intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lịch sử ra đời và các tư tưởng chủ đạo của lý thuyết Marketing - 4

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

51
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong 3 năm qua, bình quân mỗi năm lợi nhuận của Công ty đã tăng thêm 13,7%. Tuy tốc độ tăng của của lợi nhuận đã có phần giảm sút nhưng ta vẫn phải công nhận rằng số lãi mà Công ty thu về vẫn khá lớn. Lợi nhuận Doanh thu Năm 2000: 652.500 64.326.100 1 nghìn đồng doanh thu thì có 0,0101 nghìn đồng lợi nhuận. Năm 2001: 765.217 70.271.753 1 nghìn đồng doanh thu thì có 0,0109 nghìn đồng lợi nhuận. Năm 2002: 843.000 89.951.000 1 nghìn đồng doanh thu thì có 0,0094 nghìn đồng lợi nhuận. Như...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lịch sử ra đời và các tư tưởng chủ đạo của lý thuyết Marketing - 4

  1. Trong 3 n ăm qua, bình quân mỗi năm lợi nhuận của Công ty đã tăng thêm 13,7%. Tuy tốc độ tăng của của lợi nhuận đ ã có phần giảm sút nhưng ta vẫn phải công nhận rằng số lãi mà Công ty thu về vẫn khá lớn. Lợi nhuận Doanh thu Năm 2000: 652.500 64.326.100 1 nghìn đồng doanh thu thì có 0,0101 nghìn đồng lợi nhuận. Năm 2001: 765.217 70.271.753 1 nghìn đồng doanh thu thì có 0,0109 nghìn đồng lợi nhuận. Năm 2002: 843.000 89.951.000 1 nghìn đồng doanh thu thì có 0,0094 nghìn đồng lợi nhuận. Như vậy số lợi nhuận trong doanh thu đã có chiều hướng giảm đ i trong năm 2002, điều n ày có thể hiểu được vì lượng chi phí có trong doanh thu đã tăng lên. - Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng số vốn kinh doanh trong 3 năm qua: + Năm 2000: 652.500.000 69.393.683.319 + Năm 2001: 765.217.000 80.681.326.401
  2. + Năm 2002: 843.000.000 97.670.651.753 Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng số vốn kinh doanh bình quân trong 3 năm qua: ΣXi.fi Xi: tỉ lệ lợi nhuận trên tổng số vốn kinh doanh ở năm thứ i. Σfi fi: quyền số hay là số vốn kinh doanh ở năm thứ i. Năm Vốn kinh doanh ( fi) Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh (Xi) Xiơfiơ 2000 2001 2002 69.393.683.319 80.681.326.401 97.670.651.753 0,94% 0,948% 0,863% 6.525.000.000 7.652.170.000 8.430.000.000 Tổng cộng 247.745.717.000 226.071.700.000 226.071.700.000 247.745.717.000 Điều này có nghĩa là bình quân mỗi năm tỉ lệ lợi nhuận trên tổng số vốn kinh doanh là 0,91% Và ta có thể thấy tỉ lệ lợi nhuận trên tổng số vốn kinh doanh là rất thấp vì thông thường thì tỉ lệ này ít nhất phải lớn hơn 1% đối với những Công ty đ ang trên đà phát triển như Công ty đường 126.
  3. Nhìn chung thì mục tiêu lợi nhuận m à Công ty đường 126 đề ra cũng đã phần nào th ực hiện được, điều n ày được thể hiện ở số lợi nhuận mà Công ty thu về đã không ngừng tăng lên (tăng về mặt số tuyệt đối). 4.1.1. Các ho ạt động của Công ty nhằm thực hiện mục tiêu lợi nhuận: - Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đ a d ạng hoá sản phẩm có ảnh hưởng đ ến doanh thu và lợi nhuận, làm cho doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên, bình quân mỗi năm tăng 18,2% về doanh thu và 13,7% về lợi nhuận. Công ty đã không ngừng mở rộng hợp lý danh mục sản phẩm của Công ty nhằm đ ưa ra một cơ cấu sản phẩm hợp lý. Thời gian trước đây, Công ty chỉ chú trọng tới việc xây dựng các công trình giao thông như đường, cầu nhưng hiện nay thì Công ty đ ã biết mở rộng danh mục sản phẩm của mình như: xây dựng công trình thu ỷ lợi. Đv: triệu đồng Loại sản phẩm Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị sl Giá trị sl Giá trị sl % % % - Xây dựng đường các cấp và cầu nhỏ. - Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn ống cống 750 - 2000, bê tông nh ựa. - San n ền tạo bãi, làm đường nội bộ trong khu công nghiệp – ch ế xuất. - Xây dựng các công trình thu ỷ lợi. 66.517,2 Tổng cộng 66.531,2 100 74.136,7 100 100.412,4 100 Mặc dù đây ch ưa phải là cơ cấu sản phẩm hợp lý nhưng qua đ ây cho chúng ta thấy Công ty đ ã b ắt đ ầu chú ý đ ến các sản phẩm khác ngoài những sản phẩm truyền thống là cầu và đường. ở mỗi đại phương, mỗi vùng thì Công ty đã đưa ra loại sản phẩm cho phù h ợp, như miền núi thì Công ty xây dựng kết cấu đường: đất cấp phối, sỏi đồi, đ á dăm n ước...
  4. như vùng nông thôn thì Công ty chủ yếu xây dựng kết cấu đường: gia cố đá vôi, đá dăm nước, bán thấm nhập nhựa... Ngoài ra việc đ a d ạng hoá ngành nghề cũng được Công ty bắt đầu chú ý tới, điều n ày được thể hiện ở các công trình sửa chữa, nâng cấp, cải tạo... trong 3 năm trở lại đây: + Gia cố mái Taluy - Đèo ngang V2, gia cố đê Sông Đuống. + Dịch tuyến đầu đường h ành lang N1 –Tuyến A-B. + Kiên cố mái Taluy quốc lộ 24 – Kon Tum. + Sửa chữa nhỏ khu vực Cảng Sài Gòn. + Sửa chữa các tuyến đ ường Huyện Đông Anh – Hà Nội. + Sửa chữa đường lăn sân bay Nội Bài... Có được những điều trên đó là do Công ty đã nhận biết đ ược một cách rõ nét về sự cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu của thị trường, các công ngh ệ khoa học tiên tiến... - Công ty đư ờng 126 luôn tạo uy tín cho sản phẩm của Công ty trên thị trường: đó là việc thi công đ úng tiến độ, chất lượng... do chủ đ ầu tư yêu cầu làm cho họ luôn tin tưởng vào sản phẩm mà Công ty làm ra. Điều này đ ược minh chứng bởi giá trị sản lượng m à Công ty hoàn thành đã không ngừng tăng lên một cách nhanh chóng (năm 01/00 tăng 11,4%, năm 02/01 tăng 35,4%). Và chính việc thi công đúng tiến độ, chất lượng... đã đẩy nhanh đ ược quá trình bàn giao thanh toán với chủ đầu tư, từ đó sẽ thu được vốn về để tiếp tục đầu tư quá trình sản xuất. - Một yếu tố rất quan trọng để giúp cho Công ty đường 126 đạt được mục tiêu lợi nhuận đó là Công ty có chính sách giá phù hợp. Giá thầu mà Công ty đưa ra phù h ợp với nhu cầu mua của chủ đầu tư nên họ sẵn sàng kí kết hợp đồng với Công ty. Bên cạnh đó thì giá thầu mà Công ty đưa ra vẫn đảm bảo cho Công ty có lãi (năm 2000 lãi
  5. 652,5 triệu đồng, n ăm 2001 lãi 765,217 triệu đồng, năm 2002 lãi 843 triệu đồng). Đó là do: + Công ty luôn cố tìm ra những biện pháp tổ chức thi công tối ưu nhất để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của chủ đ ầu tư m à lại giảm được giá th ành công trình. + Tận dụng máy móc, thiết bị đã h ết khấu hao và nhân công nhàn rỗi đ ể tăng cường xây d ựng điều n ày dẫn đ ến việc giảm giá thành công trình. - Ngoài ra, Công ty còn thiết lập mối quan hệ với chủ đ ầu tư, Ban qu ản lý dự án... đ ể dự đoán nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng trong tương lai từ đó tăngn khả năng trúng thầu và tìm ra những đoạn thị trường tiềm năng. Ngoài việc Ban lãnh đ ạo tìm kiếm hợp đồng xây d ựng mà chính các Đội công trình tự tìm kiếm hợp đồng xây dựng. Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị hợp đồng 6.719.651.200đ 12.010.145.400đ 25.060.800.000đ Tỉ lệ phần trăm so tổng giá trị sản lượng 10,1% 16,2% 25% Ta thấy tỉ lệ giá trị các hợp đồng do Đội công trình tự tìm kiếm đ ã tăng lên rất nhiều, điều n ày cho ta thấy khối lượng m à do đội tìm kiếm đ ã chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá trị khối lượng của cả Công Công ty đường 126, chính điều này đ ã góp phần không nhỏ vào việc tăng lợi nhu ận của toàn Công ty. Công ty còn thiết lập các mối quan hệ khác với những tổ chức, cá nhân cung cấp vốn như Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Anh, các đ ơn vị cung cấp vật tư đ ể đ ảm bảo cho Công ty đủ vốn và vật tư cho sản xuất, giảm giá thành công trình. Như việc Công
  6. ty mua tích trữ nguyên vật liệu( cát, sỏi...) trước mùa mư a lũ, sau mùa mưa thì giá vật tư sẽ tăng lên khi đó sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận đ áng kể. 4.1.2. Những vấn đ ề còn tồn tại khi Công ty đường 126 thực hiện mục tiêu lợi nhuận: - Mặc dù lợi nhuận mà Công ty đ ạt đ ược trong những năm gần đây không ngừng tăng lên nh ưng tốc độ tăng liên hoàn của lợi nhuận qua các n ăm lại giảm đi trong khi tốc độ tăng liên hoàn của giá trị sản lượng và doanh thu lại không ngừng tăng lên nhanh chóng. Bảng tổng hợp tốc độ tăng liên hoàn của giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, chi phí qua 3 năm trở lại đây: Năm 2001 so với năm 2000 Năm 2002 so với năm 2001 Giá trị sản lượng Doanh thu Lợi nhuận Chi phí Nhìn trên b ảng tổng hợp ở trên thì ta có th ể thấy tốc độ tăng của lợi nhuận n ăm 02/01 đã giảm rất nhiều, nguyên nhân chính đó là do tốc độ tăng của chi phí tăng lên rất nhiều (có khi còn vượt cả tốc độ tăng của doanh thu): + Công ty vẫn ch ưa cắt giảm được các khoản chi phí không cần thiết như chi phí phá đi làm lại, không tận dụng vật liệu thừa, chưa sử dụng vật liệu thay thế, chưa lường hết được sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường, bộ máy quản lý cồng kềnh... Tất cả những điều trên đã làm cho chi phí tăng từ 69.506.536 (ngh ìn đồng) năm 2001 lên tới 89.108.000 (nghìn đồng) năm 2002. + Vẫn chưa có một chính sách giá thống nhất mà chủ yếu dựa vào mối quan hệ với chủ đầu tư , các tổ chức cung cấp vốn và vật tư cho Công ty.
  7. - Công ty vẫn nhưa tận dụng triệt đ ể các mối quan hệ và đ iều kiện thuận lợi với các thị trường truyền thống như thị trường miền Bắc từ đó giảm được giá đấu thầu đ ể tăng khả n ăng tranh thầu. - Nhiều công trình sau khi bàn giao vẫn chư a thu được vốn về, đây là vẫn đề gây trở ngại lớn nhất đối với Công ty, làm kìm hãm sự phát triển của Công ty. Năm 2000 Công ty còn phải thu 8.624 triệu đồng từ khách hàng. Năm 2001 Công ty còn phải thu 15.983 triệu đồng từ khách h àng. Năm 2002 Công ty còn phải thu 25.382 triệu đồng từ khách h àng. Không có vốn th ì Công ty phải đ i vay Ngân hàng ho ặc mua nợ vật tư, do đó sẽ sinh ra một khoản lãi không đ áng có làm cho lợi nhuận giảm xuống. Lợi nhuận đạt được = Lợi nhuận thu về từ sản xuất – Lãi vay ngân hàng. - Chủ trương đ a dạng hoá sản phẩm gặp nhiều khó khăn vì thiếu tài nguyên (con người, vốn, máy móc, thiết bị...) nên Công ty vẫn chưa có các bước tiến trong việc thâm nhập vào lĩnh vực thi công các công trình cầu có quy mô lớn và hiện đ ại (cầu dây văng...), công trình xây dựng dân dụng, sản xuất đá... - Tình hình cạnh tranh diễn ra gay gắt trên th ị trường xây dựng nên Công ty mu ốn trúng thầu thì ph ải bỏ gia thấp, đôi khi giá th ầu thấp h ơn giá trần n ên lợi nhuận thu về rất thấp, có khi bị lỗ. - Công ty ch ưa có khả n ăng nghiên cứu sản phẩm mới, chưa đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ của công trình nên hạn chế việc trúng thầu. - Công ty vẫn thiếu kinh nghiệm trong đấu thầu, chủ yếu là do hưa tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh nên số hợp đồng xây dựng mà Công ty đ ạt đ ược vẫn ch ưa tương xứng với quy mô của Công ty, điều n ày cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
  8. - Phạm vi ho ạt động của Công ty mới chỉ dừng lại ở trong nước và n ước bạn Lào nên Công ty ch ưa mở rộng ra thị trường quốc tế, nhất là các nước trong khu vực. 4.2. Mục tiêu tạo thế lực trong kinh doanh: 4.2.1. Công ty đ ường 126 đã nhận thức được việc tạo thế lực trong kinh doanh đến việc tạo ra lợi nhuận. Do đó Công ty cũng có những hoạt động để đ ạt được mục tiêu này và đ ược thể hiện ở các mặt sau: - Trong 3 n ăm qua, khối lượng các công trình mà Công ty bàn giao thanh toán đ• tăng lên đáng kể: Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị sản lượng 66.531.200.000đ 74.136.700.000đ 100.412.400.000đ Quốc lộ 1A: 35 tỉ đồng. Đường Hồ Chí Minh: 16 tỉ đồng. Đường 9 Lào: 25 tỉ đồng. Nhà ga T1 – Sân bay Nội Bài: 11 tỉ đồng. Công trình Yaly: 5 tỉ đồng. Hợp đ ồng V2 – Vinh Đông Hà: 13 tỉ đ ồng. Đường Quy Nh ơn – Sông Cầu: 20 tỉ đồng. Quốc lộ 30: 15 tỉ đồng. Quốc lộ 14B: 7 tỉ đồng. Sửa chữa nhỏ khu vực Cảng Sài Gòn: 12 tỉ đồng. Kiên cố hoá Taluy quốc lộ 24 – Kon Tum: 10 tỉ đồng. ....................................... - Kể từ khi thành lập cho đến nay thì Công ty đ ường 126 luôn là đơn vị sẵn sàng thi công trên mọi miền tổ quốc và nước bạn Lào đ ảm bảo các yêu cầu tiến độ, chất lượng
  9. công trình... Công ty luôn là m ột doanh nghiệp Nh à nước loại i của Tổng công ty XDCTGT I. Điều n ày cho ta thấy kh ả năng cạnh tranh của Công ty đường 126 trong Tổng công ty XDCTGT I và trên toàn thị trường xây dựng. Ngoài th ế lực của Công ty đường 126 thì ta cũng cần chú ý đ ến vị thế của Tổng công ty XDCTGT I trên khắp cả nước so với các Tổng Công ty khác, điều này đ ược chứng minh bởi khối lượng các công trình mà Tổng công ty XDCTGT I đã xây dựng. - Số lượng các hợp đồng trúng thầu và chỉ định thầu của Công ty đường 126 được thể hiện qua bảng sau: Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giao thầu Trúng thầu Giao thầu Trúng thầu Giao thầu Trúng thầu Tổng công ty XDCTGT i 3 2 4 4 4 3 Công ty đường 126 6 8 3 11 5 13 + Xét các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I ta có: Các hợp đồng giao thầu là những hợp đ ồng do Tổng công ty XDCTGT I chỉ định thi công. Các h ợp đồng trúng thầu là những hợp đồng do Công ty tham gia dự thầu với các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty XDCTGT I và thắng thầu. Năm 2000: tỉ lệ giao thầu là 60%, trúng th ầu là 40%. Năm 2001: tỉ lệ giao thầu là 50%, trúng th ầu là 50%. Năm 2002: tỉ lệ giao thầu là 57%, trúng th ầu là 43%. Nh ư vậy ta thấy đ ược số lượng các hợp đồng mà Tổng công ty XDCTGT I trực tiếp giao cho Công ty có n ăm cao h ơn (năm 2000, 2002), có năm lại bằng với số hợp đồng mà Công ty thắng thầu (năm 2001). Đồng thời số lư ợng các hợp đồng thuộc Tổng công ty XDCTGT I đã tăng lên ở năm 2001, năm 2002 so với năm 2000. Điều này
  10. chứng tỏ sự nỗ lực của bản thân Công ty là rất lớn (do khối lượng Tổng công ty XDCTGT I giao trực tiếp thì ít) và chính điều n ày làm tăng sự cạnh tranh giữa các đ ơn vị thuộc Tổng công ty XDCTGT I quản lý. Ngoài ra ta sẽ xem xét đến giá trị các hợp đồng thuộc Tổng công ty XDCTGT i : (giá trị các hợp đồng tính theo đơn vị ngh ìn đồng) Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giao thầu Trúng thầu 11.073.200 26.751.800 29,3 70,7 10.035.400 31.313.000 24,3 75,7 21.309.500 21.833.400 49,4 50,6 Tổng cộng 37.825.000 100 41.348.400 100 43.142.900 100 Qua bảng trên ta th ấy: Năm 2000 có tỉ lệ giao thầu lớn h ơn nhưng tỉ lệ giá trị các hợp đồng trúng thầu lại cao hơn rất nhiều. Năm 2001 có tỉ lệ giao thầu bằng tỉ lệ trúng thầu nhưng tỉ lệ giá trị các hợp đồng trúng thầu lại cao hơn rất nhiều (gấp 3 lần). Năm 2002 có tỉ lệ giao thầu lớn hơn tỉ lệ trúng thầu nhưng tỉ lệ giá trị các hợp đồng gần bằng hoặc cao hơn rất ít so với tỉ lệ giá trị hợp đồng giao thầu.
  11. Nh ư vậy tuy số lượng các hợp đồng giao thầu luôn lớn h ơn hoặc bằng nhưng giá trị của các hợp đồng trúng thầu luôn lớn hơn giá trị các hợp đồng giao thầu, có năm còn gấp 3 lần. Đến năm 2002 thì tỉ lệ các hợp đồng trúng thầu và giá trị của chúng chỉ xấp xỉ bằng với hợp đồng giao thầu, điều n ày thể hiện sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp th ành viên thuộc Tổng công ty XDCTGT I, chính sự cạnh tranh này dẫn đến khả năng thắng thầu của Công ty. + Xét các công trình m à Công ty đ ường 126 tự tìm kiếm: Các hợp đồng giao thầu là các hợp đồng do các đơn vị bạn trúng thầu rồi giao lại cho Công ty tiến hành thi công (Công ty làm thầu phụ). Các hợp đồng trúng thầu là các hợp đồng Công ty phải tự đ i tham gia đấu thầu trên thị trường xây dựng với các đối thủ khác. Năm 2000: tỉ lệ giao thầu là 42,8%, trúng thầu là 57,2%. Năm 2001: tỉ lệ giao thầu là 21,4%, trúng thầu là 78,6%. Năm 2002: tỉ lệ giao thầu là 27,8%, trúng thầu là 72,2%. Năm 2001 và năm 2002 có tỉ lệ trúng thầu rất cao, mặc dù năm 2002 đã có chiều hướng giảm đi, so với tỉ lệ các hợp đồng được giao thầu. Số lượng các hợp đồng m à Công ty tự tìm kiếm đ ã tăng lên ở n ăm 2002 (18 hợp đồng) còn năm 2000 và 2001 thì ch ỉ có 14 hợp đồng, đ iều này cho ta th ấy khả năng tự tìm kiếm h ợp đồng đã tăng lên. Các tỉ lệ này đ ã chứng tỏ khả năng thắng thầu của Công ty là khá lớn từ đó thấy đư ợc vị thế của Công ty trên th ị trường xây dựng. Ta cũng cần xem xét đến giá trị của các hợp đồng m à Công ty tự tìm kiếm: Năm 2000 Năm 2000 Năm 2000 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giao thầu
  12. Trúng thầu 3.786.500 25.505.700 13,2 86,8 4.975.100 27.813.200 15,2 84,8 10.151.500 47.127.000 17,7 82,3 Tổng cộng 28.706.200 100 32.788.300 100 57.278.500 100 (giá trị các hợp đ ồng tính theo đơn vị ngh ìn đồng) Năm 2001 và năm 2002 tuy có tỉ lệ trúng thầu rất cao nhưng tỉ lệ giá trị của chúng thì lại thấp hơn năm 2000. Nếu xét về số tuyệt đối thì n ăm 2002 là năm mà số lượng và giá trị các hợp đồng m à Công ty tự tìm kiếm đã tăng lên rất nhiều thể hiện sự cố gắng của Công ty trong việc tìm kiếm các hợp đồng xây dựng. + Nhìn trên tổng quát thì số lượng các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I luôn thấp h ơn các công trình mà Công ty tự tìm kiếm: Năm 2000: tỉ lệ các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I là 26,3% còn Công t y tự tìm kiếm là 73,7%. Năm 2001: tỉ lệ các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I là 36,4% còn Công ty tự tìm kiếm là 63,6%. Năm 2002: tỉ lệ các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I là 28% còn Công ty tự tìm kiếm là 72%. Ta th ấy tỉ lệ các công trình mà Công ty tự tìm kiếm luôn lớn hơn và có n ăm lớn h ơn rất nhiều (như n ăm 2000 và n ăm 2002). Ta cần xét thêm tỉ lệ giá trị của các hợp đồng này: (giá trị các hợp đồng tính theo đơn vị nghìn đồng)
  13. Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng công ty XDCTGT I Công ty đường 126 Tổng cộng 66.531.200 100 74.136.700 100 100.412.400 100 Mặc dù n ăm 2000 và năm 2001 có tỉ lệ các hợp đồng Công ty tự tìm kiếm lớn h ơn nhiều so với tỉ lệ các hợp đồng thuộc Tổng công ty XDCTGT I nh ưng tỉ lệ giá trị các hợp đồng Công ty tự tìm kiếm vẫn thấp hơn tỉ lệ giá trị các hợp đồng thuộc Tổng công ty XDCTGT i (năm 2000 là 43,1% còn năm 2001 là 44,2%), chứng tỏ trong 2 năm này Công ty vẫn phụ thuộc vào khối lượng của Tổng công ty XDCTGT I. Đến năm 2002 thì tình thế đ• thay đổi, tỉ lệ các hợp đồng và tỉ lệ giá trị của các hợp đồng mà Công ty tự tìm kiếm đ• lớn hơn các mà thuộc Tổng công ty XDCTGT i, đây là điều chư a h ề có từ trư ớc đến nay chứng tỏ khả năng hội nhập của Công ty trên th ị trường xây dựng. Nh ư vậy, Công ty đư ờng 126 là một đơn vị bắt đầu có khả năng độc lập. Công ty không dựa vào số lư ợng các hợp đồng mà Tổng công ty XDCTGT I giao cho m à còn dựa vào chính năng lực của m ình để tồn tại và phát triển. Qua việc phân tích các hợp đồng trúng thầu và chỉ đ ịnh thầu như trên ta có thể thấy được khả năng và vị thế của Công ty đư ờng 126 trên th ị trường xây dựng. Công ty luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển thông qua việc tìm kiếm hợp đồng xây dựng. Đây là đ iều đáng khen ngợi của Công ty đư ờng 126, xứng đáng là đ ơn vị loại i của Tổng công ty XDCTGT I. - Ngoài ra th ế lực trong kinh doanh của Công ty đường 126 còn được thể hiện ở tiềm năng, sức mạnh hiện tại của Công ty. Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
  14. - Vốn kinh doanh - Tổng giá trị TSCĐ Vốn ngân sách cấp Vốn tự có Vốn khác - VLĐ d o ngân sách cấp - Đầu tư thiết bị - Đóng góp cho xã hội - Tổng số lao động - Số cán bộ kỹ thuật Trình độ đại học Cao đẳng, trung cấp... - Số công nhân Bậc 5,6,7 Bậc 1,2,3,4... Qua việc phân tích nh ư trên ta có thể thấy Công ty đ ã tạo ra được thế lực kinh doanh cho Công ty trên th ị trường xây dựng và trong cả Tổng công ty XDCTGT I . 4.2.2. Để tạo được thế lực kinh doanh như h iện nay đó là kết quả của sự cố gắng của mọi thành viên trong Công ty. Góp ph ần không nhỏ vào thành công đó là nh ờ các hoạt động sau: - Công ty luôn thi công đúng ch ất lượng yêu cầu, tiến độ đ ã đ ịnh của chủ đầu tư. Điều này tạo n ên một hình ảnh tốt với chủ đầu tư trong việc nâng cao uy tín của Công ty đối với khách hàng.
  15. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về quản lý và kỹ thuật. Trong các năm qua Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng bậc để nâng cao tay nghề của công nhân, thường xuyên gửi đ i học để đào tạo thêm cán bộ quản lý, kỹ thuật. - Công ty có dây chuyền thi công, máy móc, thiết bị hiện đại. Hàng năm Công ty luôn tìm tòi và ứng dụng những công nghệ thi công tiên tiến vào sản xuất, n ăm 2002 đầu tư gần 12 tỉ đồng xấp xỉ 2 lần năm 2001, đ ể sẵn sàng thi công bất cứ lúc n ào đáp ứng mọi yêu cầu của chủ đầu tư, tạo đà thắng thầu cho các hợp đồng mới trong tương lai. - Hiện nay, Công ty đ ang qu ản lý chất lượng công trình theo tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 9002. - Công ty luôn quan hệ tốt với các tổ chức cung cấp vật tư , tiền vốn, lao động, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án cùng với các cơ quan cấp trên. Từ đó luôn tạo hình ảnh đ ẹp với chủ đ ầu tư trong quá trình đấu thầu, xây dựng và cả khi bàn giao thanh toán công trình. - Công ty đã có các hoạt động xúc tiến nhằm nâng cao thế lực kinh doanh của m ình trên thị trư ờng xây dựng như quảng cáo trên báo chí, qua các hợp đồng đấu thầu (giới thiệu n ăng lực của Công ty...) in ấn sách để giới thiệu về Công ty: sách “ Con đường tình nghĩa – Năm 2001” tặng các bạn hàng của Công ty. - Hàng năm Công ty là đơn vị nộp thuế cho Nhà nước đầy đ ủ và tiến hành đóng góp vào các qu ỹ phúc lợi của xã hội, ủng hộ thiên tai... hàng chục triệu đồng. 4.3. Mục tiêu an toàn trong kinh doanh: Với khả n ăng độc lập của m ình, Công ty đường 126 luôn có những bước đ i vững chắc để tránh những rủi ro xảy ra trong quá trình sản xuất xây lắp. Mục tiêu an toàn trong kinh doanh được Công ty thực hiện như sau: - Giảm đi tối đa khối lư ợng phá đi làm lại, không được nghiệm thu... để tránh tình trạng thua lỗ do chi phí tăng cao, bỏ giá thầu thấp.
  16. - Công ty luôn cố gắng thi công đúng chất lượng, đúng tiến độ yêu cầu. Công ty quản lý chất lượng công trình theo tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 9002. - Luôn tìm hiểu kỹ các đ ối thủ cạh tranh (về tiềm lực, khả năng của họ) để từ đó đưa ra chính sách giá, cơ cấu sản phẩm cho phù hợp để đảm bảo khả năng trúng thầu. Luôn tìm hiểu nhu cầu của thị trường những mong muốn của các chủ đầu tư để dự báo được thị trường xây dựng trong tương lai, tránh tình trạng không nắm bắt đ ược thị trường dẫn đ ến phá sản. - Công ty luôn chú trọng đến việc đa dạng hoá sản phẩm đ ể chuẩn bị cho các ho ạt động của Công ty trong tương lai. Tuy nhiên về mặt này Công ty vẫn còn nhiều hạn ch ế, Công ty chư a có chính sách nghiên cứu phát triển sản phẩm mới một cách phù hợp, chưa thâm nh ập vào th ị trường xây dựng dân dụng... - Mỗi công trình mà Công ty đảm nhiệm thi công thì Công ty đều mua bảo hiểm. Đâ y là một điều nên làm để tránh rủi ro trong sản xuất, nhất là trong cơ ch ế thị trường như hiện nay. - Trong 3 năm trở lại đ ây thì việc liên danh trong đấu thầu, trong thi công cũng đ ã được Công ty thực hiện. 4.4. Mục tiêu bảo đảm việc làm và bảo vệ môi trường: 4.4.1. Mục tiêu b ảo đảm việc làm: Ngoài việc đ ạt được 3 mục tiêu trên thì mục tiêu b ảo đảm việc làm không những là mục tiêu của chiến lược Marketing, nó còn trở thành mục đích của mọi doanh nghiệp. Việc đạt được lợi nhuận cao cũng sẽ là đòn bẩy giúp cho việc nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Công ty có trúng thầu thì người lao động mới có việc làm. Trong 3 năm qua thu nhập của người lao động đã không ngừng tăng lên: Năm 2000: thu nhập b ình quân ngư ời / tháng là 886.000đ.
  17. Năm 2001: thu nhập b ình quân ngư ời / tháng là 1.002.000đ . Năm 2002: thu nhập b ình quân ngư ời / tháng là 1.146.000đ . Đây cũng là một mức lương khá cao trong ngành xây d ựng cơ b ản. Điều n ày cho ta thấy Công ty đư ờng 126 không những bảo đảm việc làm mà còn không ngừng cố gắng cải thiện đ ời sống cán bộ công nhân viên. Công ty luôn có ch ế độ thưởng phạt phân minh để khuyến khích người lao động, tổ chức thi nâng bậc, lên chức, tổ chức các cuộc tham quan d ã ngoại, khám sức khoẻ định kỳ, mở nhà trẻ mẫu giáo trong Công ty... để nâng cao đ ời sống của người lao động, củng cố tinh thần và lòng tin của họ đối với Công ty. Ngoài ra, trong quá trình thi công thì Công ty điều chỉnh giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi h ợp lý (nghỉ nắng...), có nước uống giữa ca, có quần áo bảo hộ lao động cho những ngư ời lao đ ộng làm việc tại công trư ờng, hạn chế thấp nhất những tai nạn trong qua trình thi công... Và cứ như vậy hàng n ăm Công ty đường 126 đã tạo công ăn việc làm ổn định cho hơn 400 lao động với thu nh ập cao. 4.4.2. Mục tiêu b ảo vệ môi trường: Đây không những là mục tiêu của Công ty đường 126, nó trở thành mục tiêu của toàn nhân lo ại. Do việc thi công được tiến h ành ngoài trời nên việc ảnh hư ởng đ ến môi trường sinh thái là không thể tránh khỏi như gây ồn, ô nhiễm không khí, nguồn n ước... Công ty đường 126 đã thực hiện một số biện pháp để bảo vệ môi trường như: - Sử dụng các vật liệu thay thế như chuyển ván khuôn bằng gỗ sang ván khuôn bằng thép... - Trong quá trình thi công có kho tập kết vật liệu máy móc... để tránh mất mát vật liệu, tránh ô nhiễm môi trường xung quanh do vật liệu rơi vãi gây ô nhiễm, vật liệu trôi theo nguồn nước... cất dữ vật liệu mang tính độc hại ở xa khu vực dân cư, có biển báo nguy
  18. hiểm như thuốc nổ, khí nén... Xung quanh khu vực thi công có biển báo, rào ch ắn để tránh những tai nạn bất ngờ xảy ra. - Tiến hành thi công vào những giờ phù hợp tránh ách tắc giao thông, tránh gây ồn, gây b ụi (thi công vào ban đêm). - Sau khi thi công xong, Công ty luôn bố trí nhân viên dọn dẹp gọn gàng để đảm bảo giữ môi trường trong sạch. Trên đây là 4 mục tiêu trong chiến lư ợc Marketing mà Công ty đã đạt được. Mặc dù chưa có bộ phận Marketing chuyên trách nhưng những hoạt động Marketing vẫn xuyên suốt trong quá trình hoạt động của Công ty trong những năm qua và nhìn chung những mục tiêu mà Công ty đạt được là khá khả quan. Công ty đường 126 cần cố gắng phát huy đ ể không những đạt được những mục tiêu đề ra m à còn giúp Công ty ngày càng phát huy đi lên hoà chung vào thị trường xây dựng trong nước và quốc tế. Chương vi : xây dựng chiến lược Marketing của Công ty đường 126 trong thời gian tới. Với nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai để đáp ứng ngày càng cao những đòi hỏi , yêu cầu của thị trường th ì việc xây dựng chiến lược Marketing có tính ch ất quyết định đến việc sống còn của Công ty. Điều này có nghĩa là Công ty đường 126 phải không ngừng nâng cao hoạt động sản xuất xây lắp, nâng cao về con người, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao vốn đầu tư . Hơn nữa, Công ty cũng phải đ ưa ra được các mục tiêu của chiến lược Marketing từ đó định hướng cho sự phát triển của Công ty. Công ty cần tìm ra những biện pháp khắc phục những mặt yếu, phương hướng hành động cụ thể để trong thời gian tới sẽ đạt được những mục tiêu đề ra.
  19. Từ thực trạng các hoạt động Marketing để đạt đ ược các mục tiêu chiến lư ợc Marketing ta có thể xác định các mục tiêu trong thời gian tới (xắp xếp theo mức độ quan trọng): - Mục tiêu lợi nhuận. - Mục tiêu tạo thế lực trong kinh doanh. - Mục tiêu an toàn trong kinh doanh. - Mục tiêu b ảo đảm việc làm và bảo vệ môi trường. 1. Mục tiêu lợi nhuận: Trong 3 năm qua lợi nhuận mà Công ty đường 126 đạt được không ngừng tăng lên, tốc độ tăng bình quân của doanh thu là 18,2%, tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận là 13,7%, tỉ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân là 0,91%. Trên cơ sở đó Công ty đường 126 đưa ra mục tiêu sau: - Tăng doanh thu ít nh ất mỗi năm 15% (tính theo giá cố định) trong 3 năm tới. - Tăng tối đa lợi nhuận, ít nhất mỗi n ăm là 10%, trong tất cả các trường hợp thì mức độ lợi nhuận không đạt dư ới 0,9% vốn kinh doanh. Các ch ỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu Lợi nhuận 103.443.650.000đ 827.000.000đ 118.960.197.500đ 909.700.000đ 136.804.227.100đ 1.000.670.000đ Các biện pháp Công ty đ ường 126 có thể áp dụng đ ể đạt được mục tiêu trên là: 1.1. Giai đoạn định hướng (chưa xu ất hiện hợp đồng xây dựng): Khi chưa có hợp đồng xây dựng thì Công ty cần có những hoạt động sau:
  20. - Nâng cao khả n ăng nắm bắt và làm chủ thông tin thị trường từ những nguồn thông tin sau: + Các tổ chức tư vấn để có được những thông tin về đối thủ cạnh tranh, về phương pháp lập hồ sơ dự thầu, những yêu cầu về chất lượng công trình, về giá... + Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đ ể tìm hiểu về những thông tin, những nhu cầu mới về sản phẩm xây dựng... + Các nhà hoạch định chính sách, Bộ kế hoạch và đầu tư, quản lý quy hoạch đô thị và quan chức Nh à nước để từ đó dự báo thị trường xây dựng trong tương lai. + Các tổ chức cung ứng vật liệu xây dựng: đ ể có đ ược những thông tin về chủng loại, mẫu m ã vật liệu trong và ngoài nư ớc, vật liệu thay thế... Các nhà chế tạo và sản xuất máy móc thiết bị đ ể tìm ra những công nghệ thi công mới hiện đại để đưa vào sản xuất. Các tổ chức cung ứng tiền vốn để luôn đảm bảo cho Công ty có vốn đ ể tiếp tục sản xuất. - Phát triển thị trường: Công ty đường 126 phải có những biện pháp đ ể mở rộng thị trường, kể cả trong nước và quốc tế (các nước trong khu vực). Muốn vậy th ì: + Nghiên cứu xem xét các vấn đề mang tính pháp luật trong lĩnh vực xây dựng kể cả trong nư ớc và quốc tế. + Nghiên cứu hệ thống định mức tiêu chu ẩn do Nh à n ước ban h ành và của quốc tế. + Tìm hiểu phong tục tập quán của một số thị trường tiềm năng (các nước trong khu vực). - Đa dạng hoá sản phẩm: Công ty cần có các biện pháp đ ể thâm nhập vào thị trường xây dựng dân dụng bằng cách đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyen môn về xây dựng dân dụng, mua máy móc thiết bị... Đồng thời tiến hành tìm ra những biện pháp để phát triển sản phẩm mới, công nghệ thi công mới (nh ư cầu dây văng, cầu vượt trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0