KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG - QUẢNG NGÃI<br />
TRẦN THỊ KIM HUỆ<br />
Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Quảng Ngãi<br />
TRẦN THỊ TÚ ANH<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Kỹ năng sống (KNS) là một trong những vấn đề thu hút sự quan<br />
tâm của nhiều nhà tâm lý học, trở thành vấn đề "nóng" trong xã hội hiện nay<br />
bởi vai trò của nó đối với mỗi người. Với mong muốn đóng góp thêm cơ sở<br />
thực tiễn cho lĩnh vực nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu kết quả nghiên<br />
cứu thực trạng KNS của sinh viên (SV) trường Đại học Phạm Văn Đồng<br />
(PVĐ) - Quảng Ngãi và từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục KNS<br />
cho sinh viên.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xã hội hiện đại đem lại nhiều thời cơ và thách thức mới. Để nắm bắt thời cơ, vượt qua<br />
thách thức một cách hiệu quả, một trong những hành trang không thể thiếu với mỗi<br />
người là KNS. KNS được xác định là yếu tố giữ vai trò quan trọng trên con đường đi<br />
đến thành công và hạnh phúc, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người [4]. KNS<br />
được ví như hình ảnh cây cầu đưa con người vượt qua dòng sông chứa đầy những nguy<br />
cơ, thách thức của cuộc sống hiện đại.<br />
Đối với SV, KNS không chỉ giúp họ thành công trong học tập, nghề nghiệp tương lai,<br />
mà còn giúp họ tạo dựng cuộc sống an toàn và hạnh phúc. Thực tế đã chứng minh,<br />
nhiều SV tốt nghiệp đại học được đánh giá là giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng<br />
không thành công trong nghề nghiệp hoặc không xin được việc làm tốt vì thiếu các kỹ<br />
năng (KN) làm việc nhóm, KN giao tiếp, KN lập kế hoạch… Chính vì vậy, giáo dục<br />
KNS cho thế hệ trẻ nói chung và sinh viên nói riêng đang ngày càng là một đòi hỏi cấp<br />
bách trong xã hội hiện đại, nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục của thế kỷ 21 “Học để<br />
biết, Học để làm, Học để khẳng định, Học để cùng chung sống” [2].<br />
Thời gian qua, nhiều nghiên cứu đã cho thấy KNS của SV còn nhiều hạn chế, dẫn đến<br />
việc nhiều em dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội, không kiềm chế được cảm xúc tiêu<br />
cực, những hành vi đáng tiếc... Nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống và<br />
nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ sở đào tạo đã dần quan tâm nhiều hơn đến việc<br />
giáo dục KNS cho SV. Hoạt động giáo dục KNS thường có hiệu quả cao hơn nếu nội<br />
dung, phương pháp hoạt động được điều chỉnh phù hợp với thực tế địa phương và đặc<br />
điểm của đối tượng SV được giáo dục. Tuy nhiên, ở trường Đại học Phạm Văn Đồng,<br />
Quảng Ngãi, cho đến nay, giáo dục KNS cho SV vẫn chưa được quan tâm đúng mức và<br />
cũng chưa có những nghiên cứu bao quát, hệ thống về thực trạng KNS của SV. Chính vì<br />
vậy, nghiên cứu về thực trạng KNS của SV ở một cơ sở đào tạo cụ thể như trường ĐH<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 04(16)/2010: tr. 127-134<br />
<br />
128<br />
<br />
TRẦN THỊ KIM HUỆ - TRẦN THỊ TÚ ANH<br />
<br />
PVĐ là một việc làm cần thiết, từ đó xác định hướng tác động giáo dục nhằm nâng cao<br />
KNS cho họ.<br />
Nghiên cứu được thực hiện với 323 SV năm 1, năm 2, năm 3 ở hai khối ngành Sư phạm<br />
(chiếm 51,7%) và Ngoài sư phạm (NSP) (chiếm 48,3%) của trường ĐH PVĐ. Phương<br />
pháp nghiên cứu chủ đạo là sử dụng phiếu điều tra được xây dựng dựa trên việc tham<br />
khảo, kế thừa, lựa chọn, kết hợp các bộ công cụ nghiên cứu về KNS đang được sử dụng<br />
[1], [3].<br />
2. KHÁI NIỆM KỸ NĂNG SỐNG<br />
Có nhiều quan điểm khác nhau về KNS. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của<br />
Liên hiệp quốc (UNESCO) cho rằng KNS là năng lực để cá nhân thực hiện đầy đủ các<br />
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),<br />
KNS là những KN tâm lý xã hội và KN giao tiếp được vận dụng trong những tình<br />
huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác... Ngoài ra, còn có<br />
quan niệm về KNS của các tác giả khác như Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Quang Uẩn,<br />
Nguyễn Thanh Bình... Trong bài viết này, chúng tôi tiếp cận khái niệm KNS như là hệ<br />
thống các KN nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện có kết quả<br />
công việc, cuộc sống. KNS là một hệ thống gồm nhiều nhóm KN, trong đó có những<br />
KN cụ thể. KNS có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người, với sự phát<br />
triển xã hội. KNS là một tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
3.1. Nhận thức của sinh viên trường Đại học Phạm Văn Đồng về Kỹ năng sống<br />
3.1.1. Nhận thức về khái niệm kỹ năng sống<br />
Thang điểm "4 - 3 - 2 - 1" được sử dụng, tương ứng với các mức độ "rất đồng ý- đồng<br />
ý- đồng ý một phần- không đồng ý" trong phiếu điều tra. Như vậy, điểm cao nhất là 4,<br />
thấp nhất là 1 và điểm càng cao chứng tỏ càng có quan niệm đúng về KNS và ngược lại.<br />
Bảng 1. Nhận thức về khái niệm KNS<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
<br />
Các kỹ năng<br />
KN giao tiếp, ứng xử<br />
KN xác định mục tiêu cho cuộc sống<br />
KN tự nhận thức khả năng, giá trị của bản thân<br />
KN ra quyết định<br />
KN giải quyết vấn đề<br />
KN từ chối<br />
KN kiên định<br />
KN giải quyết mâu thuẫn<br />
KN ứng phó với căng thẳng<br />
KN tìm kiếm sự giúp đỡ<br />
KN phối hợp, hợp tác<br />
KN kiềm chế cảm xúc bản thân<br />
<br />
TBC<br />
3,6<br />
3,3<br />
3,2<br />
2,8<br />
3,1<br />
2,6<br />
2,8<br />
3,0<br />
2,8<br />
2,5<br />
2,9<br />
2,9<br />
<br />
ĐLC<br />
0,61<br />
0,72<br />
0,75<br />
0,78<br />
0,68<br />
0,78<br />
0,81<br />
0,74<br />
0,72<br />
0,83<br />
0,75<br />
0,79<br />
<br />
KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG - QUẢNG NGÃI<br />
<br />
129<br />
<br />
Ghi chú: TBC: Trung bình chung; ĐLC: độ lệch chuẩn<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy, nhìn chung SV trường ĐH PVĐ có nhận thức đúng về KNS, trong đó,<br />
KN giao tiếp, ứng xử; Xác định mục tiêu; Tự nhận thức được SV nhận thức rõ nhất.<br />
Tuy vậy, ở một số thành phần KNS khác, nhiều SV nhầm lẫn, không xác định được có<br />
phải là KNS hay không, như KN từ chối, KN ra quyết định, KN tìm kiếm sự giúp đỡ<br />
(trên 50% SV cho rằng chúng không phải là KNS). Ngược lại, một số KN không phải là<br />
KNS lại được hầu hết SV xác nhận là KNS như cách thức ăn uống, đi đứng, đọc viết,<br />
biết bơi... Sự nhầm lẫn này xuất phát từ việc SV không tìm hiểu đầy đủ và không được<br />
giáo dục về KNS. Nhiều SV cho biết họ chưa bao giờ nghe về thuật ngữ KNS và thầy<br />
cô giáo cũng không hề nói với họ về vấn đề này, trong khi nhận biết các loại KNS là<br />
vấn đề tương đối phức tạp, dễ gây nhầm lẫn nếu không được hướng dẫn, không có tư<br />
liệu phù hợp về KNS. Thực trạng này đòi hỏi nhà trường cần quan tâm nhiều hơn đến<br />
công tác giáo dục nhận thức về KNS cho SV bởi nhận thức đúng đắn là cơ sở cho hành<br />
vi phù hợp. Ngoài ra, cần lưu ý rằng 51,7% SV được điều tra thuộc khối sư phạm. Sự<br />
hạn chế trong nhận thức về KNS không chỉ tác động đến bản thân SV mà còn tác động<br />
đến hoạt động dạy học, giáo dục học sinh của họ trong tương lai.<br />
3.1.2. Nhận thức về vai trò của kỹ năng sống<br />
Nhìn chung, đa số SV đã nhận thức được vai trò của KNS mặc dù tỷ lệ phần trăm SV<br />
nhận thức được vai trò của KNS thay đổi tùy theo từng vai trò cụ thể. Bảng 2 cho thấy<br />
vai trò "Giúp chúng ta thành đạt trong cuộc sống" được nhiều SV nhận thức nhất, với<br />
83,6% SV trong diện khảo sát. Tiếp đến vai trò "Giúp chúng ta có hành vi sống lành<br />
mạnh, có văn hóa"; "Giúp chúng ta ứng xử, giao tiếp thành công", "Giúp chúng ta có<br />
hành vi sống lành mạnh, có văn hóa" cũng được trên ¾ SV nhận thức được.<br />
Bảng 2. Nhận thức về vai trò của KNS<br />
Vai trò của KNS<br />
1. Giúp chúng ta thành đạt trong cuộc sống<br />
2. Giúp chúng ta hạnh phúc trong cuộc sống<br />
3. Giúp chúng ta vượt qua những khó khăn<br />
4. Giúp chúng ta có thái độ tốt<br />
5. Giúp chúng ta ứng xử, giao tiếp thành công<br />
6. Giúp chúng ta có niềm tin vào các giá trị sống chân chính<br />
7. Giúp chúng ta có hành vi sống lành mạnh, có văn hóa<br />
8. Giúp SV có được việc làm tốt<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
83,6<br />
65,3<br />
74,0<br />
56,7<br />
77,4<br />
69,7<br />
77,4<br />
55,4<br />
<br />
Thứ bậc<br />
1<br />
6<br />
4<br />
7<br />
2<br />
5<br />
2<br />
8<br />
<br />
Lưu ý rằng vai trò "Giúp SV có được việc làm tốt" chỉ được khoảng một nửa SV nhận<br />
thức được. Như vậy, trong khi đa số SV nhận thức được vai trò của KNS trong cuộc<br />
sống nói chung thì có gần một nửa số SV chưa nhận thức được vai trò của KNS với<br />
nghề nghiệp tương lai của mình, mặc dù nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc<br />
thiếu KNS có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nghề nghiệp của SV. Kết quả nghiên cứu thúc<br />
đẩy chúng ta tìm biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của SV về vai trò của<br />
<br />
130<br />
<br />
TRẦN THỊ KIM HUỆ - TRẦN THỊ TÚ ANH<br />
<br />
KNS đối với cơ hội nghề nghiệp, từ đó nâng cao ý thức rèn luyện KNS gắn liền với rèn<br />
luyện nghiệp vụ trong thời gian học tập ở đại học.<br />
3.2. Biểu hiện kỹ năng sống của sinh viên trường Đại học Phạm Văn Đồng<br />
3.2.1. Nhận định chung về biểu hiện kỹ năng sống của sinh viên<br />
Biểu hiện KNS của SV trường ĐH PVĐ được đánh giá theo 32 tiểu tiết liên quan đến<br />
KNS. Thang điểm "3 - 2 - 1" được sử dụng, tương ứng với các mức độ biểu hiện "tốt trung bình - chưa tốt" trong phiếu điều tra. Như vậy, điểm cao nhất cho từng KNS là 3,<br />
thấp nhất là 1 và điểm càng cao thì biểu hiện KNS càng rõ rệt và ngược lại.<br />
Tổng điểm KNS trung bình của SV là X = 67,2. Kết quả này tương đối cao so kết quả<br />
nghiên cứu của Đỗ Thị Hải (2009) [3]. Đây là kết quả khá khả quan về thực trạng KNS<br />
của SV trường ĐH PVĐ. Tuy nhiên, kết quả này không đồng đều ở các nhóm KNS và ở<br />
từng KNS cụ thể.<br />
Xét theo nhóm KNS, nhóm KNS hướng vào bản thân được SV thực hiện tốt nhất, tiếp<br />
đến là nhóm KNS hướng vào người khác và sau cùng là nhóm KNS hướng vào công việc<br />
(Bảng 3). Kết quả này định hướng cho đội ngũ giáo viên nhà trường trong việc giáo dục<br />
KNS cho SV. Giáo viên cần quan tâm chuẩn bị những KN tâm lý cần thiết để SV có thể<br />
bước vào nghề tốt hơn, không bỡ ngỡ với môi trường nghề nghiệp khi ra trường, dám<br />
đương đầu với những thời cơ, thách thức trong công việc. Thực tế những năm vừa qua,<br />
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có nhiều SV tốt nghiệp trường Cao đẳng Sư phạm và<br />
trường Cao đẳng Cộng Đồng đã không xin được việc làm. Một trong những nguyên nhân<br />
của tình trạng này là do SV thiếu những KN mềm cần thiết cho nghề nghiệp. Vì vậy, để<br />
sản phẩm đào tạo của mình không bị lãng phí, nhà trường cần phải chuẩn bị cho SV<br />
những KN này. Đây chính là hành trang không thể thiếu đối với mỗi SV để bước chân<br />
vào đời, là "tấm vé" mở cửa cho họ bước vào một chặng đường mới của cuộc đời mình.<br />
Bảng 3. KNS của SV trường ĐH PVĐ xét theo nhóm KN<br />
Các nhóm KNS<br />
Nhóm KNS hướng vào bản thân<br />
Nhóm KNS hướng vào người khác<br />
Nhóm KNS hướng vào công việc<br />
<br />
TBC ĐLC Thứ bậc<br />
2,2<br />
0,4<br />
1<br />
2,1<br />
2,0<br />
<br />
0,4<br />
0,4<br />
<br />
2<br />
3<br />
<br />
Xét từng KNS cụ thể, Bảng 4 cho thấy những KNS được SV thực hiện ở mức độ tốt<br />
nhất là KN lắng nghe người khác, Chia sẻ với người khác, Động viên người khác, Hòa<br />
nhập, Tự nhận thức. Có thể thấy rằng những KN kể trên đều liên quan trực tiếp đến từng<br />
tình huống giao tiếp, mối quan hệ xã hội cụ thể. Chính vì vậy, SV dễ nhận biết, đánh giá<br />
mức độ thể hiện chúng.<br />
Ngược lại, các KN mang tính khái quát hơn như Điều khiển người khác, Hướng vào<br />
người khác, Thiết lập các mối quan hệ xã hội, Quản lý thời gian, Chấp nhận người khác,<br />
Xây dựng hình ảnh bản thân được thực hiện ở mức độ thấp. việc đánh giá mức độ thực<br />
hiện những KN mang tính khái quát này thường là khó và đòi hỏi thời gian dài. Đồng<br />
<br />
KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG - QUẢNG NGÃI<br />
<br />
131<br />
<br />
thời, đây cũng là những KN khó thực hiện ở mức độ cao, nhất là đối với SV. Để điều<br />
khiển được người khác, hướng vào người khác, thiết lập được các mối quan hệ xã hội,<br />
chấp nhận người khác, đòi hỏi mỗi người phải có sự hiểu biết tốt về các mối quan hệ,<br />
nắm được đặc điểm đa dạng của các thành phần trong xã hội, có kinh nghiệm giao tiếp,<br />
tiếp xúc với nhiều người... Những yêu cầu này khá cao đối với SV, bởi vì phạm vi quan<br />
hệ xã hội của họ thường bó hẹp trong nhà trường và gia đình, chưa có nhiều trải nghiệm<br />
ở cuộc sống bên ngoài... Do đó, cha mẹ, thầy cô giáo, nhà trường cần tạo điều kiện, cơ<br />
hội để SV tham gia hoạt động, giao tiếp để tích lũy thêm kinh nghiệm sống, để không<br />
quá bỡ ngỡ khi bước vào đời.<br />
Bảng 4. Mức độ thể hiện từng KNS cụ thể của SV trường ĐH PVĐ<br />
STT<br />
Kỹ năng<br />
1 Tự nhận thức về các giá trị của bản thân<br />
<br />
TBC<br />
2,3<br />
<br />
Thứ bậc<br />
3<br />
<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Tự xác định mục đích cuộc sống, kế hoạch đường đời của bản thân<br />
Thể hiện và nuôi dưỡng sự tự tin<br />
Xây dựng hình ảnh bản thân<br />
Kiềm chế cảm xúc bản thân<br />
<br />
2,2<br />
2,0<br />
1,9<br />
2,1<br />
<br />
6<br />
19<br />
27<br />
15<br />
<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Tự điều khiển, điều chỉnh hành vi<br />
Tự kiểm soát bản thân<br />
Làm chủ thái độ và hành vi<br />
<br />
2,1<br />
2,2<br />
2,2<br />
<br />
15<br />
6<br />
6<br />
<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
<br />
Tự đánh giá bản thân<br />
Tự rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện...<br />
Hiểu biết về người khác<br />
Hướng vào người khác và các quan hệ xã hội<br />
<br />
2,2<br />
2,2<br />
2,0<br />
1,9<br />
<br />
6<br />
6<br />
19<br />
27<br />
<br />
13 Phán đoán cảm xúc và thái độ của người khác<br />
14 Chấp nhận người khác<br />
15 Lắng nghe người khác<br />
<br />
1,9<br />
1,9<br />
2,4<br />
<br />
27<br />
27<br />
1<br />
<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
<br />
Chia sẻ với người khác<br />
Hợp tác<br />
Hòa nhập<br />
Động viên người khác<br />
<br />
2,4<br />
2,2<br />
2,3<br />
2,3<br />
<br />
1<br />
6<br />
3<br />
3<br />
<br />
20 Giao tiếp ứng xử<br />
21 Thích ứng xã hội<br />
22 Điều khiển người khác<br />
<br />
2,2<br />
2,1<br />
1,6<br />
<br />
6<br />
15<br />
32<br />
<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
<br />
2,0<br />
2,2<br />
2,2<br />
2,0<br />
<br />
5<br />
6<br />
6<br />
19<br />
<br />
Thiết lập quan hệ xã hội<br />
Lựa chọn và xác định giá trị của công việc<br />
Xác định mục tiêu công việc<br />
Tư duy trong công việc<br />
<br />