intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 7)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

86
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lộ trình đường kinh: Bắt đầu từ góc trong gốc móng chân cái, chạy dọc theo đường nối da mu bàn chân và da gan bàn chân đến trước mắt cá trong, lên cẳng chân dọc theo bờ sau xương chày, lên mặt trong khớp gối, chạy tiếp ở mặt trong đùi. Lộ trình ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 4 thốn. Lộ trình ở ngực, đường kinh chạy theo đường nách trước rồi đến tận cùng ở liên sườn 6 đường nách giữa (Đại bao). Đường kinh Tỳ có nhánh liên lạc với mạch Nhâm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 7)

  1. LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 7) D. KINH (TÚC THÁI ÂM) TỲ 1. Lộ trình đường kinh: Bắt đầu từ góc trong gốc móng chân cái, chạy dọc theo đường nối da mu bàn chân và da gan bàn chân đến trước mắt cá trong, lên cẳng chân dọc theo bờ sau xương chày, lên mặt trong khớp gối, chạy tiếp ở mặt trong đùi. Lộ trình ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 4 thốn. Lộ trình ở ngực, đường kinh chạy theo đường nách trước rồi đến tận cùng ở liên sườn 6 đường nách giữa (Đại bao). Đường kinh Tỳ có nhánh liên lạc với mạch Nhâm (đường giữa bụng) ở bụng dưới (ở huyệt Trung cực, Quan nguyên) và ở bụng trên (Hạ quản). Đoạn đường kinh ở bụng trên có nhánh chìm đến Tỳ Vị, xuyên qua cơ hoành đến Tâm, tiếp tục đi lên dọc hai bên thanh quản đến phân bố ở dưới lưỡi.
  2. 2. Các huyệt trên đường kinh Tỳ: Có tất cả 21 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng: 1. Ẩn bạch 2. Đại đô 3. Thái bạch 4. Công tôn 5. Thương khâu 6. Tam âm giao 7. Lậu cốc 8. Địa cơ 9. Âm lăng tuyền 10. Huyết hải 11. Kỳ môn 12. Xung môn 13. Phủ xá 14. Phúc kết 15. Đại hoành 16. Phúc ai 17. Thực độc 18. Thiên khê 19. Hung hương 20. Chu vinh 21. Đại bao. 3. Biểu hiện bệnh lý: Đoạn 5, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng cuống lưỡi cứng, ăn vào thì ói ra. Vị hoãn đau, bụng bị trướng, hay ợ, mỗi lần đại tiện thì đồng thời chuyển cả khí ra theo phân. Sau đó thân người tiến tới suy kiệt rất nhanh chóng, thân thể đều nặng nề. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của Tỳ sẽ làm cho cuống lưỡi bị đau, thân thể không lay động được, ăn không xuống, phiền tâm. Tâm hạ bị cấp thống, chứng
  3. đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, không nằm được, ráng đứng lâu bị nội thũng và quyết ở đùi vế, ngón chân cái không còn cảm giác. “Thị động tắc bệnh thiệt bản cường, thực tắc ẩu, vị hoãn thống, phúc trướng, thiện ái, đắc hậu dữ khí tắc khoái nhiên như suy, thân thể giai trọng. Thị chủ tỳ Sở sinh bệnh, thiệt bản thống, thể bất năng động dao, thực bất há, phiền tâm. Tâm hạ cấp thống, đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, bất năng ngọa cưỡng lập, cổ tất nội thũng quyết, túc đại chỉ bất dụng”. - Bệnh do ngoại nhân gây nên: + Cứng lưỡi. + Ói mửa sau khi ăn. + Đau vùng thực quản, bụng trướng hơi, hay ợ. + Trung tiện nhiều khi đi cầu. + Thân thể nặng nề và đau nhức. - Bệnh do nội nhân gây nên: + Đau ở cuống lưỡi, người có cảm giác cứng khó cử động. + Ăn kém, cảm giác thức ăn bị chặn, ăn không xuống. + Đau thượng vị, tiêu chảy hoặc muốn đi cầu mà không đi được (giống như lỵ). + Hoàng đản.
  4. + Không nằm được, đứng lâu bị phù và có cảm giác lạnh ở mặt trong đùi. + Ngón chân cái không cử động được.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2