .1. Khái quát chung: 1 .1.1. Một số khái niệm cơ bản về ngành TM - DV: 1 .1.1.1. Nội thương: Nội th ương là một ngành kinh tế độc lập chuyên về tổ chức lưu thông hàng hóa tức là chuyên mua bán hàng hóa trên thị trường. Công thức chung của thương mại là: T - H - T’. Lúc này tiền đóng vai trò là phương tiện tổ chức lưu thông hàng hoá. Nó đã làm thay đ ổi bản chất của hoạt động lưu thông hàng hóa (H - T - H) Lưu thông hàng hóa được thực hiện dưới hình thức lưu chuyển h àng hóa. Ðây là quá trình vận động sản phẩm vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng thông qua thị trường và tiền tệ. Lưu chuyển hàng hóa được thực hiện dưới 2 hình thức:
  3. + Lưu chuyển hàng hóa bán buôn là một phạm trù của lưu chuyển h àng hóa phản ánh việc giao dịch mua bán h àng hóa nhằm mục đích chuyển bán. Bán cho các doanh nghiệp tiêu dùng, sản xu ất và xuất khẩu. + Lưu chuyển hàng hóa bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông h àng hóa, hàng hóa kết thúc quá trình vận động chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang tiêu dùng cá nhân thông qua hoạt động mua bán trực tiếp. 1 .1.1.2. Ngoại thương: Ðây là ngành kinh tế độc lập, thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa giữa th ị trường trong nước và thị trư ờng ngo ài nước. Bao gồm các hoạt động mua bán h àng hóa giữa một quốc gia với các quốc gia khác, đồng thời kèm theo các dịch vụ sửa chữa, bảo hành, thanh toán... 1 .1.2. Nhiêm vụ và chức năng của ngành thương mại - dịch vụ: 1 .1.2.1. Nhiệm vụ: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển TM - DV bảo đảm lưu thông hàng hoá thông suốt, dễ dàng trong cả nước, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của đời sống. Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội quan trọng của đất nước: vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế quốc d ân nói chung và trong lĩnh vực TM - DV nói riêng. Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh. chống trốn thuế, lậu thuế, lưu thông hàng giả, hàng kém phẩm chất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, xã hội và người lao động.
  4. Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động TM - DV , đ ặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế. 1 .1.2.2. Chức năng của ngành dịch vụ: Dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong xã hội hiện đại. Đối với nước ta hiện nay, dịch vụ có chức năng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - h iện đại hoá . Sự phát triển công nghiệp nảy sinh những nhu cầu rất lớn trong việc thông tin để giữ liên lạc với những nơi cung cấp nguyên liệu và thực hiện ở xa cùng với những thông tin thị trư ờng về các loại giá cả hàng hoá, đặc biệt với thị trường xuất khẩu, những nhu cầu vận tải thường xuyên với các loại nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá, những nhu cầu về vốn vượt xa n guồn vốn riêng của chủ doanh nghiệp ... Sự phát triển của công nghiệp dẫn tới phát triển của đô thị, tập trung dân cư vào đô thị sẽ kéo theo các dịch vụ cần thiết của d ân cư và lực lượng lao động công nghiệp. Sự phát triển của dịch vụ cũng là kết quả tiến bộ của lực lượng sản xuất và chuyên môn hoá lao động trong nền kinh tế quốc d ân, dẫn đến tách thành một lĩnh vực kinh doanh làm tăng nhanh năng su ất lao động và hiệu quả kinh tế. Sự bùng nổ và phát triển thông tin càng làm tăng thêm vai trò của lĩnh vực d ịch vụ và thúc đẩy quá trình quốc tế hoá. Với tư cách là lĩnh vực kinh doanh ngày càng phát triển, ngành dịch vụ đóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. ở nhiều nước phát triển cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng phát triển kinh tãú - dịch vụ với quy mo lớn, tốc độ cao và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tãú. Chẳng hạn, tỷ trọng của dịch vụ trong GDP ở Anh là trên 60%, ở Nhật, Pháp là
  5. 60%, Cộng hoà Liên bang Đức gần 50%, ở các nư ớc mới công nghiệp hoá là từ 50 - 60%. Ở Mỹ hiện nay số lao động trong lĩnh vực dịch vụ là 73%, trong công n ghiệp là 25% và trong nông nghiệp chỉ chiếm 2%. Cùng với sự phát triển chung của cả n ước và thành phố Đà Nẵng nói riêng thì qu ận Hải Châu cũng có tốc độ tăng trưởng cao, trong đó lĩnh vực dịch vụ có tốc độ tăng trư ởng bình quân là 12 - 13% năm trong thời kỳ 1991 - 1995, đưa tỷ trọng d ịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 35,7% (năm 1991) lên 42,4% (năm 1995) và dự kiến tỷ trọng của nó là 45 - 46% với tốc độ tăng trưởng bình quân 12 - 13%. Tóm lại dịch vụ có chức năng: - Là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. - Thúc đẩy kinh tế phát triển. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hợp lý. - Giải quyết công ăn việc làm . - Là cầu nối giữa các ngành, các lĩnh vực sản xuất, giữa sản xuất trong nước với nước ngoài.
  6. 1 .1.3. Vị trí và đặc điểm của ngành thương mại - dịch vụ: 1 .1.3.1. Vị trí: - Về ph ương diện kinh tế: Thương mại - d ịch vụ giải quyết mâu thuẫn giữa các tổ chức kinh tế, tạo điều kiện để các tổ chức kinh tế thế giới và các nước xích lại gần nhau h ơn làm cho kinh tế thế giới ngày càng phát triển bền vững. - Về ph ương diện tổ chức kinh doanh thương mại: Thương mại là một ngành đảm bảo các yếu tố vật chất để thực hiện các chương trình, kế hoạch, các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Thương m ại chuyển giá trị hàng hoá thành giá trị sử dụng và tiêu dùng. 1 .1.3.2. Đặc điểm: Công thức chung của thương mại : T - H - T’. Với đặc điểm này, tiền đóng vai trò là phương tiện, đồng thời là mục đích của quá trình trao đổi h àng hoá trong thương mại. Do vậy ngành thương mại phải làm sao phục vụ tốt nhất cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhưng đồng thời phảidbru đem lại lợi nhuận để cho hoạt động thương m ại có thể tồn tại và phát triển. Về thị trường các yếu tố: vốn, h àng hoá đầu vào, hàng hoá đầu ra. Trong đó vốn đóng vai trò là trung tâm cho hoạt động kinh doanh thương mại, thương m ại dùng sử dụng vốn của m ình mua hàng hoá vào và bán ra với giá cao hơn để thu lợi nhuận ở phần ch ênh lệch giá. Về mục đích của các chủ thể tham gia hoạt động thương m ại. Mục đích của các doanh nghiệp th ương mại là giá trị thặng dư. Do đó các chủ thể tham gia các ngành thương mại luôn luôn cạnh tranh gay gắt với nhau.
  7. 1 .2. Nội dung kế hoạch hoá phát triển ngành TM - DV: 1 .2.1. Quy trình xây dựng kế hoạch: Nội dung cua 1 bản kế hoạch TM gòm 3 ph ần: * Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của thời kỳ kế hoạch trước. - Đối với thương m ại trong nước thì cần đánh giá các hoạt động sau: + Tình hình hoạt động của ngành thương m ại như tình hình lưu thông hàng hoá , tổng mức bán h àng hoá, giá cả... + Vấn đề quản lý thị trường của ngành TM (như thị trường ở nông thôn, thị trường kinh tế ngoài quốc doanh). + Đánh giá các công trình hỗ trợ cho ngành TM. + Đánh giá vấn đề hoàn thiện hệ thống thông tin, giá cả. - Đối với TM quốc tế thì cần đánh giá các hoạt động sau: + Tình hình xu ất nhập khẩu trong thời gian qua. + Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất h àng xuất khẩu. + Đánh giá các chính sách xuất khẩu. Từ những đánh giá nhận xét đó chúng ta có thể biết đư ợc những mặt n ào ta làm tốt, những gì chưa làm được còn tồn tại và yếu kém từ đó rút ra những nguyên nhân để chúng ta làm tốt hơn những cái ta đã làm được khắc phục những cái chưa làm được. * Xây d ựng các quan điểm các mục tiêu phát triển ngành TM cho thời kỳ kế hoạch. - Đối với thương m ại trong nước.
  8. + Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu trong hoạt động TM. + Mục tiêu ổn định thị trường, giá cả một số sản phẩm chủ yếu trong ngành TM. - Đối với thương m ại quốc tế cần xây dựng. + Hướng xuất khẩu, nhập khẩu trong thời kỳ tới. + Hướng đầu tư nhằm tăng cơ sở vật chất cho việc sản xuất hàng xu ất khẩu. + Các chính sách khuyến khích xuất khẩu. + Hướng tiếp cận thị trư ờng. * Xây dựng các giải pháp thực hiện: 1 .2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch: 1 .2.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch: Căn cứ vào đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc bệit là định hướng phát triển ngành thương m ại. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch phát triển ngành thương mại. Căn cứ vào các cấp xây dựng kế hoạch và thời gian xây dựng kế hoạch. Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch ngành thương m ại trong thời kỳ kế hoạch trước. Căn cứ vào khung đ ịnh hướng kế hoạch và một số cân đối lớn cũng như một số thông tin cần thiết của cơ quan kế hoạch cấp trên. 1 .2.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hoá: - Xây dựng kế hoạch bán hàng. - Xây dựng kế hoạch dự trữ h àng hoá .
  9. - Xây dựng kế hoạch nhập hàng. 1 .2.3. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương mại - dịch vụ: Ngành Dịch vụ - Thương mại thu hút được nhiều lao động tham gia, nhưng trong thời gian qua, ngành dịch vụ này của quận phát triển không đồng đều. còn thiếu những ngành dịch vụ có chất lượng công nghệ cao, các dịch vụ công cộng (trừ thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông). phục vụ đời sống dân cư hiệu quả ch ưa cao, các dịch vụ sản xuất phát triển chậm. Vì vậy để cho ngành Thương m ại - Dịch vụ phát triển mạnh mẽ thì cần phải xây dựng hệ thống và giải pháp để đẩy mạnh phát triển các dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ - tin học vào lĩnh vực này. Và khi xây dựng hệ thống các giải pháp thì nó sẽ định hướng cho mình thực h iện kế hoạch đ ược tốt hơn. PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ CỦA QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2002 - 2004. 2 .1. Một số nét khái quát về Quận Hải Châu: 2 .1.1. Lịch sử hình thành quận: Quận Hải Châu đư ợc thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày 23/01/197 của Chính phủ bao gồm 12 phường, với tổng diện tích tự nhiên 2.373ha. Là Quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng. Qua thời gian xây dựng và phát triển, tình hình kinh tế
  10. xã hội trên đ ịa bàn qu ận diễn ra trong điều kiện quận mới th ành lập, trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn chung của đất nước do chịu sự tác động sâu sắc của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, những biến cố về chính trị kinh tế của thế giới và thiên tai khắc nghiệt. Song nhờ sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Thành u ỷ, UBND thành phố Đà Nẵng và đ ặc biệt là sự nổ lực phấn đấu cùng chung sức chung lòng của đảng bộ và nhân dân quyết tâm vượt qua khó khăn chủ động khắc phục khó khăn đưa kinh tế quận phát triển nhanh theo hướng công n ghiệp hoá - hiện đại hoá. 2 .1.2. Vị trí địa lý: Quận Hải Châu có vị trí trung tâm thành phố Đà Nẵng nằm sát trên trục giao thông Bắc - Nam và là cửa ngõ ra biển Đông có quốc lộ 14B đi ngang qua, có các Cảng sông (trong đó có cảng cá chuyên dùng), nằm sát cảng biển, có nhà ga, sân b ay quốc tế. 2 .1.3. Địa hình: Quận Hải Châu là vùng đất thấp ven biển, thấp dần từ Tây sang Đông và có nhiều vùng trũng. Tần suất ngập lụt một số vùng th ấp trũng ven sông Hàn, sông Cẩm Lệ tại ph ường Khu ê Trung và Hoà Cường là 8 - 10%. 2 .1.4. Khí hậu: Khí hậu của quận giống nh ư khí h ậu chung của to àn thành phố, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa điển h ình, nền nhiệt độ cao và ít biến động, chế độ ánh sáng mưa ẩm phong phú. Nhiệt độ trung bình năm là 25 0C, mùa đông nhiệt độ ít khi xuống dưới 12 0C mùa hè nhiệt độ trung bình là 280C - 300C. Độ ẩm trung bình của không khí trung bình là 82%, lượng m ưa trung bình là 2066ml.
  11. 2 .1.5. Dân số: Dân số trung bình qu ận Hải Châu năm 2003 là 204.872 người. Tốc độ tăng d ân số bình quân là 15,35% trong đó tăng tự nhiên là 10,79%. 2 .1.6. Lao động và nguồn nhân lực: Theo kết quả điều tra dân số 01/4/1999 dân số trong độ tuổi lao động của quận là 109.375 người chiếm 58,4% dân số, chủ yếu là lao động trẻ dưới 40 tuổi chiếm gần 87%. Đến cuối năm 2002 tổng số lao động đang làm việc trong các n gành kinh tế quốc dân là 99.410 người. Trong đó: Chỉ tiêu 2002 2003 Ước 2004 SL % SL % SL % (người) (người) (người) Tổng số LĐ làm việc trong 91.928 100 96.828 100 99.410 100 các ngành kinh tế quốc dân Trong đó: - LĐ trong ngành nông 3.217 3,5 1 .982 2,05 1.760 1,77 lâm thu ỷ sản - LĐ trong ngành công 16.087 17,48 20.558 21,23 22.616 22,75 nghiệp xây dựng - LĐ trong ngành TM-DV 72.624 79,02 74.288 76,72 75.034 75,48 Lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh giảm mạnh do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện sắp xếp lại sản xuất kinh doanh. Lao động trong khu vực kinh
  12. tế dân doanh và đầu tư nước ngoài tăng cao, đặc biệt là tăng trong ngành TM - DV. Lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp cũng tăng nhanh. Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý công nhân lành ngh ề đ ang sinh sống và làm ăn trên địa bàn qu ận khá đông đảo, quận có ưu thế thu hút chất xám cao hơn các đ ịa phương khác ở m iền Trung, đây là m ột lợi thế về nguồn nhân lực để thúc đẩy quá trình phát triển quận. + Thu nhập và đời sống dân cư: GDP bình quân đầu người tăng nhanh. GDP b ình quân đầu người tăng bình quân hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là 10,98%/ năm. GDP b ình quân đ ầu người năm 2001 đạt khoảng 962USD/ người/năm. Quận đã hoàn thành mục tiêu xoá đói giẻm nghèo theo tiêu chuẩn mới đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số hộ. Nhiều công trình giao thông được nâng cấp và xây dựng mới, các hẻm kiệt được bêtông hoá ngày càng nhiều, các công trình dân sinh như điện, nước sạch, hệ thống thoát nư ớc đ ã được các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân quan tâm đ ầu tư, hưởng ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình góp ph ần tạo ra không gian đô thị mới đẹp hơn, sạch hơn, sáng hơn thuận tiện cho việc sinh hoạt sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống nhân dân. 2 .2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quận Hải Châu năm 2002 - 2004: 2 .2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của quận: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn quận Hải Châu
  13. TT 2002 2003 ĐVT Ước 2004 Tổng sản phẩm Q.Nội GDP theo giá thực Tỷ đồng 1 2407 2903 3282 + Nông lâm - thu ỷ sản // 33 38 41 + Công nghiệp -xây dựng // 1924 1072 1205 + Thương mại - d ịch vụ // 1450 1793 2036 Tổng SP quốc nội GDP (theo giá 1994) Tỷ đồng 2 1547 1773 2007 + Nông lâm - thu ỷ sản // 18 19 21 + Công nghiệp -xây dựng // 613 675 735 + Thương mại - d ịch vụ // 916 1079 1251 Cơ cấu GDP theo giá thực tế 3 % 100 100 100 + Nông lâm - thu ỷ sản // 1,37 1,31 1,25 + Công nghiệp -xây dựng // 38,39 36,93 36,72 + Thương mại - d ịch vụ // 60,24 61,76 62,03 GDP bình quân đầu người 4 + Nông lâm - thu ỷ sản Tr/ng 12,74 14,463 16,02 + Công nghiệp -xây dựng Tr/ng 7,825 8,833 9,796 + Thương mại - d ịch vụ USD/ng 940 962 1065 Theo biểu trên cho ta thấy GDP và GDP/ngư ời của quận qua các năm 2002, 2003, 2004 ngành thương mại - d ịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất và tăng qua các năm so với hai ngành Nông lâm thu ỷ sản và công nghiệp xây dựng và đây cũng chính là n gành phát triển mạnh mẽ nhất của quận. Và cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chiều hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp - dịch vụ. Tuy nhiên giá trị của ngành nông nghiệp thuỷ sản của quận vẫn tăng lên qua các năm.
  14. 2 .2.2. Hiện trạng phát triển ngành Thương mại - dịch vụ: Đến cuối năm 2004 trên địa bàn qu ận có 66 doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có 22 doanh nghiệp của địa phương gồm kinh doanh nội thương là 12 doanh n ghiệp, kinh doanh XNK 2 doanh nghiệp và 8 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, 44 doanh nghiệp thuộc TW và 843 doanh nghiệp dân doanh chiếm tỷ trọng 83,22% trên tổng số doanh nghiệp dân doanh trên đ ịa bàn qu ận. Ngoài ra có 2 Hợp tác xã và 10.452 cơ sở kinh doanh hộ cá thể. Quận Hải Châu có tất cả là 14 chợ lớn nhỏ trong có có 4 chợ loại 1, 6 chợ b án kiên cố và còn lại là ch ợ tạm. Công ty quản lý chợ của Thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý 4 chợ kiên cố, số chợ còn lại do cấp phư ờng quản lý. Ngành TM- DV của quận thu hút khoảng 75.667 người chiếm 78,15% tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế quốc dân của quận (vào năm 2002). Hàng năm số lao động tham gia vào ngành TM - DV đều tăng lên. Điều đó chứng tỏ hoạt động TM - DV có sức thu hút lao động và góp ph ần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn quận cũng như toàn thành phố. 2 .3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ng ành TM - DV năm 2002 - 2004: 2 .3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch: 2 .3.1.1. Kết quả hoạt động thương mại: Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là đô thị hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có hệ thống giao thông, thông tin liên lạc khá phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để quận mở rộng giao lưu với cả nước và quốc tế.
  15. Là trung tâm hành chính và là trung tâm thương m ại dịch vụ phát triển nhất của thành phố. Trước đây quận đ ã từng có vị trí là trung tâm phát luồng h àng hoá cho toàn miền Trung và trung chuyển hàng hoá cho hai đầu đất nư ớc nên quận có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nh à đầu tư, doanh nhân và du khách. Với những ưu th ế hiện có đồng thời nắm bắt được xu thế phát triển của xã hội, nhu cầu nhân sinh, các nhà doanh nghiệp cũng như các hộ tư thương đ ã từng bước tập trung đầu tư lớn, mang tính chiến lược lâu d ài hơn, phát triển thêm nhiều lo ại hình dịch vụ mới như các trung tâm tài chính, tính dụng, dịch vụ bưu chính viễn thông, các dịch vụ công nghiệp. Bên cạnh đó h àng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều mẫu mã nhiều chủng loại, giá tương đối ổn định vì vậy đ ã đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và thu hút sức mua ngày càng tăng cao. Tổng mức bán hàng hoá và dịch vụ xã hội trên đ ịa b àn quận Hải Châu - TPĐN. ĐVT: triệu đồng Tổng mức bán ra Mức bán lẻ 2002 2003 2002 2003 Ư ớc Ư ớc 2004 2004 Tổng mức 1501554 1564331 1630088 3129702 326967 3238340 2 8 0 3 A. Kinh tế trong nước 1489496 1551913 1617321 3113113 325219 3419328 5 7 0 6 I. Kinh tế Nh à nước 1194706 1240214 1251859 1171410 121004 271444 7 2 8 2 - Thương nghiệp 1180140 1225383 1236420 1025746 106173 1117155 3 8 7 8
  16. - Khách sạn, nhà hàng 6899 7209 7678 6899 7209 7678 - Dịch vụ, du lịch 91630 93170 97829 91630 93170 97829 - DN trực tiếp bán SP 47135 47925 48884 47135 47925 48884 II. Kinh tế tập thể 22634 24156 27180 11080 11448 11883 - Thương nghiệp 15829 17062 19781 4275 4354 4485 - Khách sạn, nhà hàng 1780 1819 1860 1780 1819 1860 - DN sản xuất trực 5025 5275 5539 5025 5275 5539 tiếp bán sản phẩm III. K.tế tư nhân, cá 2344187 2478881 2819121 1874820 197249 2075886 thể 9 - Thương nghiệp 1564557 1649231 1936419 1095190 114285 1192584 0 - Khách sạn, nhà hàng 516910 542756 569892 516910 542755 569892 - Dịch vụ, du lịch 232620 255789 281266 232620 255789 281266 - DN sản xuất trực 30100 31105 32144 30100 31105 32144 tiếp bán sản phẩm IV. Kinh tế hỗn hợp 581076 613958 70100 55803 58207 60715 B. Kinh tế có vốn đầu 120578 124181 127670 16589 17477 18412 tư nước ngoài Biểu trên cho th ấy trong 3 năm 2002 - 2003 - 2004 thì tổng mức bán lẻ trên đ ịa b àn qu ận đều tăng. Lao động tham gia vào ho ạt động TM - DV: hiện nay tổng số lao động trong các ngành kinh tế quốc đoanh của quận là 99.410 người, trong đó lao động trong n gành TM - DV là 75.034 người chiếm 75,48%. Từ đó cho thấy sức thu hút lao động vào ngành TM - DV là rất lớn. Nhìn chung hoạt động TM - DV, lưu thông hàng hoá của quận trong thời gian qua đã chuyển biến tích cực. Thị trường ngày càng được mở rộng vận hành
  17. theo cơ chế thị trư ờng, có sự quản lý của Nhà nư ớc theo định hư ớng XHCN. Hoạt động trong lĩnh vực TM - DV diễn ra sôi nổi và tăng nhanh hơn các năm trước, giá cả thị trường ổn định, chủng loại hàng hoá lưu thông ngày càng phong phú đa d ạngv, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, phương thức kinh doanh ngày càng đi vào hướng hiện đại, văn minh thương mại, các loại hình kinh doanh dịch vụ cũng đ ược mở rộng và không ngừng phát triển. Với 4 chợ lớn và h àng chục chợ vừa và nhỏ đã đáp ứng được nhu cầu mua sắm và phục vụ cho đời sống và sinh ho ạt của đại bộ phận dân cư trên địa bàn thành phố và khách vãng lai, khách du lịch nước ngoài. Giá trị bán lẻ hàng hoá trên đ ịa b àn quận tăng 18,45% so với năm 2003, chiếm 58,63% giá trị bán buôn toàn thành phố đ ã khẳng định vai trò trung tâm phát luồng h àng hoá của quận Hải Châu. Từ khi có Luật doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" đư ợc thành phố và quận chú trọng thực hiện, số lượng doanh nghiệp dân doanh và hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh. Nhờ đó đ ã góp phần tích cực phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của địa phương cũng như của to àn thành phố. Tuy nhiên trong hoạt động TM - DV thời gian qua cũng tồn tại một số mặt h ạn chế như sau: - Th ị trường hoạt động TM - DV còn hẹp. - Hàng xu ất khẩu chủ yếu là các m ặt h àng truyền thống, xuất thô chưa qua gia công ch ế biến. Một số m ặt h àng còn b ấp bệnh chưa ổn định về thị trường tiêu thụ. - Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho ngành TM - DV quá nghèo nàn, đơn đ iệu.
  18. - Sức cạnh tranh của các cơ sở sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường trên địa bàn quận còn yếu, còn nhiều lúng túng trong định hướng phát triển, ch ưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Số lượng các loại h ình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh nhưng còn ở quy mô vừa và nh ỏ là chủ yếu. - Chưa kịp thời có định hướng chuyển kinh doanh nội địa phù hợp đòi hỏi của cơ chế thị trư ờng. Trong kinh doanh còn chạy theo lợi nhuận và m ặt h àng có giá trị thu nhập lớn như hàng tiêu dùng cao cấp và hàng ngoại nhập. - Chưa thiết lập đư ợc kênh lưu thông hàng hoá thông suốt ổn định giữa người sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng. Các doanh nghiệp thương m ại còn n ặg về kinh doanh tổng hợp, không tập trung kinh doanh chuyên một mặt hàng. - Hệ thống các chợ trên địa bàn quận còn nhiều vấn đề phải giải quyết ch ưa theo m ột quy hoạch chung để vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu người mua, vừa giữ được vệ sinh, an toàn và văn minh trong phục vụ. - Các thành ph ần kinh tế tham gia các hoạt động thương m ại - d ịch vụ chưa có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nư ớc, thương nghiệp quốc daonh ở địa phương vốn ít, cán bộ quản lý còn h ạn chế không phát huy được vai trò chủ đạo trên th ị trường. - Đối với các hợp tác xã thương mại đến nay chỉ còn 2 HTX và hoạt động m ang tính cầm chừng, không phát huy đ ược tác dụng trên th ị trường. - Các doanh nghiệp ho ạt động theo luật doanh nghiệp còn nhiều doanh n ghiệp không thực hiện đúng quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, thu nộp thuế, chế độ kế toán thống kê. Một số doanh nghiệp đ ã vi ph ạm pháp luật, kinh doanh hàng lậu và trốn thuế.
  19. 2 .3.1.2. Đánh giá q uá trình phát triển cơ sở hạ tầng: Nói đ ến thương mại thì không th ể không đề cập đến mạng lưới chợ, bởi chợ là mạng lưới thương m ại đ ược hình thành và phát triển cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Hiện nay, Quận Hải Châu có tất cả 14 ch ợ lớn nhỏ. Trong đó có 4 chợ loại 1 là chợ Trung tâm Thương nghiệp, chợ Hàn, chợ Mới, chợ Đống Đa, có 6 chợ bán kiên cố như chợ Cẩm Lệ, chợ Ho à Cường, chợ Hoành Sơn, chợ Nại Hiên, chợ Thanh Bình, còn lại là ch ợ tạm. Nhưng để đáp ứng sức mua ngày càng tăng, hàng hoá dồi d ào và phong phú cần đầu tư xây d ựng hoàn chỉnh 4 chợ chính hiện có: chợ Trung tâm Thương nghiệp Đà Nẵng, chợ Hàn, Ch ợ Hoà Thuận (chợ Mới), chợ Đống Đa Xây dựng trung tâm Thương mại - dịch vụ tại khu vực đường Nguyễn Thái Học - Nguyễn Chí Thanh - Phạm Hồng Thái -Yên Báy. Tổ chức một số khu phố chuyên doanh tại các ph ường Hải Châu I, Hải Châu II, Phước Ninh, Nam Dương. 2 .3.2. Kinh doanh Thương mại - Du lịch - Dịch vụ: Tổng mức lưu chuyển h àng hoá và dịch vụ năm 2004 ước đ ạt 16300,88 tỷ đồng, tăng 4,2% so với năm 2003. Nhưng tổng mức bán lẻ ước thực hiện năm 2004 chỉ là 3238,34 tỷ đồng giảm 0,95% so với năm 2003 do nhiều nguyên nhân khác nhau như tiêu dùng của người dân giảm đi tăng tiết kiệm để đầu tư sản xuất. Tình hình th ị trường nhìn chung sôi động, hàng hoá đa dạng phong phú, lưu thông thu ận lợi có nhiều phương thức kinh doanh (như đại lý, uỷ thác, mua bán tại nhà, qua bưu điện...) được mở rộng giá cả các mặt hàng thiết yếu như lượng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng tương đối ổn định.
  20. Hoạt động xuất khẩu năm 2004 ước đạt 159,975 triệu USD tăng 38,19% so với năm 2003. Chủ yếu là do các nguyên nhân sau: - Chủ động tìm thị trư ờng tăng cường xuất khẩu sang các nước khác. - Cơ cấu h àng xu ất khẩu của quận có xu hướng tăng sản ph ẩm sản xuất và đ ặc biệt là sản phẩm có chất lượng,từng bước tìm kiếm sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài. - Được sự hỗ trợ của chính phủ trong việc cho vay vốn, khuyến khích các hộ kinh doanh các tổ chức cá thể tập thể... tham gia vào sản xuất các mặt h àng xu ất khẩu cố gắng tìm kiếm những mặt hàng mới. 2 .4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV: 2 .4.1. Phân tích thị trường 2 .4.1.1. Thị trường trong nước: Quận Hải Châu là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là trung tâm phát luòng và giao lưu hàng hoá. Các cơ sở thương mại với lượng hàng lớn phong phú. Nhưng nhìn chung ngành d ịch vụ của quận vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh về kinh tế của thành phố Đà Nẵng cũng như của quận cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động dịch vụ trong thời gian qua chưa định h ướng phát triển một cách cụ thể, sự tác động tương hỗ trong nội bộ ngành và các ngành khác còn kém, chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho kinh tế của quận và thành phố phát triển mạnh. 2 .4.1.2. Thị trường ngoài nước:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2