intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh tế quốc tế - Chương 3

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

974
lượt xem
261
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ĐẦU TƯ QUỐC TẾ I. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Khái niệm và vai trò và đầu tư quốc tế a. Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia. b. Vai trò: Đầu tư quốc tế ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh tế quốc tế - Chương 3

  1. CHƯƠNG III: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ I. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Khái niệm và vai trò và đầu tư quốc tế a. Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia. b. Vai trò: Đầu tư quốc tế ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế về thương mại ở các nước tiếp nhận lẫn các nước xuất khẩu vốn đầu tư. * Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư (Việt Nam) - Hoạt động đầu tư quốc tế tạo nên cho nước tiếp nhận đầu tư một khoản vốn mà họ cần để có thể sản xuất kinh doanh: và đặc biệt là tạo nên những nghành nghề mới cần những nguồn vốn lớn mà trong nước không thể đáp ứng ngay được. - Tiếp thu một cách nhanh chóng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến và các phương pháp quản lý có chọn lọc trên thế giới đang được áp dụng vào sản xuất kinh doanh. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề quan trọng với nền kinh tế trong nước vì nó đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm sức ép từ tình trạng thất nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động trong nước. - Tận dụng được các nguồn lực tài nguyên đang có sẵn trong nước để có thể đẩy nhanh quá trình phát trienr kinh tế trong nước nột cách hiệu quả nhất. http://www.ebook.edu.vn 26
  2. - giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Các dự án đầu tư quốc tế trực tiếp góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh, là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng cả về mặt lượng và cả về mặt chất. - Giúp các nước đang phát triển giảm bớt một phần nợ nước ngoài đồng thời cũng tạo sự tin tưởng để khi cần thiết các nước này có thể vay thêm vốn để phát triển kinh tế. Hạn chế: + Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi trường. + Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư. + Có thể làm tăng các vấn đề tệ nạn xã hội, bệnh tật. + Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư. * Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư - Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư do tìm được môi trường đầu tư thuận lợi hơn. - Xây dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá phải chăng - Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên thị trường quốc tế. - Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư phân tán rủi ro do tình hình kinh tế chính trị trong nước bất ổn định. http://www.ebook.edu.vn 27
  3. - Khuếch trương được sản phẩm, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng cường vị thế trên thị trường thế giới. - Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước có hiệu quả hơn, thích nghi với sự phân công lao động quốc tế và hợp tác lao động quốc tế hơn trong khu vực và trên thế giới. Hạn chế: - chiến lược chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh không muốn kinh doanh trong nước, mà chỉ lao ra nước ngioaif kinh doanh, do đó quốc gia có nguy cơ tụt hậu. - Dẫn đến giảm việc làm ở nước chủ đầu tư. - Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ. - Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư. 2. Các hình thức đầu tư quốc tế 2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài a. Khái niệm: Đầ tư gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đó. b. Đặc điểm của đầu tư gián tiếp - Nguồn đầu tư gián tiếp rất đa dạng - Nếu là vốn của chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế thì thường đi kèm các điều kiện ưu đãi, thường tập chung vào các dự án có nhu cầu vốn cao. - Nếu là vốn của tư nhân thì thường bị khống chế về tỷ lệ phần vốn góp (10% - 25%vốn pháp định) http://www.ebook.edu.vn 28
  4. - Lợi nhuận của hình thức đầu tư này thường là cố định, đó là lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần. - Về nguyên tắc, nếu vốn từ các chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế thì quyền điều hành thường nhường cho nước tiếp nhận vốn đầu tư. c. Các hình thức đầu tư gián tiếp: - Cho vay: Với điều kiện lãi suất thường hoặc lãi suất ưu đãi. Trong hình thức cho vay này ngoài thời hạn cho vay còn có thể gia hạn thêm nữa (thời hạn thêm này gọi là Ân hạn). Ưu điểm: Có thể vay được khoản tiền lớn giải quyết được các công việc cụ thể một cách có hiệu quả như đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng cần nguồn vốn lớn và thời gian thu hồi vốn dài. - Viện trợ: Gồm hai loại chủ yếu là viện trợ có hoàn lại và viện trợ không hoàn lại. + Viện trợ không hoàn lại thường trong các lĩnh vực: Y tế, dân số, KHHGĐ, Giáo dục và đào tạo, các vấn đề xã hội, Dự án bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái, Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ… + Viện trợ hoàn lại thường trong các lĩnh vực: Năng lượng, Giao thông vận tải, Thủy lợi thông tin liên lạc… Tuy hình thức này xét về mặt kinh tế thì có thể không hiệu quả bằng hình thức cho vay nhưng nhưng chúng lại có ý nghĩa về lâu dài do đầu tư vào các lĩnh vực mà các nhà kinh doanh ngại vào như xóa đói giảm nghèo, các chương trình nhân đạo cho người có hoàn cảnh khó khăn như bệnh tật, nghèo đói… 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia. Trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người http://www.ebook.edu.vn 29
  5. trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đó. Và hình thức này có một ưu điểm là hiệu quả kinh tế thường rất cao. b. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng rất đa dạng, có thể là của các doanh nghiệp, tư nhân và chính phủ. + Về nguyên tắc, các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn nhất định nếu muốn tham gia quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài tùy theo luật đầu tư của mỗi nước. + Mức độ trong quản lý và điều hành của bên nước ngoài trong công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn phụ thuộc vào chính tỷ lệ góp vốn của họ. + Ngoài ra lợi nhuận hay rủi ro của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định. + Đầu tư trực tiếp nước ngoài được tiến hành thông qua hình thức xây dựng doanh nghiệp mới, hoặc mua lại từng phần, toàn bộ doanh nghiệp đang có sẵn hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các doanh nghiệp với nhau. +Do nhu cầu của hình thức này là tối đa hóa lợi nhuận và do bên có tỷ lệ góp vốn nhiều nhất quản lý và nhất là thường vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao nên hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp thường là rất cao. c.Các hình thức đầu tư trực tiếp: * Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định http://www.ebook.edu.vn 30
  6. trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập pháp nhân mới. Đặc điểm của hình thức này: + Bên nước ngoài có trách nhiệm cung cấp máy móc, nguyên vật liệu để sản xuất, và đồng thời có trách nhiệm trong việc bao tiêu một lượng sản phẩm nhất định. + Thông thường bên nào lo tiêu thụ sản phẩm thì thường cung cấp luôn nguyên vật liệu. * Hình thức doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Đặc điểm của hình thức này: + Tỷ lệ vốn của bên nước ngoài tham gia góp vốn pháp định trong doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. + Thông thường quyền điều hành và quản lý hoạt động của liên doanh được sắp xếp phụ thụôc vào tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. Do đó bên liên doanh nào góp vốn nhiều nhất sẽ có quyền quyết định cao nhất ở các vị trí quan trọng nhất. + Tuy nhiên trong hoạt động liên doanh thì bên nước ngoài có thể được chuyển phần vốn góp cho bên Việt Nam, tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động. + Sau khi kết thúc hoạt động thì bên nước ngoài có thể hoạt động thêm một số năm tại Việt Nam nếu cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản nhưng không quá 50 năm kể từ ngày xí nghiệp nhận giấy phếp đầu tư. * Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. http://www.ebook.edu.vn 31
  7. - Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu nhiệm về kết quả kinh doanh. - Bên nước ngoài chịu trách nhiệm đầu tư toàn bộ vốn để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam; Phía Việt Nam không góp vốn, chỉ thực hiện việc cung cấp các dịch vụ điện, nước, cho thuê đất, lao động… Đặc điểm của hình thức này: - Do bên nước ngoài góp vốn hoàn toàn nên họ có toàn quyền về nhân sự trong doanh nghiệp của chính họ. - theo quy định thông thường, khi hết thời hạn đầu tư mà bên nước ngoài rút đi thì họ sẽ được nhận bồi hoàn một phần tiền vốn đã đầu tư nay đã khấu hao gần hết, phần còn lại ở nước sở tại; nhưng nếu họ cam kết không đòi bồi hoàn thì sẽ được kéo dài thêm thời hạn đầu tư ở mức độ cho phép. - Tuy nhiên khi hết hạn hợp đồng vẫn có thể xem xét ký tiếp để kéo dài thời hạn doanh nghiệp. * Hình thức khu chế xuất. * Hình thức hợp đồng đầu tư. II. CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 1. Hệ thống luật pháp và chính sách đầu tư quốc tế của Việt Nam(đọc giáo trình). 2. Định hướng phát triển đầu tư quốc tế của Việt Nam. - Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội. - Xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. - Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng. - Tạo điều kiện đầu tư thích đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm. http://www.ebook.edu.vn 32
  8. - Hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn. - Tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng tài trợ nhằm hỗ trợ cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo phát triển nguồn nhân lực và tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững… - Khi kêu gọi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cần chú ý một số vấn đề sau: + Xác định đối tượng đầu tư và nhận đầu tư. + Xác định lĩnh vực hợp tác và đầu tư. + Lựa chọn hình thức hợp tác và đầu tư. 3. Những giải pháp đẩy mạnh đầu tư quốc tế của Việt Nam. a. Công tác hoàn thiện môi trường đầu tư. - Bảo đảm sự ổn định vĩ mô nền kinh tế, phát huy lợi thế, tạo thế và lực trong xu thế hội nhập quốc tế. - Chủ động hội nhập, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh tế quốc tế. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp theo hướng đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, nhất quán hơn và minh bạch hơn. - Cải cách cơ chế quản lý theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tránh lãng phí ngân sách nhà nước. - Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh, đầu tư sản xuất kinh doanh. - Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ cán bộ hoạt động trên lĩnh vực hợp tác và đầu tư quốc tế. b. Quy hoạch tổng thể về đầu tư. Thực hiện tốt công tác quy hoạch tổng thể về đầu tư, công tác này kết hợp chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, giải quyết việc làm phải được chú trọng giải quyết kịp thời, thỏa đáng. http://www.ebook.edu.vn 33
  9. c. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến, vận động đầu tư. - Hiện nay một số tỉnh và thành phố có chính sách ưu đãi cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc 15 lĩnh vực, nghành nghề như: Dự án công nghiệp kỹ thuật cao, sản xuất vật liệu mới; ứng dụng công nghệ mới về sinh học… - Các nghành nghề trên khi đầu tư sẽ được hưởng các chính sách: Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng, cải cách thủ tục hành chính… d. Đối với đầu tư gián tiếp, đặc biệt là đối với ODA. - Giảm chi phí giao dịch và tối đa hóa lợi ích ODA mang lại cho Việt Nam. - Đối với từng dự án, đảm bảo nâng cao chất lượng khả thi. - Giảm dần tiến tới xóa bỏ việc thẩm định và phê duyệt song hành theo hai hệ thống của chính phủ và nhà tài trợ. CHƯƠNG IV: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM I. TÍNH TẤT YẾU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Tính tất yếu hội nhập kinh tế quốc tế 1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là: sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế của khu vực và toàn cầu. Trong đó, mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. 1.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế Hội nhập kinh tế quốc tế mang tính khách quan do những nguyên nhân sau: a. Nguyên nhân khách quan http://www.ebook.edu.vn 34
  10. - Do sự tác động của xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa đời sống kinh tế thế giới, không một nước nào có thể phát triển kinh tế một cách riêng rẽ. - Do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và sự phát triển đó đã vượt khỏi phạm vi một quốc gia, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Bởi vậy, nó đòi hỏi nền kinh tế của mỗi nước từng bước phải hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. - Sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ đã tạo điều kiện và đòi hỏi nền kinh tế của mỗi nước cần khai thác có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế quốc gia. - Do xu thế hòa bình, hợp tác, cùng phát triển buộc các dân tộc, các quốc gia trên thế giới cần phải"Đối thoại" thay cho "Đối đầu" kinh tế. b. Nguyên nhân chủ quan - Trong quá trình phát triển kinh tế, trên thế giới không có một quốc gia nào có đủ tất cả các nguồn lực. Do vậy, hội nhập KTQT để giải quyết những khó khăn dựa trên sự tận dụng các nguồn lực bên ngoài và phát huy có hiệu quả các nguồn trong nước. - Do các nước không muốn bị tụt hậu quá xa trong quá trình phát triển nên đều tìm cách hội nhập vào xu thế chung. 1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế là tự do hóa thương mại và đầu tư. Muốn vậy để hội nhập kinh tế quốc tế các bước cần thực hiện các biện pháp dỡ bỏ các liên kết KTQT đối với quốc gia, hội nhập KTQT được thực hiện thông qua việc Chính phủ ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương, tham gia vào các liên kết KTQT và các tổ chức KTQT. Trong hiệp định Chính phủ, các quốc gia thường đưa ra và thực hiện các cam kết. http://www.ebook.edu.vn 35
  11. - Cam kết dành ưu đãi cho các nước khác. - Cam kết về mức độ và tiến trình giảm thuế quan từng bước dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan nhằm thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư. - Cam kết về mức độ và tiến trình mở cửa thị trường nội địa. - Cam kết thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử, đãi ngộ tối huệ quốc gia và đãi ngộ quốc gia. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia cần tiến hành các công việc cần thiết trong nước bao gồm: + Điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với quá trình tự do hóa và mở cửa. + Tiến hành các cải cách kinh tế xã hội, đặc biệt là cải cách hệ thống các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. - Đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ công chức, những người quản lý và lực lượng công nhân lành nghề. Đáp ứng tốt các đòi hỏi của quá trình hội nhập KTQT. 2. Liên kết kinh tế quốc tế a. Khái niệm, đăc điểm của liên kết KTQT * Khái niệm: Liên kết KTQT là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa có tính chất quốc tế đối với quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể KTQT. * Đặc điểm: - Liên kết KTQT là hình thức phát triển cao của phân công lao động quốc tế. Do sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, do quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới đã làm cho phân công lao động quốc tế phát triển. http://www.ebook.edu.vn 36
  12. - Liên kết KTQT là sự phối hợp giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia khác nhau. Các chủ thể kinh tế là các Chính phủ và cũng có thể là tư nhân, nhưng luôn chịu sự điều tiết bởi chính sách kinh tế của các Chính phủ. - Liên kết KTQT là một giải pháp trung hòa giữa hai xu hướng: Bảo hộ thương mại và tự do hóa thương mại, là khuôn khổ cạnh tranh giữa các nhóm nước hay các tập đoàn kinh tế, phục vụ cho lợi ích của các thành viên. - Liên kết KTQT luôn là một hành động tự giác của các thành viên nhằm thực hiện việc điều chỉnh có ý thức và phối hợp các trương trình phát triển kinh tế với những thỏa thuận có đi và có lại. b. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế * Liên kết KTQT tư nhân (Liên kết nhỏ). - Liên kết KTQT tư nhân: là sự liên kết giữa các công ty hay các tập đoàn kinh tế của các nước để thiết lập mối quan hệ kinh tế chung, thông qua hợp đồng ký kết giữa các bên. - Liên kết KTQT tư nhân được hình thành nhằm đối phó với các chính sách bảo hộ thương mại của các quốc gia, mặt khác đáp ứng khả năng cạnh tranh trong điều kiện công nghệ mới ra đời đòi hỏi nhiều vốn và kỹ thuật cao cấp mà một công ty ở một quốc gia không đủ sức đáp ứng. - Liên kết KTQT tư nhân được tiến hành ở nhiều khâu khác nhau của quá trình sản xuất - kinh doanh như: Liên kết trong nghiên cứu, thiết kế, thí nghiệm…các hình thức tư nhân bao gồm: + Liên kết để hình thành các công ty quốc tế, đó là sự sáp nhập các công ty nhỏ thành một tổ chức kinh tế lớn nhằm mở rộng địa bàn hoạt động và tăng năng lực cạnh tranh. công ty quốc tế bao gồm công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia. http://www.ebook.edu.vn 37
  13. + Hợp đồng kinh tế của các tập đoàn kinh tế các nước. Đây là hình thức liên kết để giải quyết một mối quan hệ kinh tế có liên quan tới các bên để đạt tới lợi ích cho từng thành viên. * Liên kết KTQT nhà nước (Liên kết lớn). - Liên kết KTQT nhà nước: là sự liên kết giữa các nước thông qua hiệp định Chính phủ về phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các nước thành viên. - Liên kết KTQT nhà nước được hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu phân công lao động quốc tế có hiệu quả giữa các quốc gia để khai thác lợi thế và khắc phục hạn chế. Đồng thời như là một sự cần thiết cho việc bảo hộ thị trường kinh doanh trong và ngoài nước của các thành viên. Quá trình liên kết tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ KTQT, trước hết là nhằm đạt tới lợi ích kinh tế cao hơn, sau đó là tăng sức mạnh quân sự và vị trí chính trị xã hội trong nền kinh tế thế giới. - Các hình thức liên kết KTQT Nhà nước rất đa dạng. Người ta chia liên kết KTQT nhà nước theo đối tượng và nội dung của liên kết bao gồm: + Khu vực mậu dịch tự do: Là liên minh giữa hai hay nhiều nước, trong đó áp dụng các biện pháp giảm, tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với phần lớn các sản phẩm và dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên. + Liên minh thuế quan: Là liên minh giữa các nước trong đó đáp ứng các biện pháp xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với phần lớn sản phẩm dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên với phần còn lại của thế giới. + Thị trường chung: là liên minh giữa các nước, áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan trong việc trao đổi thương mại và http://www.ebook.edu.vn 38
  14. còn cho phép di chuyển tự do cả tư bản (vốn) và lao động giữa các nước thành viên, tạo thị trường thống nhất theo nghĩa rộng. - Liên minh kinh tế: là liên minh giữa các nước, áp dụng các biện pháp tương tự như thị trường chung và còn thực hiện thống nhất các chính sách kinh tế giữa các nước thành viên. - Liên minh tiền tệ: Là liên minh về lĩnh vực tiền tệ. Các thành viên phối hợp chính sách tiền tệ với nhau, thống nhất một chính sách tiền tệ chung và cuối cùng là sử dụng một đồng tiền chung. c. Vai trò của liên minh kinh tế quốc tế. - Thông qua việc phối hợp các chương trình phát triển mà khai thác triệt để các lợi thế so sánh của mỗi bên tạo nên một cơ cấu sản xuất và cơ cấu nhập khẩu có hiệu quả. - Tạo nên một sự ổn định tương đối và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển quan hệ KTQT giữa các thành viên thúc đẩy việc xây dựng cơ sở lâu dài cho các quan hệ song phương và đa phương. - Tạo khả năng cho việc giải quyết vấn đề việc làm, kích thích tiến bộ khoa học và công nghệ, thực hiện tối ưu hóa quy mô cho các đơn vị sản xuất, nâng cao năng xuất và hiệu quả. - Tạo khả năng thuận lợi cho việc xích lại gần nhau giữa các thành viên, không những về trình độ phát triển mà cả về cơ cấu tổ chức, hệ thống pháp luật, năng lực quản lý… - Trong nội bộ liên kết KTQT, sự khác biệt giữa các thành viên gây trở ngại và ảnh hưởng ngoài mong muốn, đặc biệt là đối với những thành viên có trình độ phát triển thấp. Sự cạnh trong nội bộ liên kết có thể dẫn tới sự lấn át giữa thành viên này với thành viên khác. http://www.ebook.edu.vn 39
  15. - Trên phạm vi toàn thế giới, các liên kết KTQT có thể làm cho sự mâu thuẫn giữa các khối ngày càng trở nên gay gắt, dẫn tới sự chia cắt thị trường và làm chậm quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. II. HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC 1. Việt Nam tham gia vào ASEAN và AFTA. a. ASEAN - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập ngày 8/8/1967 sau khi bộ trưởng ngoại giao 5 nước Indonesia, Philippines, Singapore, Thailan, Malaysia ký bản tuyên bố ASEAN tại Bangkok. Mục tiêu hoạt động của ASEAN: thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa các nước thành viên, xây dựng hòa bình và sự ổn định ở vùng Đông Nam Á. Nguyên tắc hoạt động: - Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm lược nhau, không can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình. - Không để lãnh thổ của mình cho bất kỳ một nước nào làm căn cứ quân sự và can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào nước khác trong khu vực. - Thiết lập quan hệ hữu nghị láng giềng, hợp tác kinh tế và trao đổi văn hóa trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. Giải quyết các vấn đề tranh chấp trong khu vực thông qua thương lượng trên tinh thần liên kết, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. - Phát triển hợp tác các nước trong khu vực vì sự nghiệp xây đất nước phồn vinh theo điều kiện riêng của mỗi nước, vì lợi ích của mục tiêu độc lập, hòa bình và trung lập thực sự ở Đông Nam Á, góp phần vào sự nghiệp hòa bình thế giới. http://www.ebook.edu.vn 40
  16. b. AFTA - Khu vực mậu dịch tự do: Được các nước ASEAN thỏa thuận thành lập tại hội nghị thượng đỉnh lần thứ tư tại Singapo tháng 1/1992. Mục tiêu thành lập AFTA: Thiết lập một thị trường khu vực trong đó các loại thuế quan đối với 15 nhóm sản phẩm từ khoảng 40% được giảm đồng loạt ở tất cả các nước xuống còn từ 0-5%. Các mối quan hệ mậu dịch sẽ không bị cản trở bởi các hàng rào phi thuế quan như cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hoặc sản xuất vì lý do chính trị, văn hóa, tôn giáo… c. Các cam kết của Việt Nam khi tham gia ASEAN - A FTA Kể từ khi tham gia hội nhập ASEAN, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết, trong đó quan trọng nhất là các cam kết của Việt Nam khi tham gia AFTA. Mục tiêu cơ bản của AFTA là tự do hóa thương mại, xóa bỏ hàng rào thuế quan trong quan hệ buôn bán. Tháng 8/1997 Thủ tướng Chính phủ đã thông qua sơ bộ lộ trình giảm thuế tổng thể từ 1996 tới 2006 với 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1 (từ 1996 - 2003): VN cần phải nghiên cứu, lựa chọn danh mục các mặt hàng cắt giảm thuế quan thực hiện vào năm 2003 với thuế suất là 0 - 5% trên nguyên tắc: + Không gây ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân sách + Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước. + Tạo điều kiện khuyến khích chuyển giao và đổi mới công nghệ cho nền sản xuất trong nước. + Hợp tác với các nước ASEAN trên cơ sở các quy định của CEPT để tranh thủ ưu đãi, mở rộng thị trường cho xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. - Giai đoạn 2 (từ 2003 - 2006): Việt Nam tiếp tục việc thực hiện chuẩn bị cắt giảm thuế quan của các mặt hàng còn lại và thực hiện thuế quan ưu đãi với các mặt hàng này vào năm 2006. http://www.ebook.edu.vn 41
  17. 2. Việt Nam tham gia APEC. a. Giới thiệu APEC. - Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC): là một tổ chức của các nền kinh tế tiếp giáp với biển Thái Bình Dương, được thành lập tháng 11/1998 tại Canberra (Australia). - Khi thành lập, APEC chủ yếu hoạt động theo hướng tập hợp các lực lượng chính trị để tạo thế và lực trong đàm phán thương mại cũng như ổn định kinh tế khu vực. Sau 3 năm hoạt động theo hướng này, APEC đã bắt đầu chuyển hướng hoạt động sang các vấn đề kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu: + Hoàn thành tiến trình tự do hóa thương mại và đầu tư trong khu vực vào năm 2010 với các thàng viên APEC phát triển và năm 2020 với các thành viên APEC đang phát triển. + Thuận lợi hóa thương mại và đầu tư trong khu vực. + Phấn đấu đạt sự phát triển bền vững, ổn định và cân đối của tất cả các nước trong khu vực thông qua các chương trình hợp tác kinh tế và kỹ thuật. Mọi hoạt động của APEC được điều tiết bởi các nguyên tắc chung, áp dụng cho tất cả các thành viên, đó là: + Bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. + Hỗ trợ và đôi bên cùng có lợi. + Quan hệ đối tác chân thành và trên tinh thần xây dựng. + Mọi quyết định được đưa ra trên cơ sở nhất trí chung. b. Các cam kết của Việt Nam khi tham gia APEC Việt Nam nộp đơn gia nhập APEC ngày 15/6/1996. Ngày 25/7/1997, Việt Nam tham gia nhóm xúc tiến thương mại, nhóm khoa học công nghệ trong công nghiệp và nhóm chuyên gia về kỹ thuật nông nghiệp. http://www.ebook.edu.vn 42
  18. Để tham gia vào APEC, Việt Nam đang tiếp tục khẩn trương xây dựng chương trình hành động của mình, đáp ứng đòi hỏi của APEC. - Về thuế quan: chính phủ đã thông qua những nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng phương án đàm phán cắt giảm thuế quan với APEC các mặt hàng nhập khẩu. - Về biện pháp phi thuế quan: Việt Nam sẽ xóa bỏ biện pháp phi thuế quan là rào cản thương mại. - Về hải quan: + Xây dựng, thống nhất hệ thống hải quan và các thủ tục hải quan. + Thông nhất tính thuế hải quan theo hiệp định giá tại hải quan của WTO. 3. Lộ trình Việt Nam tham gia WTO a. Giới thiệu WTO. Tổ chức thương mại thế giới WTO: Là một định chế mang tính toàn cầu, thực hiện tự do hóa thương mại, đặt ra các luật lệ và quy tắc buôn bán giữa các nước trên thế giới. Chức năng hoạt động của WTO là: - Hỗ trợ thực hiện và quản lý các hiệp định pháp lý về tự do hóa thương mại thế giới. - Tổ chức đàm phán các vấn đề liên quan đến thương mại. - Giải quyết các tranh chấp thương mại. - Kiểm điểm tình hình thực hiện các chính sách thương mại của các nước thành viên. Hệ thống thương mại đa biên trong WTO được thực hiện theo các nguyên tắc: http://www.ebook.edu.vn 43
  19. - Không phân biệt đối xử, tất cả các thành viên đều được hưởng quy chế tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. - Cam kết cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường. - Tăng cường cạnh tranh nhưng không hỗ trợ các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh như: Hỗ trợ xuất khẩu, bán phá giá… - Ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển. - Minh bạch, công khai chính sách và thực tiễn thương mại. Cơ cấu tổ chức của WTO: - Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là hội nghị bộ trưởng, họp ít nhất mỗi năm hai lần. - Đại hội đồng (bao gồm đại diện có thẩm quyền của tất cả các nước thành viên tham gia) giữa hai kỳ hội nghị. - Các hội đồng( gồm có đại diện của các nước thành viên) có trách nhiệm việc điều hành việc thực hiện hiệp định WTO về từng lĩnh vực thương mại tương ứng. b. Lộ trình Việt Nam tham gia WTO. Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO tháng 1/1995. Ngay sau đó, WTO đã thành lập ban công tác gồm 40 thành viên, tiến hành đàm phán chung và đàm phán song phương về mở cửa thị trường. Để chính thức gia nhập, Việt Nam cần có ít nhất 2/3 thành viên WTO biểu quyết đồng ý kết nạp. Tháng 8/1996, Việt Nam đã gửi cho WTO Bản ghi nhớ về chế độ ngoại thương của Việt Nam. Đây là tài liệu mô tả hệ thống chính sách kinh tế, chính sách đối với thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quyền sở huuwx trí tuệ… Để tham gia vào WTO, Việt Nam đã cam kết: - Tuân thủ các nguyên tắc của hiệp định. http://www.ebook.edu.vn 44
  20. - Phải trao cho các nước thành viên thuộc WTO quy chế tối huệ quốc, giảm đáng kể thuế nhập khẩu, bảo hộ nghành sản xuất trong nước bằng các biện pháp thương mại khác như hạn nghạch, trợ cấp… - Giải quyết các tranh chấp theo nguyên tắc và cơ chế của WTO. - Thường xuyên cung cấp thông tin về cơ cấu quản lý, về các hoạt động kinh tế, chính sách ngoại thương và hệ thống thuế quan. Cho đến nay, Việt Nam mới chỉ ký được một hiệp định thương mại theo các tiêu chuẩn của WTO. Đó là hiệp định thương mại Việt - Mỹ tháng 7/2000. Hiệp định thương mại Việt Mỹ vừa mang tính tổng thể, vừa chi tiết, chia thành nhiều chương và phụ lục kèm theo. Sau khi ký kết Hiệp định thương mại Việt Mỹ, Việt Nam sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đây là một bước lớn của Việt Nam trong việc bình thường hóa quan hệ với Mỹ. Đồng thời, nó cũng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tham gia đàm phán, ký kết các hiệp định song phương và đa phương với các quốc gia khác trong lộ trình gia nhập WTO. III. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 1. Cơ hội của Việt Nam trong quá trình hội nhập. - Hội nhâp KTQT giúp Việt Nam mở rộng thị trường ra bên ngoài. - Hội nhâp KTQT làm tăng khẳ năng thu hút các nguồn vốn. - Hội nhâp KTQT tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp nhận công nghệ mới có hiệu quả. - Hội nhâp KTQT giúp Việt Nam tận dụng các nguồn lực trong nước và trên thế giới. 2.Thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập. http://www.ebook.edu.vn 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2