intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật hạ tầng đô thị

Chia sẻ: Nguyen Huu Dan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

182
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhà thầu sẽ bố trí các cán bộ có kinh nghiệm, sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, đảm đương nhiệm vụ được giao, sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ kỹ thuật, tổ đội, công nhân lao động cùng nhau phát huy năng lực trình độ là nền tảng vững chắc của ban chỉ huy công trường khi thực hiện công việc. Nhà thầu tính toán tận dụng lực lượng công nhân hiện có của nhà thầu. Trường hợp thiếu sẽ thuê lao động địa phương đảm bảo tiến độ thi công, phần khác nhằm giải quyết công ăn việc làm cho lao động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật hạ tầng đô thị

  1. HÌNH ẢNH Trang Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 1
  2. 1 Giới thiệu về công trình và công trường. 1.1 Giới thiệu về công trình. Mô tả khái quát về công trình. • Tên công trình: DỰ ÁN THOÁT NƯỚC NHẰM CẢI TẠO MÔI THIỆN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI – DỤ ÁN II GÓI THẦU 6.2 : CẢI TẠO HỒ 2 (PHƯƠNG LIỆT, KHƯƠNG TRUNG 1&2, TÂN MAI). • Địa điểm xây dựng: Khu đô thị Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. • Qui mô, đặc điểm, công suất: Diện tích hồ Khương trung 2 khoảng 4.4 ha, phía Đông Nam có đ ường nhựa, một phần phía Tây Nam là đường bê tông, các phía còn lại là khu vực nhà dân, một phần đoạn hồ sẽ được lấp trũng. Theo thiết kế thì gianh giới hồ sẽ được giữ nguyên ở phần đã có đường nhựa và đường bê tông, ph ần còn lại bờ hồ sẽ được dịch chuyển ra phía hồ. Cao độ bờ h ồ hiện tr ạng thay đổi từ 5.20 đến 6.09m, cao độ đáy hồ thay đổi từ 2.83 đến 3.64m, cao đ ộ mực nước thời gian khảo sát là 3.60m. • Mục tiêu xây dựng: Sự án thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà Nội – Dự án II là dự án nối tiếp của dự án giai đoạn I nhằm mục đích hoàn thiện hệ th ống thoát n ước cho lưu vực sông Tô Lịch. • Thời gian xây dựng dự kiến: Căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ thiết kế kỹ thuật của công trình, khối lượng công việc cần hoàn thành, yêu cầu về chất lượng, nguồn cung cấp vật tư, khả năng huy động nhân lục và thiết bị của nhà thầu,… công trình được dự kiến hoàn thành trong 305 ngày. • Tổng vốn đầu tư : 30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ Việt Nam đồng) 1.2 Giới thiệu về công trường. • Tên đơn vị thi công: Nhà thầu : HUD 101, Đơn vị trực tiếp thi công : Đội xây dựng số 2. • Số lượng cán bộ, công nhân: Tổng hợp nhân công hồ Khương Trun g 2 + Công tác chuẩn bị : 15 lao động phổ thông, thợ xây dựng. + Bơm hút nước : 10 thợ vận hành. + Thoát nước trong quá trình thi công : 15 lao động phổ thông. + Đội thi công cơ gới : 30 thợ vận hành, sửa chữa. + Rửa xe, chỉ dẫn giao thông : 10 lao động phổ thông. + Kè hồ : 55 nhân công xây dựng. + Hệ thống cống bao, trụ nước cứu hỏa, cửa thu, cửa xả : 20 công nhân xây dựng. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 2
  3. + Phá dỡ và hoàn trả mặt đường : 10 nhân công làm đường. + Bảo vệ, di chuyển các công trình ngầm và nổi : 15 nhân công xây dựng. + Gia công, lắp đặt thiết bị, hệ thống điện chiếu sang, cơ khí, cửa thu, cửa xả : 15 nhân công cơ khí. + Xây dựng trạm bơm : 15 nhân công xây dựng. + Các công tác khác : 10 lao động phổ thông. + Tổng cộng : 220 nhân công. • Số lượng trang thiết bị máy móc trên công trường: Ba loại thiết bị chủ lực : + Máy bơm nước : số lượng sử dụng 2, dự phòng 3. + Máy xúc bánh xích : số lượng 3. + Ô tô tự đổ : số xe cần thiết 14. + Thiết bị khác : 1 lu rung, 2 máy ủi trên công trường, 2 máy nạo vét gầu ngoạm, 2 xà lan trở nạo vét, 1 máy đầm rung-có người lái, 1 máy phát điện di động, 1 thiết bị hàn, 2 máy trộn bê tông di động, 1 cần trục ô tô,… • Tình hình thi công trên công trường: Hồ Khương Trung 2 đã hoàn thành xây dựng đường tạm, hiện tại đang thi công nạo vét đất lòng hồ, đồng thời cũng đang thi công hàng rào bao. Công nhân trên công trường chủ yếu là công nhân máy, công nhân làm đường và lao động phổ thông. 2 Báo cáo nội dung thực tập. 2.1 Phần tìm hiểu trên công trường. 2.1.1 Mô tả • Cách tổ chức các đội : Nhà thầu sẽ bố trí các cán bộ có kinh nghiệm, sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, đảm đương nhiệm vụ được giao, sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ kỹ thuật, tổ đội, công nhân lao động cùng nhau phát huy năng l ực trình đ ộ là nền tảng vững chắc của ban chỉ huy công trường khi thực hiện công việc. Nhà thầu tính toán tận dụng lực lượng công nhân hiện có của nhà th ầu. Trường hợp thiếu sẽ thuê lao động địa phương đảm bảo tiến độ thi công, phần khác nhằm giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương,. Thi công các hạng mục công việc được chia thành các tổ đội chuyên trách: Gồm : ban quản lý kho bãi, tổ máy, tổ công nhân, tổ bơm. + Ban quản lý kho bãi có nhiệm vụ mua sắm nguyên vật liệu, và bố trí chúng hợp lý trong bãi tập kết, các kho của công trường và kho c ủa nhà th ầu. bố trí các thiết bị máy móc, lán tại tạm trên công trường. + Tổ máy phụ trách việc vận hành và sửa ch ữa, bảo d ưỡng các lo ại máy xây dựng có trên công trường. + Tổ công nhân là lực lượng chính trong công trường phụ trách các công việc như công tác cốp pha, công tác cốt thép, công tác bê tông, vệ sinh,… Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 3
  4. + Tổ bơm là những thợ vận hành các máy bơm đảm bảo việc bơm thoát nước trước, trong và sau khi thi công. Phụ trách các tổ đội đó là các cán bộ kỹ sư đúng chuyên ngành. • Phương pháp bố trí nguyên vật liệu, máy móc, lán trại: + Nguyên vật liệu : Trước khi nguyên vật liệu được đưa vào trong công trình đ ể s ử d ụng ph ải được kiểm tra chặt chẽ về chất lượng theo yêu cầu thi ết k ế, đ ặc tính k ỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nguồn gốc xuất xứ rõ rang, được chủ đầu tư phê duyệt. Phải có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu theo ti ến đ ộ đã v ạch ra, và có kế hoạch mua sắm các loại vật tư sớm để tránh hiện tượng khan hiếm vật tư khi thi công và đảm bảo thi công theo đúng tiến độ đã vạch ra. Vì vậy cần phải có phương pháp bố trí nguyên vật liệu hợp lý đ ể đ ảm bảo chất lượng của vật liệu và không cản trở các công tác khác trong quá trình thi công: - Xi măng được chuyển tới công trường trong bao kín, có ghi tên nhà s ản xuất, loại xi măng và số lô sản xuất. Các bao xi măng được bảo quản trong các nhà kho được kê nơi khô ráo trên sàn gỗ cách nền 30 cm. Tất cả các bao xi măng sẽ được đánh số để theo dõi số lượng, ngày nhập và thời hạn bảo quản trong kho. Sắp xếp theo dãy có khoảng cách, thực hiện nguyên tắc nh ập trước xuất trước. - Vật liệu rời tập kết trên sân láng xi măng có khoảng cách để không bị lẫn lộn. Vật liệu cát đen, cát vàng, đá các loại khi tập kết ph ải đ ể cách nhau đảm bảo cho các loại vật liệu không lẫn vào nhau, thành ph ần cấp phối của từng loại vật liệu đảm bảo theo yêu cầu của từng dự án. Gặp thời tiết hanh khô phải phun tưới nước lên bề mặt để tránh gió bụi, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi thi công và môi trường xung quanh. - Sắt thép được bảo quản trong nhà kho có mái che m ưa, cách xa khu xăng dầu và đảm bảo yêu cầu của dự án đảm bảo không han gỉ. - Nước dùng cho sản xuất các cấu kiện bê tông, trạm trộn bê tông phải là nguồn nước ngọt dùng cho sinh hoạt, sạch sẽ, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. - Gach ốp lát phải được xếp gọn gang, ngăn nắp, phải có đánh dấu đ ể dễ nhận biết và kiểm soát. - Các sản phẩm hoàn thiện dễ cháy, dễ vỡ sẽ được bố trí kho riêng nhăm đảm bảo các loại vật tư không bị hư hỏng, va đập, cong vênh, … trước khi đưa vào công trình. + Máy móc : Nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ các chủng loại xe máy, thiết bị thi công, dụng cụ thí nghiệm với chất lượng thiết bị đang làm việc bình thường đảm bảo độ tin cậy đáp ứng các yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình. Máy móc thiết bị được phân riên cho từng công trường cần được bố trí tập trung một cách hợp lý, khoa học đúng theo quy định của dự án đ ể d ễ dàng kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng mỗi khi có sự cố xảy ra. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 4
  5. Máy móc, thiết bị được luân chuyển giữa các công trường cần đ ược b ố trí ở kho bãi chung của nhà thầu để đảm bảo khoảng cách tới t ừng công tr ường cũng như để điều phối được dễ dàng, thuận tiện. + Lán trại tạm : Để tạo điều kiện ăn, ỏ, ngủ, nghỉ cho những cán bộ, công nhân xa nhà đồng thời phục vụ cho việc trông coi máy móc, nguyen vật tư trên công trường cần làm những lán trại tạm tại những vùng đất trống, bằng phẳng trên công trường. Lán trại tạm phải đảm bảo không cản trở các công tác trong quá trình thi công. • Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật: + Đường tạm: Làm đường tạm trong hồ nhằm phục vụ công tác thi công nạo vét hồ và thi công kè hồ. Nhà thầu sẽ tổ chức thi công các đường tạm ngay khi kết thúc quá trình bơm cạn nước trong hồ. Nhà thầu sẽ thi công đường tạm chạy dọc hồ trước, sau thi công các đường tạm chạy ngang hồ sau đáp ứng yêu cầu vận chuyển. Biện pháp thi công chủ đạo nhà thầu sử dụng là sử dụng phương pháp đắp lấn từ đầu đường tạm đến cuối đường tạm, từ tuyến chính ra tuyến nhánh. + Cấp điện, nước : Nguồn điện cung cấp cho công trình là dòng điện 3 pha đ ược UBND thành phố cấp trực tiếp về cầu dao tổng của công trình. Rồi từ cầu dao tổng, nguồn điện được phân đi các khu vực cần đến điện năng trong công trình. Dây dẫn, cầu dao, aptomat, … đều đảm bảo an toàn. Nguồn nước sinh hoạt, cung cấp cho sản xuất các cấu kiện bê tông hoặc trạm trộn bê tông phải là nguồn nước sạch dung trong sinh hoạt h ằng ngày nên sẽ được mua từ các hộ dân gần đó hoặc trở từ nơi khác tới. Nguồn nước cung cấp cho các công tác khác nếu không yêu cầu cao có th ể lấy trực tiếp trong hồ chứa nước. + Chiếu sáng : Khi thi công vào ban đêm cần có đủ hệ thống đèn điện chiếu sang đ ể đ ảm bảo cho công tác thi công được thuận tiện, dễ dàng. Nguồn điện cung cấp cho hệ thống đèn điện chiếu sáng này lấy từ aptomat tổng của công trình. + Thoát nước trên công trường : Công tác này được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình thi công để đảm bảo rằng mặt bằng lòng hồ luôn được khô ráo để thi công các hạng mục khác. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 5
  6. Hình 2. Máy bơm nước. Thi công trong kênh tiêu nước lần lượt từ đầu hồ đến cuối hồ theo trình tự thi công kênh tiêu chính trước, kênh tiêu phụ sau. Hình 2. Hố bơm nước. Tại các vị trí đường tạm cắt qua kênh tiêu nước thiết kế các cống thoát nước tạm D800. Các cống thoát nước tạm đảm bảo nước lưu thông đ ược bình thường trên các kênh tiêu dẫn nước về các hồ bơm. Khi thi công đường tạm đến vị trí cống tạm sẽ thi công ngay cống tạm. • Bộ máy tổ chức trên công trường: Sơ đồ tổ chức thi công của nhà thầu: Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 6
  7. • Những điểm chưa hợp lý trong bố trí mặt bằng: Bãi tập kết vật liệu tập trung tại chỗ có diện tích h ẹp, kho ảng cách gi ữa các đống vật liệu không lớn dễ gây lẫn lộn, địa hình không bằng phẳng gây hao hụt vật liệu, lán trại bố trí phân tán gây khó quản lý và t ổ ch ức sinh ho ạt, cổng tạm đặt ở vị trí gần ngã 3 dễ gây ách tắc giao thông cục bộ. 2.1.2 Qui trình và kỹ thuật thi công các công việc: Mô tả 3 công tác đã hoặc đang thực hiện tại công trường đã tìm hiểu được: • Công tác làm đường tạm thi công trong hồ. + Chuẩn bị. Trên cơ sở thiết kế đã được phê duyệt, nhà thầu xác đ ịnh đi ểm đ ầu c ủa đường tạm. Cán bộ kỹ thuật của nhà thầu dùng thiết bị lắp máy toàn đạc, vị trí này được gửi lên vị trí có vẽ sơ đồ để nhận biết tim tuyến của đường tạm trên cơ sở thực tế hiện trường với hồ sơ thiết kế đã được duyệt. Tiếp tục cắm các cọc đường tim của đường tạm chạy dọc hồ và các cọc giới hạn phạm vi thi công. Các cọc này cũng được đánh dấu ra ngoài ph ạm vi thi công. Nhà thầu sẽ chuẩn bị đầy đủ vật liệu cát đắp, gạch vỡ, ch ạc v ữa,… đảm bảo đủ để vét bùn đến đâu thi công đắp ngay đến đó nhằm rút ngắn thời gian thi công đường tạm. + Đào và vận chuyển bùn thải. Để thi công đào vét bùn, nhà thầu sử dụng biện pháp thi công b ằng máy kết hợp với thủ công. Thiết bị sử dụng là máy đào bánh xích và máy đào g ầu goạm. Trên cơ sở tim tuyến, đường tạm đã thi công để phục vụ vận chuyển nhà thầu dung máy xúc gầu ngoạm và máy đào bánh xích để đào vét bùn, riêng các vị trí bùn lẫn rác hoặc các vị trí không thể dùng máy để đào, nhà th ầu sẽ sử dụng công nhân để đào bùn. Máy xúc đào đến cao độ thiết kế, toàn bộ bùn thải được chuy ển lên ô tô tự đổ vận chuyển đến bãi thải Yên Mỹ. Bùn thải chuy ển đ ến bãi th ải s ẽ được san bằng máy ủi. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 7
  8. Hình 2. Máy ủi. Trong quá trình nạo vét bùn công tác thoát nước từ các mương thu nước tạm được duy trì thường xuyên để đảm bảo khu vực thi công luôn đ ược khô ráo. + Đắp đường tạm. Khi đào vét bùn được một đoạn từ 20-30m được kỹ sư tư vấn nghiệm thu cao độ thiết kế đáy hố đào, chiều rộng của phạm vi đào và cho phép đ ắp thì nhà thầu mới tiến hành đắp đường tạm theo phương án đắp lấn từ ngoài vào trong. Trong quá trình thi công đường tạm được đắp bằng gạch vỡ kết hợp với chạc vữa đất đào, cát đen,.. Vật liệu cát đắp, gạch vỡ, chạc vữa được chở đến vị trí đắp và đổ thành đống. Sử dụng máy ủi san vật liệu đắp thành từng lớp đảm bảo sau khi lu lèn có chiều dày ≤ 20 cm. Đầm lèn sơ bộ bằng lu bánh thép 8 – 10 tấn, sau đó ti ến hành dùng lu 25 tấn lu lèn đảm bảo độ chặt yêu cầu. Trong quá trình thi công vừa đ ầm lèn, vừa tưới nước để dảm bảo độ ẩm tốt nhất. Lu lèn theo sơ đồ con thoi, vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước 20 cm và lượt đi đầu tiên cách mép đường 0.5m, đầm lèn từ hai bên mép đường vào tim đường. Khi đắp đất hai bên cống nhà thầu phải chú ý đến biện pháp gi ảm tối thiểu lực đẩy ngang lên công trình, đất đắp hai bên cống đắp đối xứng đầm theo hướng từ thành của ống cống ra phía ngoài. Ở hai bên cống cũng như chỗ chật hẹp khác thì nhà thầu ti ến hành dùng đầm cơ giới cầm tay ( đầm cóc) để đảm bảo đầm chặt ở mọi nơi nh ất là những vị trí quan trọng. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 8
  9. Sau khi thi công cong một lớp, cán bộ kỹ sư của nhà thầu sẽ tiến hành làm thí nghiệm xác định độ chặt của đất, nếu đạt độ chặt yêu cầu và được kỹ sư tư vấn cho phép thì mới được thi công lớp tiếp theo. Công tác đắp đường tạm được sử dụng gạch vỡ, chạc vữa cát đen,… một phần đất đào rãnh thoát nước tạm trong quá trình thi công cũng đ ược t ận dụng để đắp cơ đường. + Duy trì và bảo dưỡng đường tạm. Hệ thống đường tạm được nhà thầu tu bổ, bảo dưỡng th ường xuyên nhằm tạo thuận lợi cho việc vận chuyển máy móc, ch ất th ải và v ật li ệu trên công trường. Các biện pháp sau được thực hiện: - Tưới nước giữ ẩm mặt đường thường xuyên bằng xe tưới nước nhằm chống bụi, bong bật. - Bù phụ vật liệu phù hợp vào vị trí bị lõm do tác đ ộng c ủa ph ương ti ện qua lại. + Đào đường tạm. - Khi tất cả các công việc thi công phía dưới lòng hồ hoàn tất, các đ ường tạm thi công không còn sử dụng nữa, nhà thầu sẽ tiến hành đào b ỏ đường tạm hoàn trả lòng hồ. - Phương pháp đào: từ cuối tuyến về đầu tuyến và từ tuyến nhánh v ề tuyến chính. - Nhà thầu sẽ tiếp tục sử dụng máy đào bánh xích để đào bỏ đ ường t ạm, toàn bộ đất đào được chuyển lên ô tô tự đổ và chuyển đến Yên Mỹ. - Tại bãi thải Yên Mỹ sẽ tiến hành san bằng máy ủi. • Công tác đào lòng hồ. + Thi công dọn dẹp phát quang đến đâu Nhà thầu triển khai thi công đào lòng hồ ngay đến đấy, thi công đồng loạt trên toàn bộ bề mặt hồ đ ể tranh thủ thời gian có điều kiện thời tiết thuận lợi và đảm bảo ti ến đ ộ cho thi công các hạng mục tiếp theo. + Trên mỗi hồ, dựa vào khối lượng đào bùn, đào đất, th ời gian theo ti ến độ yêu cầu, Nhà thầu sẽ tính toán đủ số lượng máy xúc đào, máy ủi, ô tô v ận chuyển và nhân công để thi công đào lòng hồ. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 9
  10. Hình 2. Máy đào một gầu. + Thiết bị đào và ô tô vận chuyển sẽ đứng trên các đường tạm chạy ngang để đào vét bùn và đất. + Tại những vị trí máy ủi có thể làm việc được tiến hành ủi gom bùn nhão về phía đường tạm cho ráo bớt nước để xúc lên ô tô vận chuyển đổ đi. + Đất đào được thu gom thành đống để giảm lượng nước xuống ít nh ất. Đảm bảo sử dụng xe tải bình thường vận chuyển được. + Trình tự đào từ phía bờ vào trong, từ xa đến gần các đường tạm. Đào đến đâu đảm bảo đủ cao độ đáy hồ theo thiết kế đến đấy. + Ô tô vào chở đất thải và chở đất ra khỏi công trường được cán bộ kỹ thuật của nhà thầu điều phối chạy trên các đường tạm ra vào theo các cổng tạm để tránh gây ùn tắc khi thi công. + Bùn thải và đất đào được chở đến bãi thải Yên Mỹ, dùng máy ủi để san ủi đất thải. Công tác vận chuyển chất thải được th ực hiện vào buổi t ối tuân thủ giờ giấc theo qui định của Sở giao thông công chính. • Công tác thi công đường dạo. + Công tác chuẩn bị. Nhân công hoàn thiện bề mặt lớp đất đắp đường dạo, lu lèn đạt độ ch ặt K=0.95 đảm bảo đủ cao độ đến đáy lớp cát vàng và độ dốc theo thiết kế. Gạch block tự chèn nhiều màu dày 6 cm bằng bê tông đúc sẵn được nhà thầu mua và trở đến công trường, chọn gạch block có chất lượng tốt để không bị hư hại do giao thông, thời tiết và tải trọng, g ạch block s ẽ đ ược s ản xuất bằng cách đầm rung các lượt bê tông khô. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 10
  11. Gạch block được nhà thầu sử dụng sau khi thí nghiệm 10 mẫu chọn ngẫu nhiên. Cường độ nén sẽ được tính bằng thương số của tải trọng l ớn nh ất chia cho diện tích mặt cắt ngang tại tâm của mỗi khối. Cường độ nén tối thiểu và độ lệch tiêu chuẩn của mỗi nhóm mẫu được xác định và từ đó tính ra cường độ đặc tính. Cường độ đặc tính đ ược đ ịnh nghĩa bằng cách lấy cường độ nén tối thiểu trừ đi 1.64 lần độ lệch chuẩn. Toàn bộ phiến 10 tấm bê tông dùng để thí nghiệm sẽ được ch ấp thu ận khi có cường độ đặc tính đạt 200Kg/cm3 trở lên. Các viên gạch block có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ h ơn 3mm so v ới kích thước qui định sẽ bị loại. Chuẩn bị lu lèn: lu vùa hoặc lu nhẹ, bánh xích và thiết bị phun tưới nước. + Thi công lớp cát vàng đệm gạch dày 10 cm. Cát vàng được rải thành lớp lên trên đường, cát ph ải đồng nh ất v ề c ả hình dạng và độ ẩm, rải thành lớp đều nhau và sau khi đ ầm không có nh ững đo ạn nhấp nhô, không bằng phẳng; đảm bảo đủ chiều dày 10cm. Yêu cầu đối với cát: - Cát đệm phải là vật liệu dạng xốp, hạt thoát nước tốt, không có đ ộ ẩm thừa, không có chất mùn, dễ cây, các mảng cỏ hay vật liệu độc hại khác. - Thành phần hạt phải đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình. - Cát vàng trở đến công trường đổ thành từng đống nhỏ. - Nhâm công san rải cát thành lớp có chiều dày đảm bảo sau khi lu lèn đạt độ chặt thiết kế, lu lèn chặt lớp cát vàng đến độ chặt yêu cầu được kỹ sư tư vấn nghiệm thu. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 11
  12. + Thi công lát gạch block tự chèn nhiều màu. Dùng nhân công đặt cách viên gạch block từ một góc theo hình ch ữ chi v ới các cạnh song song vỉa hè bê tông. Bắt đầu lát các viên gạch block từ một góc sao cho các viên gạch đầu tiên đặt sát chắc chắn vào vỉa hè bê tông. Nh ững viên bị vỡ phải loại bỏ ngay. Các viên được gắn chắc cạnh nhau. Nếu các khe nối thông khí dùng búa gõ nhè nhẹ vào các viên gạch đó cho khít với nhau, ở những vị trí không thể đắt các viên gạch vừa khit với nhau, dùng nh ững mảnh bê tông nhỏ nhét vào khoảng trống đó có sử dụng búa nện cho chặt. Sau khi lát gạch, rắc đều cát lên trên bề mặt đã lát theo t ỷ l ệ 1m 3 cát/ 500m2 diện tích. Sau khi khe nối đã đầy cát, quét dọn phần cát thừa đổ đ ến bãi đổ. Bề mặt đã hoàn thiện của khu vực lát sẽ phải theo các dung sai sau: - Cao độ : ±10mm. - Dung sai tối đa từ mép 3m là 5mm. - Sai số về cao độ tại hai điểm bất kỳ cách nhau d ưới 50 m không đ ược lớn hơn 20 mm. - Các khe lớn hơn 40mm sẽ phải trát bằng vữa cát xi măng theo t ỷ l ệ 4/1. Vữa phải có cùng màu sắc với viên gạch block.  Máy xây dựng đang thi công tại công trường : • Máy đào một gầu. + Công dụng. Máy đào một gầu là một trong những loại máy chủ đạo trong nhóm máy đào vận chuyển đất, thường xuyên làm nhiệm vụ khai thác đá, quặng,… đổ lên phương tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống, được s ử dụng rộng rãi trong xây dựng các công trinh giao thông thủy lợi thủy điện, dùng trong khai thác mỏ,… Máy đào một gầu được sử dụng có hiệu quả trong các trường hợp sau: - Khai thác đất, đá, quặng, bùn, cát, sỏi,… - Đào kênh mương, rãnh, hố lớn,… - Nạo vét kênh mương, luồng lạch,.. - Bạt taluy, bào nền đường, hớt bỏ lớp đất đá, bóc mặt đường cũ,.. - Bốc dỡ vật liệu rời,… - Dùng làm máy cơ sở để lắp đặt thiết bị ép c ọc b ấc th ấm, giá búa đóng cọc,… Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 12
  13. + Cấu tạo. 12 11 13 9 7 6 10 4 5 8 1 3 2 3 2 1 - S¬ ®å c Êu t ¹ o m¸ y ®µo 1 g Çu t h u û l ù c 1 - Khung m¸ y 7 - CÇn 2 - Con l¨ n 8 - Xi lanh n©ng h¹ cÇn 3 - B¸ nh xÝ ch 9 - Xi lanh ®/k tay gÇu 4 - § éi träng 10 - Tay gÇu 5 - § éng c¬ 11 - Xi lanh ®/k gÇu 6 - Cabin 12 - C¬ cÊu b¶n lÒ 13 - GÇu + Nguyên tắc hoạt động. Di chuyển máy đào vào vị trí thuận lợi làm việc. Nâng cần (7) lên hết cỡ, duỗi hết tay cần (10) nhờ xi lanh (8) và xi lanh (9), đẩy xi lanh (11) đ ể g ầu (13) úp xuống, lúc này gầu bập vào nền ( vị trí 1). Đẩy xi lanh (9) để tay cần quay quanh chốt lúc này gầu sẽ đào bóc một lớp vật liệu ( vị trí 2). Từ từ duỗi xi lanh (11) gầu sẽ gập lại và tích đ ất, h ạ c ần (7) b ằng cách co xi lanh(8), sau đó nâng dần cần lên trong khi vẫn ti ếp t ục quay tay c ần vào đến khi thoát khỏi nền ( vị trí 3). Nâng cau gầu lên rồi quay máy để đổ đất lên phương tiện vận chuyển, sau đó lại quay máy lại vị trí ban đầu để tiếp tục chu kỳ làm việc tiếp theo. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 13
  14. • Máy ủi. + Công dụng. Máy ủi là máy chủ đạo trong nhóm máy đào và vận chuyển đất, được sử dụng có hiệu quả để làm các công việc sau: - Đàov ận chuyển đất trong cự ly 100 m, tốt nhất là 10-70m. - Lấp hào, hố và san bằng nề móng công trình. - Đào và đắp nền cao tới 2m. - Ủi hoặc san rải vật liệu như đá dăm, cát, sỏi,… Ngoài ra máy ủi còn có thể làm công tác khác như công tác chuẩn bị, bào cỏ, hạ cây có đường kính nhỏ. + Cấu tạo. 5 4 2 3 1 6 7 12 11 10 9 8 - S¬ ®å c Êu t ¹ o m¸ y ñ i 1 - Luì i ñi 7 - B¸ nh sao chñ ®éng 2 - Thanh chèng 8 - Con l¨ n tú 3 - Xi lanh 9 - XÝch 4 - § éng c¬ 10 - Khí p cÇu 5 - Cabin 11 - Khung ñi 6 - Con l¨ n ®ì 12 - B¸ nh bÞ®éng + Nguyên tắc hoạt động. Máy ủi được sử dụng trong hai trường hợp ủi và san rải. - Hạ lưỡi ủi bập vào nền đào cho máy tiến về phía trước, đ ất tích t ụ trước lưỡi ủi. Khi đã đầy, vận chuyển khối đất bằng cách nâng lưỡi ủi lên một mức ( chưa thoát khỏi nền đào) với mục đích bù thêm chút ít đ ể bù vào lượng đất bị hao hụt trong lúc vận chuyển. Khi đến nơi đổ, điều khiển cặp xi lanh thủy lực cho lưỡi ủi thoát khỏi nền đào. Quay máy (hoặc lùi máy n ếu c ự ly ngắn) về vị trí ban đầu để thực hiện chu kỳ làm việc tiếp theo. - Nếu muốn san rải đều khối đất đã vận chuy ển, điều khi ển c ặp xilanh thủy lực nâng lưỡi ủi lên chiều dày muốn san rải và cho máy ti ến v ề phía trước. • Máy trộn bê tông tự do. + Công dụng. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 14
  15. Máy trộn dùng để sản xuất ra hỗn hợp bê tông từ các thành ph ần c ốt liệu được định lượng theo hàm lượng cấp phối xác định. Tác dụng của việc trộn bê tông được coi là hiệu quả nếu các cốt li ệu được trộn đều và hàm lượng không khí trong bê tông chiếm tỷ trọng nhỏ. + Cấu tạo. 11 10 12 9 13 1 - § éng c¬ 7 - Bé truyÒ b¸ nh r¨ ng n 8 2 - Hép gi¶m tèc 8 - Thï ng trén 14 3 - Gi¸ lËt - LËt thï ng 9 - Phanh nãn ma s¸ t 4 - C¸ p kÐo 10 - Trôc dÉn 5 - PhÓ cÊp liÖ u u 11 - Puly c¸ p 6 - V« l¨ ng quay 12 - Ly hî p 7 13 - Bé truyÒ xÝ n ch 15 - Khung m¸ y 14 - Bé truyÒ b¸ nh r¨ ng c«n n 1 2 6 3 4 15 5 - S¬ ®å c Êu t ¹ o m¸ y t r é n b ª t « n g t ù d o k iÓu l Ët ®æ + Nguyên tắc hoạt động. Khi đóng ly hợp (12) và nhả phanh (9) nguồn động lực từ động c ơ (1) qua bộ truyền xích (13) sẽ làm trục ( 10) quay. Puly (11) sẽ cuốn cáp và kéo phễu (3) lên tới miệng thùng trộn và bị chặn lại, gầu bị lật ngược và đổ vật liệu vào trong thùng Khi nhả ly hợp, nguồn động lực từ động cơ (1) qua hộp giảm tốc (2) làm quay bộ truyền bánh răng côn(14) làm thùng trộn quay để trộn bê tông trong thùng. Khi trộn xong, cần đổ bê tông ra ngoài, người công nhân quay vô lăng (6) thông qua bộ truyền bánh răng (7) giá lật (3) quay làm thùng úp xu ống, bê tông được đổ ra ngoài. 2.1.3 Phương pháp xác định cấp phối vữa, bê tông tại công trường: Cấp phối vữa, bê tông đã được cán bộ kỹ thuật của nhà th ầu tính toán đ ưa ra trong phương án thi công. Ở ngoài công trường, người công nhân trộn theo tỷ lệ đó, sau đó bảo dưỡng và kiểm tra cường độ, nếu đạt yêu cầu thì cấp phối đó được chọn và tiến hành thi công. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 15
  16. 2.2 Phần trực tiếp thực hiện. 2.2.1 Qui trình và kỹ thuật thi công: • Buộc và lắp dựng cốt thép. + Yêu cầu kỹ thuật. Cốt thép đưa vào thi công là cốt thép đạt yêu cầu thiết kế và có chứng chỉ kỹ thuật kèm theo. Cốt thép đưa vào gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo. - Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ. - Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch ho ặc các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép 2% đường kính. N ếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo di ện tích ti ết di ện thực tế còn lại. - Cốt thép cần được kéo uốn và nắn thảng. - Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước , đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ. + Gia công cốt thép. - Sử dụng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép với D≤16, với D≥16 thì dùng máy nén. - Cạo rỉ tất cả các thanh bị gỉ. - Với các thép D≤20 thì dùng dao, xấn, trạm để cắt. Với thép D≥20 thì dùng máy để cắt. Hình 2. Cắt cốt thép. - Uốn cốt thép theo đúng hình dạng và kích thước thiết kế. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 16
  17. Hình 2. Uốn cốt thép + Bảo quản cốt thép sau khi gia công. - Sau khi gia công cốt thép được bó thành bó có đánh s ố và s ếp thành từng đống theo từng loại riêng biệt để tiện sử dụng. - Các đống được để ở cao 30cm so với nền đất để tránh bị gỉ + Chuẩn bị lắp ghép. Bộ phận gia công thép sẽ thực hiện đúng bản vẽ dưới sự ch ỉ đạo c ủa cán bộ kỹ thuật, Thép sau khi gia công sẽ được phân bố theo đúng chủng loại và phân bố tới nơi cần lắp dựng. Tiến hành vạch mức vị trí lắp thép. Vệ sinh thép, dọn mặt bằng vị trí lắp thép. Chuẩn bị các phụ kiện, tập hợp sẵn ở vị trí lắp thép như cục kê, kẽm buộc,… đồng thời bố trí nhân l ực phù h ợp v ới yêu cầu công việc. + Thực hiện công tác cốt thép. Tiến hành lắp ghép theo bản vẽ kết cấu theo sự ch ỉ dẫn của cán b ộ k ỹ thuật. Cốt thép sau khi lắp dựng phải đảm bảo đúng kích thước, đúng số hiệu thiết kế, đúng vị trí, khoảng cách của những thanh thép và ddiemr nối chi ều dài các mối nối. Lưu ý những vị trí tiếp giáp của cột với tường, cột v ới lam, … phải đặt thép chờ liên kết, Nếu phát hiện ra những sai l ệch so v ới b ản v ẽ thiết kế như lệch sắt hay quên thiếu thép chờ cần phải chỉnh sửa lại ngay. Cốp pha phải được lắp dựng chắc chắn, tránh tình trạng cốt thép bị xô l ệch, biến dạng, chuyển vị trí trong quá trình đổ bê tông. Sau khi l ắp d ựng c ốt thép xong phải tiến hành dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ, tránh không tác động vào cấu trúc thép đã lắp dựng để đề phòng thép bị xô lệch. Cán bộ k ỹ thu ật ti ến hành nghiệm thu cốt thép sau khi lắp dựng xong sau đó m ới ti ến hành công tác ti ếp theo. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 17
  18. Hình 2. Lắp dựng cốt thép ( buộc kiểu nơ). Cốt thép sau khi lắp dựng xong nếu chưa đổ bê tông phải được bảo v ệ k ỹ tránh để vật nặng đè lên gây xô lệch, không đúng theo. Tránh đ ể các ch ất b ẩn như dầu mỡ, bụi bám dính vào thép. Cốt thép sau khi lắp dựng xong phải ti ến hành đổ bê tông càng nhanh càng tốt tránh để cho điều kiện bên ngoài thâm nhập vào làm cho thép bị gỉ sét. Sản phẩm bê tông sau khi tháo d ỡ c ốp pha nhất thiết không được nòi thép. • Đổ bê tông. + Trộn bê tông bằng máy tại công trường. Bê tông cho tất cả các kết cấu của công trình đều được trộn bằng máy trộn bê tông 250 lít đặt tại hiện trường. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 18
  19. Hình 2. Máy trộn bê tông tự do 250 lít. Cấp phối ( xi măng, cát, đá) phải đúng theo thiết kế. Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn : trước hết đổ 15 – 20% lượng nước, sau đố đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc dồng thời đ ổ d ần và liên t ục lượng nước còn lại. Trong quá trình trộn, để tránh hỗn hợp bê tông dính vào thùng tr ộn, c ứ sau 2 giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn cốt liệu l ớn và n ước của m ột m ẻ tr ộn và cho máy quay trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào tr ộn ti ếp theo thời gian qui định. + Vận chuyển vật liệu. Bê tông đổ bằng máy trộn tại chỗ sẽ được vận chuyển bằng xe cải tiến hoặc xe cút kít. Phương tiện vận chuyển phải đảm bảo bê tông không bị phân tầng, kín khít để đảm bảo nước, xi măng không bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển. Đường vận chuyển phải bằng phẳng, tiện lợi. + Thực hiện công tác đổ bê tông. Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra lại hình dánh, kích thước, khe hở của ván khuôn, kiểm tra cốt thép, sàn ráo, sàn thao tác, chuẩn bị các ván g ỗ đ ể làm sàn công tác. Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1.5-2m để tránh phân tầng bê tông. Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, đổ từ trong ra ngoài, bắt đầu từ chỗ thấp trước, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm ngay lớp ấy Dùng đầm bàn cho sàn, đầm dùi cho tường. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 19
  20. Bê tông phải đổ liên tục không ngừng tùy tiện, trong mỗi kết cấu, mạch ngừng phải bố trí ở những vị trí có lực cắt và mô men uốn nhỏ. Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên tầng đất cứng Tập hợp các số liệu hồ sơ lý lịch của cốt liệu sử sụng cho bê tông, khi các cốt liệu được tập hợp đầy đủ thì mới được sử dụng thiết kế theo yêu cầu của kết cấu công trình. Sau khi có thiết kế cấp ph ối s ẽ l ấy m ẫu thí nghiệm hình lập phương 15x15x15cm bảo dưỡng mẫu theo quy trình kỹ thuật, sau đó tiến hành ép mẫu để kiểm tra cường độ của bê tông. Cốt thép, cốp pha phải được nghiệm thu trước khi đổ bê tông, xét đ ến tất cả các lực khi đổ bê tông vào thép và cốp pha phải đảm bảo không làm sai lệch vị trí thép hay gây nở cho cốp pha làm cho cấu kiện bị bi ến d ạng, sai lệch so với thiết kế đề ra, trước khi đổ phải kiểm tra kỹ lưỡng kịp thời các khe hở giữa cốp pha với nhau tránh tình trạng bê tông chảy nước bằng gi ấy bao thấm nước, băng keo… kiểm tra các cục kê đảm bảo lớp bảo vệ bê tông. Vê sinh sạch sẽ phần bê tông bên trong và bên ngoài sau khi đổ bê tông, không để sót vật nào trong ngoài cấu kiện vì sau khi đổ không lấy ra được. Hình 2. Lắp dựng cốt thép, cốp pha chắc chắn trước khi đổ bê tông. Vạch cốt cao độ, cốt nền của khối đổ theo yêu cầu thiết kế. Chu ẩn b ị mặt bằng tạo khoảng không thao tác, đường vận chuy ển từ nơi trộn đ ến nơi đổ sao cho thuận loại nhất, bê tôn g vận chuy ển t ới là đ ổ liên t ục không được gián đoạn nếu không sẽ ảnh hưởng đến cường độ cũng như độ lieen kết của bê tông với kết cấu thép. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị đổ bê tông như đầm bê tông, xẻng để xúc, xô để đựng,.. trường hợp đổ vào ban đêm phải chuẩn bị hệ thông chiếu sáng. Bố trí lực lượng nhân công, giám sát kỹ thuật đủ theo yêu cầu công việc. + Đổ bê tông móng. Bê tông đuoạc đổ trực tiếp vào khối đổ hoặc qua máng. Đầm bê tông bằng đầm dùi. Nguyễn Hữu Dân Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0