intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh Tế Thị Trường và hình thái của Kinh Tế Thị Trường và vai trò của nó trong nền Kinh Tế của Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức nhằm để giải quyết vấn đề đã chín muồi. Trên cơ sở sự hiểu biết các qui luật vận động khách quan của hệ thống quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện tượng của hệ thống đố

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh Tế Thị Trường và hình thái của Kinh Tế Thị Trường và vai trò của nó trong nền Kinh Tế của Việt Nam

  1. ĐÒ án môn học LỜI MỞ ĐẦU Ra quyết định - đó là nhiệ m vụ quan trọng nhất c ủa ngườ i quản trị. Thườ ng thì những quyết định c ủa ngườ i quản trị có ảnh hưở ng tới hiệu quả của đơn vị mình quản lý. Nếu có thể tổng hợp thành một từ để nói lên phẩ m chất c ủa một nhà quản trị giỏi, ta có thể nói rằng đó là “tính quyết định”. Quyết định là hành vi sáng tạo c ủa nhà quản trị nhằm định ra chương trình và tính chất hoạt động c ủa tổ chức nhằ m để giải quyết vấn đề đã chín muồi. Trên cơ sở sự hiểu biết các qui luật vận động khách quan của hệ thống quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện tượ ng của hệ thống đó. Để ra quyết định nhà quản trị phải hiểu được quy luật để đưa ra quyết định trên cơ sở khoa học. Lý thuyết quyết định thống kê trên lý thuyết là một cơ sở khoa học nhất hiện nay mà các nhà quản trị chưa hiểu hết tác dụng và vận dụng nó là m cơ sở tiền đề cho việc ra quyết định. Áp dụng lý thuyết quyết định này sẽ đưa ra việc lựa chọn hành động và cả việc lựa chọn có ý tưở ng hợp lý về các hậu quả kinh tế, xã hội, chính trị c ủa việc lựa chọn hành động đó. Đề án c ủa em viết về vấn đề này còn nhiều thiếu xót. Em mong thầy xem xét và cho em những lời khuyên xác đáng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướ ng dẫn tận tình c ủa thầy Nguyễn Hữu Chí. Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2004 Sinh viên Mai Văn Hùng 1 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  2. ĐÒ án môn học 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ 1.1. Khái niệm Trong mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu c ầu giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản trị. Để giải quyết các vấn đề này ngườ i ta thườ ng phải xây dựng và lựa chọn các phương án tối ưu. Việc này tất yếu đòi hỏi các nhà quản trị cân nhắc, lựa chọn và đi đế n quyết định. 1.2. Bản chất Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương trình và tính chất hoạt động c ủa tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín muồi, trên cơ sở sự hiểu biết các quy luật vận động khách quan c ủa hệ thống bị quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện tượ ng của hệ thống đó. 1.3. Vai trò Các quyết dịnh về quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt động về quản trị. Bởi vì: - Các quyết định luôn luôn là sản phẩ m chủ yếu và là trung tâm c ủa mọi hoạt động về quản trị. Không thể nói đế n hoạt động về quản trị mà thiếu việc ra các quyết định, c ũng như không thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ và hàng hóa. - Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định c ủa các nhà quản trị. - Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản tr ị bằng tiền bạc, vốn liếng, sự tự phát, sự tự điều chỉnh hoặc bất cứ thứ tự đồng bằng máy móc tinh xảo nào. - Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các quyết định c ủa một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưở ng giữa chúng vớ i nhau là c ực kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quết định thườ ng có thể dẫn tới những hậu quả khôn lườ ng. 2 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  3. ĐÒ án môn học 1.4. Chức năng c ủa các quyết định Quyết định là trái tim c ủa mọi hoạt động về quản trị, nó cần phải thực hiện được những chức năng chủ yếu sau: - Lựa chọn phương án tối ưu - Định hướ ng - Bảo đả m các yếu tố thực hiện - Phối hợp hành động - Chức năng động viên, cưỡng bức - Bảo đả m tính thống nhất trong thực hiện. - Bảo đả m tính hiệu quả trong kinh doanh - Bảo đả m tính hiệu lực 2. LÝ THUYẾT QUYẾT ĐỊNH LÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH Từ xưa đến nay quản lý xã hội, quản ly nhân sự là một nghề nghiệp và cộng việc quan trọng nhất của những ngườ i quản lý là ra các quyết định. Không phải chỉ có quan chức cấp Chính phủ hay giá m đốc một đơn vị sản xuất kinh doanh là râ các quyết định, mà các nhà quản lý ở cấp cơ sở, địa phương đề u phải ra các quyết định. Vậy cơ sở của việc ra các quyết định ở những con ngườ i này là gì? Thực tế từ lâu đã chứng tỏ rằng các quyết định thiếu cơ sở khoa học thườ ng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Nghiên cứu những cơ sở của việc ra quyết định một cách khoa học sẽ giúp ta nhận thức đúng đắ n những cơ sở khoa học, những quy luật chi phối và lườ ng trước được những hậu quả tất yếu sẽ xảy ra nếu như các quyết định được chấp nhận. Hầu hết những quyết định quản lý đề u phải thực hiện trong những điề u kiện bất định vì các nhà quản trị hầu như không có thông tin hoàn chỉnh về những điều sẽ xảy ra trong tương lai. Trong 25 năm gầy đây các nhà quản lý đã sử dụng phương pháp và kỹ thuật suy luận thống kê để giải quyết nhiều vấn đề mà thông tin nó bị thiếu, 3 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  4. ĐÒ án môn học bất định, hoặc một số trườ ng hợp hầu như thiếu hoàn chỉnh. Lĩnh vực thóng kê mới này có tên gọi: Lý thuyết quyết định thống kê hoặc đơn giản là Lý thuyết quyết định. Lý thuyết này là công c ụ khoa học nhất mà các nhà quản lý cần hiểu biết và dùng để ra quyết định. Khi đưa ra một vấn đề cần phải quyết định, cần phải kiểm định giả thiết các mặt chính c ủa vấn đề, ta phải xem xét vấn đề kiể m định là chấp nhận hay bị bác bỏ. Trong lý thuyết quyết định chúng ta phải quyết định lựa chọnv ấn đề trong những điều có thể (được gọi là hành động), nhờ vào việc tính toán ảnh hưở ng của hành động dướ i dạng tiền đề. Một nhà quản lý, ngườ i phải lựa chọn từ trong số những việc đầ u tư có giá trị, cần phải xem xét những lợi nhuận hoặc những thiệt hại mà nó có thể là hậ u quả c ủa mỗi hành động. Áp dụng lý thuyết quyết định hợp lý về các hậu quả kinh tế c ủa việc lựa chọn hành đồng đó. Bởi vậy, các phương pháp thườ ng được dùng để tính toán lợ nhuận hoặc thiệt hại c ủa từng hành động. 3. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LÝ THUYẾT QUYẾT ĐỊNH 3.1. Môi trường quyết định Môi trườ ng ra quyết định là những lực lượng và yếu tố bên ngoài hệ thống ra quyết định, nhưng lại có ảnh hưở ng sâu sắc tới việc ra quyết định. Ví dụ: một nhà quản lý trong một tình huống gay cấn khi tình hình tà i chính thì eo hẹp c ủa đơn vị mình, không thỏa mãn về điều kiện làm việc, không yên ổn về gia đình, nội bộ thì không đoàn kết... thì sẽ không thể nào lại bình tĩnh đưa ra được các quyết định sáng suốt, chính vì thế việc nhận thực đúng đắ n ảnh hưở ng c ủa môi trườ ng để cải tạo, thích nghi và để tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra được những quyết định đúng đắ n và khoa học là một việc cần quan tâm. Các yếu tố cấu thành môi trườ ng ra quyết định là: Môi trườ ng bên ngoài ở tầm vi mô: xã hội, thu nhập quốc dân, tự nhiên,... 4 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  5. ĐÒ án môn học Môi trườ ng bên trong: văn hóa c ủa đơn vị, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất, quan hệ... - Môi trườ ng bên ngoài ở tầm vi mô: Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, ngườ i trung gian, gia đình ngườ i ra quyết định. Để tạo ra được môi trườ ng ra quyết định được thuận lợi, thoải má i ngườ i ta phải biết cách phân tích ảnh hưở ng c ủa môi trườ ng tới quá trình ra quyết định. Nội dung c ủa những cuộc phân tích này là nhằ m vào việc phân tích cơ chế, quy luật ảnh hưở ng c ủa từng yếu tố, môi trườ ng đế n các khâu, các mặt của hoạt động ra quyết định. Trên cơ sở những kết luận về môi trườ ng ra quyết định ngườ i ta sẽ tìm ra giải pháp thích hợp để cải tạo, biến đổi, thích nghi và tồn tại chung với chúng một cách có lợi nhất. 3.2. Những yếu tố chung c ủa lý thuyết quyết định 3.2.1. Mục tiêu của quyết đ ịnh Khác với các loài động vật trong tự nhiên mọi hoạt động con ngườ i (bình thườ ng chứ không phải là những ngườ i mất trí) đề u cần nhằ m vào một hay một số mục tiêu nào đó. Các hoạt động về quyết định trong quản trị c ũng vậy, muốn không bị lạc đườ ng, mất phương hướ ng đèu cần phải xác định rõ mục tiêu nhằ m giải quyết những vấn đề gì? Thông thườ ng mục tiêu được hiểu là cái đích để nhằm vào hay cần đạt tới để hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy mục tiêu c ủa các quyết định là cái đích cần đế n trong các quyết định về quản trị. Trong thực tế chúng ta c ũng gặp thuật ngữ “ mục đích” c ủa các quyết định. Vậy mục đích là gì? Và quan hệ c ủa nó với mục tiêu ra sao? Theo quan điể m của tôi thì chúng ta nên thừa nhận quan điểm “ mục đích” là cái đích cuối cùng cần đạt tới, còn mục tiêu là cái đích c ụ thể cuối cùng cần đạt tới. Sự cần thiết khách quan c ủa mục tiêu là ở chỗ không thể ra quyết định quản lý mà không có mục tiêu. Vì mục tiêu là lĩnh vực hoạt động tất yếu, là cơ sở, là điểm xuất phát c ủa mọi hoạt động quản trị khác. 5 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  6. ĐÒ án môn học Vai trò quan trọng c ủa mục tiêu trong việc ra quyết định quản trị là ở chỗ nó có tính định hướ ng cho các hoạt động, là cơ sở để đánh giá các phương án, các quyết định và là căn cứ để đề ra các quyết định về quản trị. Việc xác định đúng đắ n mục tiêu trong việc ra quyết định quản trị là một yêu cầu hết sức quan trọng. Như vậy cần phải giải quyết vấn đề xác định mục tiêu như thế nào là khoa học nhất. Muốn là m được việc này phải xuất phát từ cơ sở khoa học c ủa nó. Sau đây là những cơ sở khoa học chủ yếu: - Những vấn đề cốt lõi cần giải quyết khi phải ra quyết định là gì? - Đòi hỏi c ủa việc sử dụng các quy luật khách quan trong lĩnh vực ra quyết định và thực hiện các quyết định về quản trị. - Khả năng tổ chức thực hiện các quyết định c ủa những ngườ i thừa hành. Những yêu cầu cơ bản đối với các mục tiêu ở đây thườ ng là: - Phải rõ ràng - Có tính khả thi - Có thể được kiểm soát được. - Phải phù hợp với đòi hỏi c ủa các quy luật khách quan. - Phải nhằ m giải quyết những vấn đề then chốt quan trọng. Hệ thống mục tiêu: trước khi ra quyết định cần phải xem xét toàn diện những vấn đề có liên quan để đề ra các mục tiêu có tính hệ thống khoa học là một đòi hỏi khách quan đối với các nhà quản trị khi đưa ra các quyết định về quản trị. Các bước xác định mục tiêu trong việc ra quyết định được mô tả theo sơ đồ sau: Ý thức vấn đề Thu thập thông tin Lựa chọn và Xác đÞnh mục quyÕt đÞnh mục tiêu dự kiÕn tiêu 6 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  7. ĐÒ án môn học 3.2.2. Những chiến lược Chiến lược kinh doanh là phương thức c ụ thể hóa cách thực hiện mục tiêu, là cơ sở quan trọng trong lĩnh vực ra quyết định quan trọng. Chức năng c ủa chiến lược là: - Định hướ ng chiến lược cho hoạt động c ủa tổ chức. - Bảo đả m thế chủ động khi thực hiện các mục tiêu. - Huy động, khai thác và tập trung sử dụng mọi nguồn lực trong cơ sở. - Đả m bảo tính thích nghi với mọi điều kiện c ủa môi trườ ng tác động đến quyết định. - Phòng ngừa chiến lược rủi ro và nguy cơ nếu nó có khả năng xuất hiện và tận dụng mọi cơ hội, thời vận trong tương lai. Nội dung c ủa chiến lược phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung c ủa các quyết định. 2.3.2. Tình huống hậu quả Những sự kiện xẩy ra ngoài s ự kiể m soát c ủa ngườ i ra quyết định thườ ng gọi là những hậu quả hay những tình huống tự nhiên và sự tồn tại c ủa chúng tạo nên nhiều khó khăn hơn thuận lợi trong điều kiện bất định. Để đưa ra những quyết định sáng suốt các nhà quản trị cần đưa ra những giả thiết về những tình huống có thể xẩy ra đối với những quyết định c ủa mình từ những giả thiết về các tình huống có thể xảy ra, để đưa ra các biện háp khắc phục những hậu quả xấu có thể xảy ra và phát triển những mặt tích c ực c ủa hậu quả 2.2.4. Xác suất của tình huống hậu quả Tính bất định gắn với những hậu quả hay tính huống tự nhiên sẽ xuất hiện một cách thực sự. Những nhà quản trị cần đặt ra những giả thiết về những tình huống bất định có thể xẩy ra. Qua việc thu thập các thông tin về các yếu tố c ủa mô i trườ ng có tác động đế n quyết định, từ những thông tin đó cần xử lý các thông 7 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  8. ĐÒ án môn học tin bằng các phân tích định tính và định lượng rồi tính xác suất rủi ro c ủa tình huống hậu quả có thể xảy ra. 2.2.5. Những kết quả hay những kết toán Những quyết định đưa ra có khoa học thì quyết định đó phải dựa trên cơ sở của một bản kế hoạch. Bản kế hoạch đó phải đặt ra các mục tiêu cần đạ t được. Mục tiêu c ủa các nhà chính trị là xã hội, còn mục iêu c ủa các doanh nhân đặt lên hàng đầ u đó là lợi nhuận. Đo lườ ng, tính toán lợi nhuận hay giá trị của những hành động khác nhau, ta có được những kết quả hay những kết toán. Trong tính toán cần phải tính doanh thu sẽ thu được so với mức chi phí bỏ ra. Chi phí có thể có hiệu quả hoặc không có hiệu quả. 3. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ XÁC SUẤT LỢI NHUẬN Dự đoán trong điều kiện bất định và xác định để đưa ra những quyết định 3.1. Tính xác suất c ủa hành động (sự kiện) c ủa một quyết định Trong hoạt động kinh doanh lợi nhuận thườ ng đi với rủi ro. Những ngành có lợi nhuận lớn thì mức rủi ro về thua lỗ lại cao và ngược lại thì những ngành đem lại lợi nhuận thấp thì rủi ro về thua lỗ thườ ng lại thấp. Điều này dẫn đế n nhà quản trị trước khi ra quyết định cần phải tính toán mức độ xác suất thành công, có đủ dũng cảm để đưa ra các quyết định để đạ t hiệu quả tối ưu. Sau đây là một thí dụ: Ngườ i bán báo mua một tờ báo là 800 đồng và bán nó với giá 1.000đ. Bất cứ tờ bào nào không được bán trong ngày đề u hoà n toàn không còn giá trị đối với anh ta. Vấn đề đặt ra với ngườ i bán báo là xác định số báo mua tối ưu trong ngày. Ngườ i bán báo đã thực hiện ghi chép tình hình bán hàng c ủa anh ta trong 100 ngày qua bảng 1 như sau: Số lượ ng báo bán Số ngày bán báo Xác suất bán báo c ủa hàng ngày (tờ) mức tương ứng từng mức bán (lần) 8 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  9. ĐÒ án môn học 300 15 0,15 400 20 0,2 500 45 0,45 600 15 0,1 700 5 0,005 10 1 Như vậy, để đạt được quyết định tối ưu anh ta sẽ quyết định mua 500 tờ báo vào ngày mai để bán lại. Bởi vì xác suất anh ta bán được hết 500 tờ báo là 0,45 là xác suất cao nhất đối với mức báo mà anh ta đặt khác có mức xác suất bánhết hàng là thấp hơn. 3.2. Trong mỗi quyết định đưa ra phải đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thay cho tối thiểu hóa thiệt hại. 3.2.1. Trước mỗi sự thay đ ổi của môi trường cần có những quyết đ ịnh hợp lý đ ể thích nghi với môi trường. Cách đây hơn một năm, khi cuộc chiến tranh M ỹ - Irắc nổ ra. Giá c ủa các nguyên liệu đầ u vào tăng, một số doanh nghiệp chịu sức ép c ủa thương trườ ng. Giá một số nguyên liệu đầ u vào quan trọng như xăng, dầu, điện, ga, sắt thép, giá các dịch vụ sinh hoạt... tăng đã ảnh hưở ng không nhỏ đế n nhà sản xuất. Khi các Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu các doanh nghiệp đã phải chuẩn bị tâm lý về việc giá xăng dầu tăng s ẽ làm tăng giá thành các sản phẩm, dịch vụ. C ụ thể, giá thành vận tải đườ ng sông tăng 0,7%; đườ ng biển tăng 1,2%; xi măng tăng từ 0,73 đế n 1,1% tùy loại; thép tăng 0,35%; giấy tăng 2,4%; cá xa bờ tăng 100đồng/kg và lúa đồng bằng sông C ửu Long tăng 3 đ/kg. Điều này có nghĩa là khi đó chiến tranh M ỹ - Irắc đang xẩy ra ác liệt. Giá dầ u thô trên thị trườ ng thế giới đã tăng lên đế n 38 USD/thùng, nếu chiến tranh kéo dài thì giá dầu thô sẽ tăng vọt. 9 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  10. ĐÒ án môn học Chịu tác đông c ủa giá dầu, giá nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu gốc hóa dầu tăng vọt. Giá các loại nhựa như PEHD, PELD, PP, PVC chủ yếu dùng trong sản xuất nhựa gia dụng, bao bì nhựa công nghiệp đang đồng loạt tăng giá với mức chóng mặt. Giá nguyên liệu nhập khẩu PEAB từ 670 USD/tấn đã tăng lên 750 USD/tấn, PELD từ 700 lên 770 USD/tấn, PP từ 800 lên 900 USD/tấn, PVC từ 550 USD/tấn lên 750 USD/tấn. Và không chỉ có hạt nhựa, nhiều loại nguyên liệu có gốc hóa dầu khác cũng tăng giá. Các loại dung môi chiết xuất từ xăng dầu phục vụ ngành sản xuất sơn c ũng đang tăng lên từ 30 đến 40% so với trước, mà giá dung môi chiế m khoảng 30% giá thành sản phẩ m. Trước sép ép phải tăng giá sản phẩm do giá đầ u vào sẽ tăng lên do cuộc chiến tranh M ỹ - Irắc có thể kéo dài. Nhưng theo phân định tình hình thì xác suất cuộc chiến tranh M ỹ - Irắc kéo dài là rất thấp, bởi vì tiềm lực quân lực của M ỹ rất mạnh so với Irắc, cuộc chiến tranh sẽ sớm kết thức, giá dầu mỏ sẽ sớm bình ổn trở lại như cũ. Có một số doanh nghiệp đã quyết định tăng giá thành là m giảm năng lực cạnh tranh với hàng hóa từ nước ngoài. Một số doanh nghiệp đã quyết định giảm sản lượ ng sản xuất xuống để hạn chế mức thiệt hại. Một số doanh nghiệp đã hủy bỏ các đơn đặt hàng từ nước ngoài, khi các đơn đặt hàng nà y được đặt hợp đồng cách đây vài tháng. Những doanh nghiệp này đã là m mất dần thị trườ ng c ủa mình. Nhưng có một số doanh nghiệp quyết định giữ nguyên giá c ũ để tăng khả năng cạnh tranh, không hủy bỏ, từ chối các đơn đặt hàng xuất khẩu với giá cách thời điểm đó vài tháng, chấp nhận những thiệt hại trước mắt. Khi cuộc chiến tranh M ỹ - Irắc sớm kết thúc, giá dầu mỏ bình ổn trở lại, giá các nguyên liệu đầ u vào giảm trở lại. Những doanh nghiệp này vẫn giữ được thị trườ ng trong và ngoài nước, mở rộng sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Những doanh nghiệp này đã là m cho kim ngạch xuất nhập khẩu c ủa nước ta ở mức cao. Nước ta vẫn được xếp là nước có tiề m năng tăng trưở ng cao về kim ngạch trong năm 2003. 10 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  11. ĐÒ án môn học 3.2.2. Trong hoạt đ ộng thương mại Quyết ra quyết định phải tính trước mức tối đa hóa lợi nhuận thay cho sự tối thiểu hóa thiệt hại. Trong hoạt động thương mại, những hàng hóa tồn kho đang thườ ng gâ y ra thiệt hại. Do chi phí bảo quản, lưu kho cao, hàng hóa bị hư hỏng, số vòng quay c ủa vốn chậm. Nhưng cái đòi hỏi nhà quản trị phải có quyết định đúng đắn về số lượ ng hàng hóa để đạt được mức lợi nhuận tối đa thay cho tối thiể u hóa thiệt hại nói trên. Quyết định đó phải có cơ sở khoa học thì mới đem lạ i hiệu quả. Sau đây là một thí dụ điển hình. Ngườ i bán rau quả mua ra tươi vớ i giá 35.000đ một giỏ và bán lại với giá 50.000đ một giỏ. Ta giả định sản phẩ m sẽ không còn giá trị nếu không bán được vào ngày đầ u tiên. nếu ngườ i mua ngày mai yêu cầu số giỏ nho nhiều hơn mức ngườ i bán dự trữ thì lợi nhuận sẽ bị mất theo mỗi giỏ mà không có bán là 15.000đ (= 50.000 - 35.000). Mặt khác, c ũng phải tính chi phí do thiệt hại do dự trữ quả giỏ nho cho một ngà y nào đó. Nếu ngườ i bán dự trữ 13 giỏ nhưng chỉ bán được 10 giỏ thì mức lợ i nhuận c ủa anh ta là 150.000đ (= 15.000 x 10 giỏ). Nhưng lợi nhuận phải đi là 105.000đ. Đó là chi phí c ủa 3 giỏ nho không bán được và không còn giá trị. Quan sát 100 ngày bán hàng cho những thông tin trong bảng sau: Bảng 11.2: Tình hình bán nho trong 10 ngày Số giỏ bán được Số ngày bán được Xác suất bán hàng ở trong 1 ngày hàng mức tương ứng mức tương đương 10 15 0,15 11 20 0,20 12 40 0,40 13 25 0,25 100 100 Xác suất dùng để tính lợi nhuận * Lợi nhuận có điều kiện Bảng 11.3: Bảng lợi nhuận có điều kiện 11 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  12. ĐÒ án môn học Khả năng nhu M ức dự trữ có thể được cầu về nho (giỏ) 10 giỏ 11 giỏ 12 giỏ 13 giỏ 10 150.000 1.150.000 30.000 45.000 11 150.000 165.000 130.000 95.000 12 150.000 165.000 180.000 145.000 23 150.000 165.000 18.000 195.000 Trình bày mức lợi nhuận tạo ra do kết hợp giữa cung và cầu. Nó có thể dương hoặc â m. Nó có điều kiện ở chỗ một mức lợi nhuận nhất định thu được là do thực hiện mức dự trữ (10, 11, 12, 13 giỏ). Bảng lợi nhuận có điều kiện như vậy không ra cho ngườ i bán bao nhiê u giỉo nho anh ta cần phải dự trữ mỗi ngày để tối đa mức lợi nhuận thu được. Nó chỉ nhấn mạnh đế n kết quả tương ứng giữa số lượ ng giỏ dự trữ nhất định (với số lượ ng giỏ được bán nhất định). * Lợi nhuận dự đoán Bảng 11.4: Lợi nhuận dự đoán trường hợp chỉ dự trữ 10 giỏ Mức nhu cầu thị Lợi nhuận Xác suất bán hàng theo Lợi nhuận trườ ng về nho (giỏ) có điều kiện mức nhu cầu thị trườ ng dự đoán 1 2 3 (4) = (3)x(2) 10 150.000 0,15 22.500 11 150.000 0,20 30.000 12 150.000 0,40 60.000 13 150.000 0,25 37.500 100 150.000 Bảng 11.5: Lợi nhuận dự đoán trường hợp dự trữ 11 giỏ Mức nhu cầu thị Lợi nhuận Xác suất bán hàng theo Lợi nhuận trườ ng về nho (giỏ) có điều kiện mức nhu cầu thị trườ ng dự đoán 12 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  13. ĐÒ án môn học 1 2 3 (4) = (3)x(2) 10 115.000 0,15 17.250 11 165.000 0,20 33.000 12 165.000 0,40 66.000 13 165.000 0,25 41.250 100 15.700 13 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  14. ĐÒ án môn học Bảng 11.6: Lợi nhuận dự đoán trong trường hợp dữ trữ 12 giỏ Mức nhu cầu thị Lợi nhuận Xác suất bán hàng theo Lợi nhuận trườ ng về nho (giỏ) có điều kiện mức nhu cầu thị trườ ng dự đoán 1 2 3 (4) = (3)x(2) 10 80.000 0,15 12.000 11 130.000 0,20 26.000 12 180.000 0,40 72.000 13 180.000 0,25 450.000 100 155.000 Bảng 11.6: Lợi nhuận dự đoán trong trường hợp dữ trữ 13 giỏ Mức nhu cầu thị Lợi nhuận Xác suất bán hàng theo Lợi nhuận trườ ng về nho (giỏ) có điều kiện mức nhu cầu thị trườ ng dự đoán 1 2 3 (4) = (3)x(2) 10 45.000 0,15 6.750 11 95.000 0,20 19.000 12 145.000 0,40 58.000 13 195.000 0,25 48.750 100 132.500 Ta vừa mới tính được lợi nhuận dự đoán của mỗi hành động thuộc bốn hành động dự trữ một cách rõ ràng. Các mức này là: - Nếu 10 giỏ được dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đóan hàng ngày là 150.000đ - Nếu 11 giỏ được dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là 157.500đ. - Nếu 12 giỏ được dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là 155.000đ. 14 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  15. ĐÒ án môn học - Nếu 13 giỏ được dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là 132.500đ. Mức dự trữ tối ưu là mức sẽ cho lợi nhuận dự đoán lớn nhất. Mức lợi nhuận bình quân ngày lớn nhất. 3.2.3. Mức lợi nhuận dự đoán do có thông tin hoàn hảo. Từ ví dụ trên, trong trườ ng hợp có thông tin hoàn hảo, ngườ i ta có thể tính lợi nhuận dự đoán trong điều kiện xác định kết quả trình bày trong bảng 117 Bảng 11.7 Mức nhu cầu thị Lợi nhuận Xác suất bán hàng theo Lợi nhuận trườ ng về nho (giỏ) có điều kiện mức nhu cầu thị trườ ng dự đoán 1 2 3 (4) = (3)x(2) 10 150.000 0,15 22.500 11 165.000 0,20 33.000 12 180.000 0,40 72.000 13 195.000 0,25 48.750 100 176.250 Giả sử ngườ i bán hàng nho có thể có đượ c kết quả dự đoán rất chính xác về tương lai. Vậy, điều này có ý nghĩa gì đó với anh ta. Anh ta phải so sánh giữa khoản thu và khoản chi phí với thông tin trên để có lợi nhuận cao. Ngườ i bán hàng trong thí dụ trên có thể thu khoản lợi nhuận trung bình ngày là 176.250đ nên anh ta có được thông tin hoàn hảo về tương lai, lợ i nhuận dự đoán thu hàng ngày lớn nhất mà anh ta có thể thu được khi không có thông tin hoàn hảo là 157.500đ chênh lệch 18.700đ là mức tối đa ước tính mà ngườ i bán hàng sẵn sàng chi trả mỗi ngày để mua những thông tin hoàn hảo. Vì đó là mức tối đa anh ta có thể thu thêm do s ử dụng thông tin hoàn hảo. Chênh lệch này gọi là giá trị dự đoán c ủa thông tin hoàn hảo. 15 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  16. ĐÒ án môn học 4. PHÂN PHỐI LIÊN TỤC TRONG LÝ THUYẾT QUYẾT ĐỊNH, PHÂN TÍCH BIÊN Phân tích biên là công c ụ tính toán xem khi ngườ i bán hàng bổ sung thê m một đơn vị hàng hóa thì khả năng thiệt hại là bao nhiêu và kết quả thu được là bao nhieu. Khi một đơn vị hàng hóa bổ sung được đem bán thì hai trườ ng hợp có thể xẩy ra: đơn vị hàng hóa này bán được hoặc không bán được. Tổng xác suất hai trườ ng hợp này phải bằng 1. Trong thí dụ trước về ngườ i bán nho, lợi nhuận biên do bán một đơn vị bổ sung là 15.000đ. Vấn đề này được phản ánh như sau: Nếu ta dự trữ 10 giỏ hàng mỗi ngày và nhu cầu hàng ngày lại từ 10 giỏ trở lên thì lợi nhuận có điều kiện là 150.000đ mỗi ngày. Bây giờ ta quyết định dự trữ 11 đơn vị mỗi ngày. Nếu đơn vị 11 được bán đi (khi đó nhu cầu là 11, 12, 13 đơn vị) thì lợi nhuận có điều kiện tăng đế n mức 165.000đ mỗi ngày. Ta c ũng cần phải xem xét lợi nhuận bị ảnh hưở ng như thế nào do dự trữ thê m một đơn vị hàng hóa mà không bán được. Trườ ng hợp này gọi là giả m lợi nhuận có điều kiện. Mức lợi nhuận bị giả m gọi là thiêt hai bên hoặc ML. Bảng sau phản ánh thiệt hại biên Lợi nhuận có điều kiện Khả năng nhu M ức dự trữ có thể được Xác suất bán hàng theo các mức nhu cầu thị trường cầu về nho (giỏ) 10 giỏ 11 giỏ 12 giỏ 13 giỏ 10 0,15 150.000 1.150.000 30.000 45.000 11 0,20 150.000 165.000 130.000 95.000 12 0,40 150.000 165.000 180.000 145.000 23 0,25 150.000 165.000 180.000 195.000 100 Ta quyết định dự trữ 1 đơn vị. Nếu đơn vị thứ 1 (đơn vị biên) không bán được thì lợi nhuận có điều kiện bị giẩm xuống còn 115.000đ 16 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  17. ĐÒ án môn học Số đơn vị được dự trữ tăng thê m với điều kiện lợi nhuận biên dự đoán do tăng thê m mỗi đơn vị này phải lớn hơn thiệt hại biên dự đoán do tăng thê m một đơn vị. Đây là phương pháp khoa học để cho nhà quản trị quyết định số lượ ng hàng tối ưu cần nhập để đem lại hiệu quả cao nhất. 4.2. Sử dụng phân phối xác suất chuẩn. Giả thuyết có số liệu ghi chép tình hình bán hàng hàng ngày, được coi là tuân theo phân phối chuẩn sau đây: - Trung bình bán hàng ngày: 60 đơn vị - Độ lệch tiêu chuẩn c ủa phân phối - Tình hình bán hàng ngày trước đây: 10 đơn vị. - Chi phí cho một đơn vị: 20.000 đơn vị - Giá bán cho một đơn vị: 32.000 - Giá trị tận dụng 1 đơn vị không bán đượ c sau ngày đầ u trước tiên ta phải tính xác suất đòi hỏi tối thiểu P* P* = Error! = Error! = Error! = 0,6 Ta có thể biểu diễn xác suất này theo đườ ng cong phân phối chuẩn 0.35 độ lệch chuẩn 60 0 120 Hình 11.1. Phân phối xác suất chuyển với phần diện tích dưới đường cong có chấm bằng 0,6 diện tích chung. Nhà quản lý muốn tăng qui mô bán hàng cho đế n khi đạt được điểm Q. Vậy phải tính điể m Q. 17 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  18. ĐÒ án môn học Bảng cho thấy điểm Q là điể m cách trung bình bằng 0,25 độ lệch chuẩn. Ta tìm Q như sau: 0,25 độ lệch chuẩn = 0,25 x 10 = 2,5 đơn vị Điể m Q = trung bình - 25 đơn vị = 60 – 2,5 = 57,5 » số đơn vị 4.3. Lợi ích - một chỉ tiêu ra quyết định c ủa nhà quản trị Hình dạng đườ ng lợi ích c ủa mỗi ngườ i là sản phẩm c ủa sự phát triển tâm lý, là kết quả c ủa việc dự đoán tương lai c ủa ngườ i đó và là kết quả của những quyết định đặc biệt hoặc những hành động được đánh giá. Một ngườ i có thể có một đườ ng lợi ích cho tình huống này và một đườ ng lợi ích khác cho tình huống khác. Đườ ng lợi ích c ủa từng ngườ i biểu hiện thái độ đối với rủi ro c ủa họ. Các đườ ng lợi ích c ủa những quyết định thuộc ba nhà quản lý khác nhau trong hình 11.2 cho thấy điều đó. Thái độ c ủa họ dễ dàng biểu lộ ra từ sự phân tích đườ ng lợi ích c ủa họ. T là một nhà kinh doanh thận trọng, bảo thủ. Một sự chuyển dịch sang phải điể m lợi nhuận ) chỉ làm tăng một lượ ng nhỏ lợi ích của anh ta, nhưng một sự dịch chuyển sang trái điểm lợi nhuận 0 làm giảm lợi ích của anh ta rất nhanh. Lợi nhuận hoặc thiệt hại bằng tiền 5 4 T Hình 11.2: Ba 3 đường lợi 2 Ých của ba người khác 1 K nhau 0 -1 -2 A -3 -4 -5 -100 -80 -60 -40 -20 0 60 80 100 20 40 18 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  19. ĐÒ án môn học Phân tích biểu hiện về lượ ng đườ ng cong lợi ích c ủa T ta thấy đi từ ) đến 100 triệu đồng lợi nhuận thì làm tăng lợi ích c ủa anh ta 1 đơn vị theo trục đứng. Trong khi chuyển dịch sang phía thiệt hại chỉ 40 triệu đồng làm giảm lợ i ích c ủa anh ta cũng 1 đơn vị theo trục đứng. T sẽ tránh những tình huống có thể xảy ra thiệt hại lớn. Ngườ i ta nói anh ta không thích mạo hiểm. A lại là người hoàn toàn khác từ đườ ng lợi ích c ủa anh ta, thấy một mức lợi nhuận nhất định là m tăng lợi ích c ủa anh ta nhiều hơn cùng một mức thiệt hại làm giả m lợi ích. Đặc biêt tăng lợi nhuận c ủa anh ta 20 triệu đồng (từ 80 đến 100 triệu đồng) làm tăng lợi ích c ủa bà ta từ 0 đến +5 đơn vị trên trục đứng. Trong khi giảm lợi nhuận c ủa bà c ũng 20 triệu đồng (từ 0 đế n 20 triệ u đồng) chỉ làm giảm lợi nhuận c ủa bà ta 0,25 đơn vị (từ -4 đế n -4,25). A là ngườ i chịu chơi. Anh ta nhận thức rõ ràng thiệt hại lớn c ũng sẽ không là m cho mọi việc trở nên xấu hơn so với tình cảnh hiện tại, nhưng một khoản lợi nhuận lớn lại rất đáng giá. Anh ta dám mạo hiểm để thu được lợi nhuận cao. Ta nhận thấy ngườ i K về mặt tài chính rất sung túc, lại là nhà kinh doanh mà mất 60 triệu đồng hoặc được 60 triệu đồng c ũng cho là chuyệ n thườ ng tình. Niề m vui do được 60 triệu đồng và nỗi đau do mất 60 triệu đồng cũng bằng nhau vì đườ ng lợi ích c ủa ông ta trở thành một đườ ng thẳng nên ông ta có thể sử dụng một cách hiệu quả giá trị dự toán như là một tiêu chuẩ n quyết định trong khi T và A lại sử dụng tiêu chuẩn lợi ích. K sẽ hành động khi giá trị dự đoán dương, T sẽ yêu cầu một giá trị dự đoán cao đối với kết quả, còn A có thể hành động trong trườ ng hợp giá trị dự đoán âm. 4.4. Phân tích cây quyết định 4.4.1. Cơ sở cây quyết đ ịnh Cây quyết định là mô hình đồ họa về quá trình ra quyết định. Với mô hình này, sử dụng lý thuyết xác suất vào việc phân tích những quyết định phức tạp bao gồm: * Nhiều đơn vị cần lựa chọn. 19 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
  20. ĐÒ án môn học * Nhiều yếu tố chưa biết nhưng có thể biểu hiện thông qua một loạt xác suất riêng rẽ hoặc phân phối xác suất liên tục. Phân tích cây quyết định là công c ụ rất hữu ích trong việc ra các quyết định liên quan đế n đầ u tư, đến kết quả thu được, việc bán các tài sản vật chất, quản lý dự án, chương trình nhân sự và chiến lược sản phẩ m mới. Thí dụ về cây quyết đinh: Mở dịch vụ khu bãi tắm thiên nhiên ở vùng núi có cơ sở du lịch và nghỉ ngơi. Ta sử dụng cây quyết định để giúp giá m đốc khu dịch vụ này quyết định xem dơn vị c ủa ông sẽ hoạt động như thế nào trong mùa hè tới. Trên cơ sở kinh nghiệ m c ủa những năm trước đây ông ta tin rằng phân phối xác suất c ủa lượ ng nước mưa và lợi nhuận thu được có thể tóm tắt trong bảng dướ i đây: Phân phối lượ ng mưa và lợi nhuận c ủa khu bãi tắm Lượ ng nước Lợi nhuận Xác suất mưa (mm) (1.000đ) xuất hiện Trên 40 120.000 0,4 20-40 40.000 0,2 Dướ i 20 -40.000 0,4 Gần đây ông giám đốc đã nhận được đề nghị c ủa công ty khách sạ n trong vùng xem thuê khu bãi tắ m trong mùa hè và trả 45.000 ngàn đồng lợ i nhuận. Ông ta c ũng đang xem xét việc thuê các thiét bị bơm nước từ giếng lên. Nếu thuê các thiết bị này thì khu bãi tắm có khả năng đầ y đủ, bất kể lượ ng nước mưa ít. Nếu quyết định sử dụng nước nhân tạo bổ sung nước mưa tự nhiên, lợi nhuận c ủa ông ta trong cả mùa hè 120 triệu đồng, chưa trừ chi phí thuê và vận hành thiết bị bơm nước. Chi phí thuê khoảng 12 triệu đồng một mùa không kể sử dụng nhiều hay ít. Chi phí sử dụng cho máy bơm là 10 triệ u đồng nếu mưa lớn hơn 40cm, 50 triệu đồng nếu mưa trong khoảng từ 20-4- cm; 90 triệu đồng nếu mưa ít hơn 20cm. 20 SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2