Nghiên cứu lịch sử ra đời và thực trạng các hình thức bảo hiểm hiện nay
lượt xem 15
download
Tham khảo luận văn - đề án 'nghiên cứu lịch sử ra đời và thực trạng các hình thức bảo hiểm hiện nay', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu lịch sử ra đời và thực trạng các hình thức bảo hiểm hiện nay
- Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ 1 . Lịch sử ra đời của BHNT. 1 .1. Trên thế giới: Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo h iểm là William Gybbon. Như vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống như m ột trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con n gười, nên BHNT phải tồn tại dư ới nhiều h ình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người đ ược cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật n ên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Hợp đồng BHNT đầu tiên ra đ ời ở Philadenphia (Mỹ). Công ty đó đ ến nay vẫn còn ho ạt động nhưng ban đầu nó chỉ b án b ảo hiểm cho các con chiên ở n hà thờ của m ình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở Anh được thành lập và bán BHNT cho mọi người dân. ở Châu á, công ty BHNT đ ầu tiên ra đ ời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo h iểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay. 1 .2.Tại Việt Nam ở nước ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trước đ ây và Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên của Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đ ời ngày 17/12/1964 và b ắt đ ầu hoạt động chính thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho tới trước năm 1993, ở nước ta chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
- (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài chính Trong nh ững năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, từng bư ớc đ ưa n ền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tạo ra tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế mới, đ ẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội đ ại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đ ã n êu rõ : “Khuyến khích phát triển, đ a d ạng hoá hoạt động kinh doanh bảo hiểm cuả các thành phần kinh tế và m ở cửa h ợp tác với nư ớc ngo ài...”. Đường lối đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ ch ế thi trường với đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa đ ã th ể hiện trong lĩnh vực bảo hiểm thương mại, cụ thể là ngày 18/12/1993 Chính ph ủ n ước Cộng ho à XHCN Việt Nam đã ban hành nghị đ ịnh 100/CP về kinh doanh bảo hiểm. Đây là văn b ản pháp lý chuyên ngành đầu tiên đặt nền móng cho pháp luật về bảo hiểm trong đ iều kiện kinh tế thị trư ờng. Nghị định này là bước ngoặt quan trọng tuyên bố chấm dứt sự độc quyền Nh à nước về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Theo nghị đ ịnh này các doanh nghiệp bảo hiểm có thể là doanh nghiệp nhà nước, doanh n ghiệp cổ phần, Hội bảo hiểm tương hỗ, công ty liên doanh với nước ngo ài, chi nhánh hay công ty 100% vốn n ước ngoài. Và có thể nói đây là thời kỳ bắt đầu của việc “tự do hoá” và m ở cửa thị trư ờng Việt Nam. Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong những n ăm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm. Với sự ra đời của công ty BHNT chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm 1996 đ ã khẳng đ ịnh rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà n ước tầm vĩ mô. Mặc dù chúng ta m ới tiến hành nghiệp vụ BHNT hơn 5 năm, nhưng những gì BVNT Việt Nam đ ạt
- được trong thời gian đó rất đáng ghi nh ận. Tạo nên cho người dân Việt Nam một phong tục sống mới, một hình thức tiết kiệm mới. Năm 1999 với sự tham gia của một số công ty BHNT có vốn n ước ngoài thị trường BHNT Việt Nam đ ã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Giúp cho n gười dân có thể lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất. Cho đến nay thì đã có 5 công ty BHNT hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đó là: Bảo Việt là công ty BHNT duy nh ất ở Việt Nam có 100% vốn trong nước, - đồng thời có số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất: vốn kinh doanh là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đ ầu tiên ngày 01/8/1996, thời gian hoạt đ ộng là không k ỳ hạn Manulife là công ty 100% vốn nước ngoài của Canada khai trương hoạt động - 12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian hoạt động 50 năm. Prudential là công ty 100% vốn nước ngoài của Anh quốc đây là công ty - BHNT đ ầu tư vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu USD, khai trương hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động là 50 năm. Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đoàn CMG (Australia) và Công ty bảo - h iểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trương hoạt động ngày 12/10/1999, vốn đ ăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động 30 n ăm. AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nư ớc ngo ài của Mỹ khai trương hoạt động - 22/2/2000, vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt động là 50 năm. Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo ra h ành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh bảo h iểm trong xã h ội Việt Nam.
- 2 . Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT) Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đ ầu tiên được ghi vào lịch sử là n ăm 1583, ở thị trường Luân đôn một nhóm người đã tho ả thuận góp tiền và số tiền n ày sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (BHNT). Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng n gày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nh ưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân, ví dụ nh ư: - Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán... Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học - k ỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống con người nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai nạn ôtô, h àng không , tai n ạn lao động... Các rủi ro do môi trường xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân - gây ra rủi ro cho con người, khi xã hội càng phát triển thì con ngư ời càng có nguy cơ gặp nhiều rủi ro như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát... Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người những khó khăn trong cuộc sống như nguy hại đến bản thân, hao tổn tài chính gia đình... làm ảnh hưởng đ ến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với những rủi ro con người đ ã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như kh ắc ph ục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
- + Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn n gừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp n ày thường được sử dụng để ngăn chặn ho ặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện pháp này đ ã giúp chúng ta ngăn ch ặn và giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong cuộc sống nh ưng khi rủi ro xảy ra chúng ta không ngăn ngừa hết đ ược hậu quả. + Nhóm các biện pháp tài trợi rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo h iểm. Đây là các biện pháp đ ược sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp nhận rủi ro thì con n gười phải đối phó với những khó khăn không những cho bản thân mà còn về mặt tài chính của gia đình nữa cho nên bảo hiểm là phương pháp tốt h ơn đ ể đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong các chương trình qu ản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. Theo quan điểm cảu các nhà quản lý rủi ro, b ảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan đ iểm xã h ội bảo hiểm không chỉ chuyển giao rủi ro m à còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Nh ư vậy, b ảo hiểm ra đời là đò i hỏi tất yếu khách quan của cuộc sống con người. Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. ở châu á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức n ăng huy động nguồn vốn nh àn rỗi trong dân, tạo nguồn đ ầu tư d ài h ạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngo ài với lãi suất cao. Theo số liệu của
- Th ời báo kinh tế thì trong n ăm 2001 doanh thu phí BHNT đ ạt 2500 tỷ đồng, chiếm 0 ,55% GDP. BHNT giúp tăng tích lu ỹ cho ngân sách nh à n ước, góp phần giải quyết một số vấn đ ề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đ ề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì ho ạt động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thương tật to àn bộ vĩnh viễn. Trong đ iều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đ ất nư ớc ta đã đạt đ ược những th ành tựu đ áng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dài, tạo ra được những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nước, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn minh". Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế h àng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu dùng thấp h ơn tốc độ tăng trưởng kinh tế th ì tiết kiệm trong dân sẽ không ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với người dân, ngo ài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thường rất ít khả năng để đầu tư những khoản tiền nh àn rỗi. Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nước cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy đ ộng mạnh nguồn vốn trong d ân cho đầu tư phát triển. BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang tính chất vừa b ảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy đ ộng được một lư ợng vốn không nhỏ trong d ân. Tuy bước đ ầu, lượng người tham gia bảo hiểm chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng chưa nhiều, nhưng đa mở ra thêm cho ngư ời dân một
- cách thức tiết kiệm mới đồng thời góp phần vào phát triển nguồn vốn, tăng đầu tư cho đất nước. 3 . Vai trò của BHNT 3 .1. BHNT đối với nền kinh tế Để đánh giá được đầy đ ủ ý nghĩa và vai trò của BHNT, trước hết chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về BHNT: Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và ngư ời tham gia bảo h iểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất đ ịnh khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiềm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình b ảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ con người. BHNT ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc qia: Th ứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho người tham gia hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Nhắc đ ến BHNT là ph ải nhắc đ ến vai trò đầu tiên này, rủi ro là cái không thể lường trước trong cuộc sống mỗi con người, xã hội càng phát triển càng có nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với có nhiều rủi ro đ e doạ cuộc sống con ngư ời dẫn đến những bất ổn về tài chính cho cá nhân gia đình cũng như xã hội. Khi rủi ro chẳng m ay xảy ra, nếu tham gia BHNT thì b ản thân hoặc người thân, gia đình của bạn sẽ dược đảm bảo về mặt tài chính bù đ ắp phần nào những tổn thất do rủi ro gây ra. Còn khi rủi ro không xảy ra, th ông qua một số loại h ình sản phẩm khác như bảo
- h iểm trợ cấp hưu trí, bảo hiểm hỗn hợp.. người tham gia vẫn nhận được số tiền bảo h iểm cùng với lãi để sử dụng cho nhu cầu ngày càng cao của con người. Th ứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và tăng thêm quyền lợi cho người lao động. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nước phải chi ra một lượng tiền khá lớn để chi trả cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro dưới h ình thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau trợ cấp mất việc làm..). Các kho ản chi n ày vừa làm thâm hụt n gân sách Nhà nước, đôi khi lại còn gây tâm lý ỷ lại không cố gắng vì đã có người khác chịu trách nhiệm giúp m ình đối với cả cá nhân cũng như tổ chức. Ngày nay khi BHNT ra đời, người tham gia đ ã có th ể tự bảo vệ cho m ình, chủ động đ ối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản tiết kiệm (không may rủi ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, BHXH người lao động còn được hưởng quyền lợi từ BHNT n ếu họ tham gia). Bên cạnh đó, tham gia bảo hiểm hưu trí tụ nguyện người lao đ ộng còn đ ược hưởng khoản trợ cấp hưu trí, tụ lo được cho bản thân giảm gánh n ặng cho gia đình cũng như xã hội. Th ứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu tư hữu hiệu. Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trưng cũng như quyền lợi to lớn khi tham gia BHNT mà ngày nay người ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ đó m à lượng vốn được huy động từ dân chúng được tăng lên. Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới “Công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá” đất nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế phảI có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của BHNT nên tuy m ới ra đời được 5 năm nhưng Nhà nư ớc ta đ ã liên tục có những chính sách đ ể tạo điều kiện cho BHNTngày một phát triển mà bước tiến quan
- trọng là sự cho phép các công ty BHNT nước ngoài tham gia vào th ị trường BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là một trong các b iện pháp của Nh à nước nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đ ầu tư phát triển Đất nước với chủ trương là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực, chúng ta có quyền h y vọng thông qua BHNT có thể trong thời gian tới dần dần sẽ thu hút được nguồn vốn nh àn rỗi trong dân cư vì lư ợng tiền này đ ược dự kiến sẽ lên tới hơn 10 tỷ (được dự trữ dưới dạng ngoại tệ cũng như vàng). Ngoài ra, khi các công ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường BH Việt Nam nguồn vốn do họ đ ầu tư vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đ ặc điểm của BHNT là mang tính dài h ạn, nguồn vốn huy đ ộng được có thể đ em đầu tư trong một thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án kinh tế lớn. Th ứ tư: BHNT tạo ra một số lư ợng lớn công ăn việc làm cho người lao động. Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lượng sinh viên ra trường cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm luôn là vấn đ ề nóng bỏng khi mà lượng người không có việc làm ngày càng nhiều và trong đó ngoài những n gười không có trình độ thì cũng có rất nhiều người có trình độ không được sử dụng đúng mục đích. Hoạt động BHNT cần một mạng lưới rất lớn các đ ại lý khai thác b ảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đ ánh n ặng cho ngân sách Nhà nước. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lượng cán bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dưới 50 người, riêng nội thành đã có 16 phòng khai thác, đa số đấy đều là các cán bộ chuyên n ghiệp chưa kể đến các đại lý bán chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngo ài ra BHNT còn có 60 công ty khác ở khắp các quận huyện trong cả n ước.
- Th ứ năm: BHNT là biện pháp đầu tư hợp lý cho giáo dục và góp phần tạo n ên một tập quán, một phong cách sống mới. Đối với những nước đang phát triển, đ ầu tư cho giáo dục là rất quan trọng và ph ải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục ngày m ột tăng thì nguồn lực của các nước n ày lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục như kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong vá ngoài nước, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời, không ổn đ ịnh, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu tư cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thường xuyên của gia đình. Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công b ằng xã h ội vì đầu tư cho tương lai con em mình không ch ỉ là trách nhiệm của Xã h ội m à còn là trách nhiệm của từng gia đình. Ngoài ra, tham gia BHNT còn th ể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho mỗi người thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tương lai của người thân, đồng th ời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với người khác. Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi cho người thân đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con ngư ời là nhân tố quyết đ ịnh sự phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lược, chính sách về con người là vô cùng quan trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện chiến lược phát triển to àn diện con ngư ời của Đảng và Nhà nư ớc. Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đ ề xã hội như giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh trong
- cuộc sống, góp phần giảm gánh n ặng trách nhiệm xã hội đối với ngư ời lao động, n gười cao tuổi.... 3 .2. BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm 3 .2.1. BHNT là một trong những loại hình b ảo hiểm ra đời sớm nhất Bảo hiểm thương m ại trên thế giới đ ã có lịch sử phát triển hơn 500 n ăm. Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và một vài người trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan. Tham gia bảo hiểm đ ang ngày càng trở thành một tác nghiệp không thể thiếu được đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong dân chúng. Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc như bảo hiểm hoả hoạn, bảo h iểm hàng h ải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với những loại hình b ảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình bảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó đ ang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị trường bảo hiểm nói chung. 3 .2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trên thị trư ờng BH. Th ực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu như ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp, chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu âu phí BHNT đ ạt tỉ lệ cân đối trong khoảng từ 41,8% - 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đương chiếm 52,3% trong toàn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH.
- Tóm lại, dù đ ứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và kh ẳng định vị trí quan trọng của mình trong thị trường BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc gia, nền kinh tế thế giới nói chung. 4 . Những đặc điểm cơ bản của BHNT. 4 .1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Đây là m ột trong những đặc đ iểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với BH phi nhân thọ, tham gia BHNT người mua có trách nhiệm nộp phí BH cho ngư ời BH theo đ ịnh kỳ đ ồng thời ngư ời bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền lớn (STBH) cho người h ưởng quyền lợi bảo hiểm nh ư đã thoả thuận khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi người được bảo hiểm sống đ ến một độ tuổi nhất đ ịnh, hoặc cho người thừa h ưởng khi ngư ời được bảo hiểm tử vong trong thời hạn được bảo hiểm. Số tiền n ày không th ể bù đắp về mặt tình cảm nhưng bù đ ắp phần n ào những tổn thất về mặt tài chính. Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách mua bảo hiểm khác với các loại h ình tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm không những tích luỹ về mặt tài chính mà còn mang tính bảo vệ cho bản thân, khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn đ ược đảm bảo về mặt tại chính, dó chính là đặc điểm cơ bản của BHNT m à các loại h ình tiết kiệm khác không có dược. Điều n ày giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ. 4 .2 BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo h iểm.
- Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đ ược một mục đ ích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia BH gặp rủi ro, BHNT do vừa mang tính b ảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng đ ược nh iều mục đ ích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn như Bảo hiểm An hưỏng h ưu trí sẽ đ áp ứng yêu cầu của ngư ời đ ược bảo h iểm là có một khoản tiền góp phần ổn định cuộc sống khi họ về hưu, b ảo hiểm An gia th ịnh vượng đ áp ứng yêu cầu của ngư ời tham gia là có được một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định trư ớc... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay vốn khi người tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay được công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không như đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay được giới hạn theo quy định trong h ợp đồng bảo hiểm). Chính vì đ áp ứng được nhiều mục đ ích khác nhau mà BHNT đ ang có thị trường n gày càng rộng rãi và được nhiều người quan tâm. 4 .3 Các h ợp đồng trong BHNT rất đa dạng Tính đa d ạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của công ty thiết kế ra là đ ể phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau, cho nên bất cứ ai cũng có th ể tham gia bảo hiểm và có được sản phẩm phù hợp với mục đ ích của bản thân khi tham gia bảo hiểm. 4 .4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình đ ịnh phí khá phức tạp.
- Để đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã ph ải bỏ ra rất nhiều chi phí đ ể tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng... Tu y nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí BHNT, còn phần chủ yếu là phụ thuộc vào: + Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm + Tuổi thọ bình quân của con người + Số tiền bảo hiểm + Thời hạn tham gia bảo hiểm + Phương thức thanh toán + Lãi suất đ ầu tư + Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền Đối với sản phẩm BHNT, đ ể đ ịnh giá phí BHNT th ì ph ải dựa trên từng vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn ph ải nắm vững đặc trưng cơ b ản của từng loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hướng phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên th ị trường... 4 .5 BHNT ra đ ời và phát triển trong những đ iều kiện kinh tế xã hội nhất định. Trên thế giới, BHNT đ ã ra đời h àng trăm năm nay nhưng cũng có những quốc gia chưa triển khai được BHNT mặc dù ngư ời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Nguyên nhân của hiện tượng này đ ược các nh à kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ yếu đ ể BHNT ra đời và phát triển là phải có những đ iều kiện kinh tế xã hội nhất đ ịnh: Những đ iều kiện về kinh tế -
- + Tốc đ ộ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nước. + Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu người phải đạt mức trung bình trở lên. + Mức thu nhập của dân cư ph ải phát triển đến một mức độ nhất định để không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người mà còn đáp ứng được những nhu cầu cao hơn. + Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tương đối ổn định + Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì người dân mới tin tưởng m à đầu tư vào BHNT Những đ iều kiện xã hội bao gồm: - Tình hình xã hội tương đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã hội phát triển ổn định thì người dân mới tin tưởn g đầu tư cho những kế hoạch trung và d ài h ạn. Ngoài ra, môi trư ờng pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đ ến sự ra đời và phát triển của BHNT. ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đất nước n gày càng phát triển thì lu ật pháp cũng được sửa đổi sao cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là những ngành mới như bảo hiểm. 5 . Các lo ại h ình BHNT Như trên đã nêu, BHNT là loại hình b ảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc. Trong đó, người tham gia bảo hiểm sẽ đ ịnh kì đóng những khoản phí trong một thời gian thoả thuận trước vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản lí và công ty bảo h iểm có trách nhiệm trả một khoản tiền như đã tho ả thuận trong hợp đồng khi kết
- thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho n gười được bảo hiểm. Do đó BHNT được hiểu như một sự đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. BHNT trên một ph ương diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho b ảo hiểm xã hội (BHXH) khi đời sống của nhân dân đưọc nâng cao mà ch ế độ bảo h iểm xã hội (BHXH) ch ưa đáp ứng hết được. BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đ ích khác nhau của con người tuỳ theo mục đ ích của người tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm người ta chia ra các hình thức cơ bản sau: 5 .1. Phân lo ại theo rủi ro bảo hiểm Có 3 lo ại h ình BHNT cơ b ản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất phát từ 3 lo ại này. 5 .1.1. Bảo hiểm tử kỳ Còn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là lo ại h ình BH được k ỳ kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được BH không nhận được bất kỳ một khoản tiền n ào. Điều đó cũng có nghĩa là người BH không phải thanh toán số tiền BH cho ngư ời được BH. Ngựoc lại, nếu có cái chết xảy ra trong thời hạn có h iệu lực của hợp đồng, ngư ời BH có trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ đ ịnh. Loại hình BH này đư ợc đa dạng hoá thành các loại h ình sau: +Bảo hiểm tử kỳ cố định + Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục + Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
- + Bảo hiểm tử kỳ giảm dần + Bảo hiểm tử kỳ tăng d ần + Bảo hiểm thu nhập gia đ ình + Bảo hiểm thu nhập gia đ ình tăng lên + Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện Đặc điểm Th ời hạnh BH xác đ ịnh - Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời - Mức phí BH thấp ví không phải lập nên qu ỹ tiết kiệm cho người được BH. - Mục đ ích Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất - Bảo trợ cho gia đ ình và gnười thân trong một thời gian ngắn - Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của người - được BH 5 .1.2. Bảo hiểm trong trường sinh kỳ : Th ực chất của loại h ình b ảo hiểm này là n gười bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đ ều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo h iểm chết trước ngày đến hạn thanh toán th ì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Đặc điểm: Trợ cấp định kỳ cho ngư ời được bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho - đ ến khi chết. Phí bảo hiểm đ óng một lần -
- Nếu trợ cấp định kỳ đ ến khi chết thì thời gian không xác định. - Mục đ ích: Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu. - Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già. - Bảo trợ mức sống trong những n ăm tháng còn lại của cuộc đời. - 5 .1.3. Bảo hiểm trọn đời Hay còn gọi là Bảo hiểm trường sinh. Bảo hiểm trọn đ ời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác định và số tiền bảo hiểm được chi trả cho người thừa kế khi ngư ời được bảo hiểm chết. Ngo ài ra trong một số trường hợp, loại hình bảo hiểm này còn đ ảm bảo chi trả cho người được bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (như Prudential). Loại hình này thương có các lo ại hợp đồng sau: + Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận + BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận + BHNT trọn đời đóng phí liên tục + BHNT trọn đời đóng phí một lần + BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí Đặc điểm: STBH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết - Th ời hạn BH không xác định - Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt - quá trình bảo hiểm
- Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy ra - n ên STBH chắc chắn phải chi trả Mục đ ích: Đảm bảo thu nhập đ ể ổn đ ịnh cuộc sống gia đ ình - 0 iữ gìn tài sản, tạo dựng và kh ởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau - 5 .1.4. BHNT h ỗn hợp. BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đ ến đáo hạn hợp đồng và th ời hạn b ảo hiểm được xác định trước, trong đó b ảo tức trả khi đáo hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn. Tu ỳ thuộc vào nhu cầu và kh ả năng tài chính khác nhau của bản thân, mỗi n gười đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù hợp với mục đ ích của m ình. Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết kiệm đan xen nhau vì th ế nó đ ược áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới. Đặc điểm: STBH được trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc người được BH bị tử vong trong - th ời hạn bảo hiểm. Th ời hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 n ăm, 10 năm, 20 năm...) - Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đ ổi trong suốt thời hạn bảo - h iểm. Có th ể được chia lãi thông qua đ ầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được - hoàn phí khi không có đ iều kiện tiếp tục tham gia. Mục đ ích:
- Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đ ình và người thân. - Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ - Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các h ợp đồng khác tu ỳ theo tình hình thực tế. 5 .2. Phân lo ại theo ph ương thức tham gia bảo hiểm 5 .2.1 Bảo hiểm cá nhân Là loại bảo hiểm con người thực hiện dư ới hình thức người tham gia bảo h iểm là cá nhân. Thông thường loại bảo hiểm tự nguyện đ ều do cá nhân tham gia b ảo hiểm 5 .2.2. Bảo hiểm nhóm Là loại bảo hiểm con người theo h ình thức tập thể có kèm theo danh sách cá nhân được bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một doanh nghiệp đ ều đ ược mua bảo hiểm con người có kèm theo danh sách các cá nhân được bảo h iểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, lao động. 5 .3. Phân lo ại theo thời hạn hợp đồng. Trong bảo hiểm con người thì BHNT được sử dụng để chỉ loại hình bảo h iểm con người có tính chất dài hạn (trên 1 n ăm), trong BHNT có 4 lo ại hình cơ bản như đ • n êu ở phần 5.1. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm đi kèm cho sản phẩm chính đó là sản phẩm bổ xung, có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1 n ăm, h ết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ như: Trợ cấp nằm viện, chi phí phẫu thuật, bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam"
20 p | 2794 | 576
-
Luận văn báo cáo về Lịch sử báo chí thế giới
158 p | 169 | 211
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " KIẾN TRÚC CHÙA HUẾ: GIÁ TRỊ CỦA MỘT DI SẢN GIỮA LÒNG THÀNH PHỐ DI SẢN (Những khảo sát về kiến trúc chùa Huế xưa và nay) "
13 p | 229 | 66
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " HÌNH TƯỢNG NHÂN VẬT LÊ LỢI TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ HỘI THỀ CỦA NGUYỄN QUANG THÂN "
9 p | 173 | 37
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu các công trình kiến trúc Pháp tại Hải Phòng và đề xuất một số giải pháp khai thác phục vụ phát triển du lịch
126 p | 201 | 34
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " VĂN HÓA VÀ LỐI SỐNG ĐÔ THỊ HUẾ - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA "
7 p | 124 | 30
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " KẾT QUẢ THỰC HIỆN MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA “3 GIẢM 3 TĂNG” Ở VIỆT NAM "
6 p | 129 | 21
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Lịch sử sử học thế giới
113 p | 110 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Sự ra đời của n-ớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam 1949 - 0954 "
8 p | 87 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " BIỂN ĐÔNG - BA GIAI ĐOẠN, BỐN THÁCH THỨC, HAI CÁCH TIẾP CẬN KHU VỰC VÀ MỘT NIỀM TIN "
20 p | 76 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " THĂNG LONG TRONG THỜI ĐẠI LÝ TRẦN "
8 p | 83 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC Ô TÔ HYBRID 2 CHỖ NGỒI SỬ DỤNG ĐIỆN VÀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG LPG "
9 p | 59 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Hồ Chí Minh hoàn thiện đường lối chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Mặt trận Việt Minh "
10 p | 64 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " VÀI SỰ KIỆN VỀ BỨC CHÂN DUNG VUA QUANG TRUNG DO HỌA SĨ NHÀ THANH VẼ "
12 p | 60 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " VÀI TƯ LIỆU MỚI VỀ CỰU HOÀNG BẢO ĐẠI THỜI KỲ Ở HỒNG KÔNG (1946-1947) "
19 p | 53 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Sự ra đời và phát triển Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 1930 đến năm 1965
238 p | 41 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Giáo dục Pháp - Việt ở Trung Kỳ từ năm 1906 đến năm 1945
28 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn