intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:222

11
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên, luận án "Hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay" đề xuất quan điểm, giải pháp đổi mới hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường ĐH ở Hà Nội trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN LÊ THỊ NINH THUẬN HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI – 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN LÊ THỊ NINH THUẬN HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY Ngành : Chính trị học Chuyên ngành : Công tác tư tưởng Mã số : 93 102 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Tài Đông 2. PGS.TS. Lương Khắc Hiếu HÀ NỘI – 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả được nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả luận án Lê Thị Ninh Thuận
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................................. 10 1.1. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền và hình thức tuyên truyền ......................................................................................... 10 1.2. Những công trình nghiên cứu về khởi nghiệp sáng tạo, tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo và hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học .................................................... 15 1.3. Nhận định chung về các công trình nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................................... 26 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ......30 2.1. Tuyên truyền và tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên..... 30 2.2. Hình thức tuyên truyền và hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên ................................................................................... 39 2.3. Các yếu tố tác động và sự cần thiết đổi mới hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên ....................................................... 52 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG SỬ DỤNG HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY ................. 69 3.1. Khái quát các trường đại học ở Hà Nội và đặc điểm khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội ............................ 69 3.2. Thực trạng sử dụng hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội .......................................... 82
  5. 3.3. Những vấn đề đặt ra trong sử dụng hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay ................ 111 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................... 124 4.1. Quan điểm đổi mới hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội trong thời gian tới .......... 124 4.2. Giải pháp đổi mới hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội trong thời gian tới ................. 131 KẾT LUẬN .................................................................................................. 165 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 168 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 169 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CM 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ĐH : Đại học HTTT : Hình thức tuyên truyền KHCN : Khoa học công nghệ KNST : Khởi nghiệp sáng tạo SV : Sinh viên XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Hình thức cá nhân được các trường đại học sử dụng ............... 85 Biểu đồ 3.2: Mức độ hiệu quả của các hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cá nhân ........................................................................ 90 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ sinh viên được thông tin qua hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo nhóm ............................................................... 91 Biểu đồ 3.4: So sánh mức độ hiệu quả của các hình thức tuyên truyền nhóm .... 94 Biểu đồ 3.5: Mức độ thông tin của các hình thức tuyên truyền mang tính đại chúng trong trường đại học ....................................................... 97 Biểu đồ 3.6: So sánh hiệu quả giữa các hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo mang tính đại chúng ................................................. 100 Biểu đồ 3.7: Mức độ đáp ứng của các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo do nhà trường của bạn tổ chức so với mong muốn của cá nhân ......................................................... 103 Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ sinh viên từng lập kế hoạch khởi nghiệp sáng tạo ........ 107
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khởi nghiệp sáng tạo (KNST) đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc nền kinh tế của mỗi quốc gia, là nhân tố kinh tế tiềm năng và là động lực phát triển công nghệ mới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, khởi nghiệp sáng tạo phát triển mạnh mẽ rộng khắp phạm vi toàn cầu và trở thành lĩnh vực được các quốc gia trên thế giới quan tâm hàng đầu. Chính phủ các nước đặc biệt tăng cường việc gia tăng được số lượng các doanh nghiệp mới tạo ra nhiều giá trị mới từ đó tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và giảm được tỷ lệ thất nghiệp ở sinh viên (SV) mới ra trường. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển và chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thế hệ doanh nhân tuổi đời ngày càng trẻ. Đặc biệt là thế hệ SV với tinh thần khởi nghiệp và năng lực đổi mới sáng tạo đã tận dụng tối đa Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CM 4.0) để KNST, thành lập doanh nghiệp, đóng góp rất nhiều vào sự phát triển chung trong công cuộc tái cấu trúc và tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 về việc phê duyệt đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án 844) thì KNST Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Hoạt động tuyên truyền KNST được triển khai tổ chức trên phạm vi cả nước bằng các hình thức tuyên truyền (HTTT) như diễn đàn, hội nghị, hội thảo; các cuộc thi tìm kiếm dự án KNST (Techfest Vietnam, Startup Hunt, Viettel Advanced Solution, Khởi nghiệp sáng tạo thanh niên nông thôn…); các cuộc thi gọi vốn (Shark Tank Vietnam, Gọi vốn đầu tư CiC…); các khoá đào tạo chuyên sâu; chương trình truyền hình, phát thanh; các bài viết trên báo mạng điện tử, các nền tảng mạng xã hội; thông qua pano, áp phích, màn hình quảng cáo.
  9. 2 Đảng ta chủ trương đẩy mạnh tuyên truyền nói chung, đổi mới HTTT nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền, đưa chính sách của Đảng và Nhà nước về KNST đến gần hơn với nhân dân đặc biệt là học sinh, SV. SV là thế hệ trẻ luôn được Đảng ta đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng để trở thành lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp phát triển đất nước. Ngày 26/7/2022 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 897/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Hỗ trợ Thanh niên khởi nghiệp” giai đoạn 2022 – 2030. Quyết định này là để cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng tại Đại hội XIII: “Thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của khoa học - công nghệ, nhất là CM 4.0” [19, tr.121]. Hà Nội là thành phố tập trung các trường đại học (ĐH) hàng đầu của Việt Nam. Tuyên truyền KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội là cần thiết nhằm trang bị tri thức nền tảng, kỹ năng, kinh nghiệm giúp thay đổi nhận thức, thái độ về KNST, thúc đẩy tính tích cực đổi mới, cổ vũ hành vi tạo dựng sự nghiệp mới dựa trên ứng dụng KHCN, thúc đẩy tạo ra những mô hình, sản phẩm, dịch vụ có tính đột phá góp phần phát triển nền kinh tế bền vững của đất nước. Thời gian qua, phần lớn các trường ĐH ở Hà Nội đã triển khai nhiều HTTT cho các sự kiện, hoạt động do các bộ, ban, ngành phối hợp tổ chức. Đồng thời một số trường ĐH đã phối hợp với đơn vị ngoài tổ chức nhiều sự kiện, hoạt động sử dụng đa dạng các HTTT KNST nên đã thu hút được sự tham gia nhiệt tình của SV trong, ngoài trường và đã tìm kiếm, hỗ trợ thành công được nhiều dự án KNST có giá trị. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tuyên truyền KNST cho SV tại các trường ĐH ở Hà Nội vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: nội dung còn nghèo nàn, cách tiếp cận khởi nghiệp chưa dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo; phương tiện tuyên truyền chưa hiện đại, chưa đủ đáp ứng phục vụ hoạt động tuyên truyền và đặc biệt là việc sử dụng HTTT chưa phong phú, đa dạng, còn đơn điệu, thiếu tính sáng tạo và phù hợp với đối tượng SV. SV các trường ĐH đòi hỏi HTTT KNST phải thực sự phong phú, đa dạng, luôn được đổi mới phù hợp với các phương pháp, phương tiện hiện đại và đặc điểm tâm lý của họ.
  10. 3 Do đó, trong tình hình hiện nay, cần thiết phải nghiên cứu thực trạng sử dụng HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội để xem xét định hướng, đổi mới HTTT KNST phù hợp, từ đó nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, thúc đẩy tính tích cực đổi mới, cổ vũ hành vi KNST của SV. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu và có thể ứng dụng vào các hoạt động của nhà trường mà tác giả đang công tác. 2. Mục đích, nhiệm vụ 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về HTTT KNST cho SV, luận án đề xuất quan điểm, giải pháp đổi mới HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; nhận định về các công trình nghiên cứu đó và xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. - Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về HTTT KNST cho SV và các nhân tố tác động đến HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội. - Phân tích thực trạng, khái quát những vấn đề đặt ra trong việc sử dụng các HTTT khởi nghiệp cho SV các trường ĐH ở Hà Nội hiện nay. - Đề xuất và phân tích, luận giải cơ sở khoa học của các quan điểm, giải pháp đổi mới HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: HTTT KNST có nhiều loại, được phân chia dựa trên nhiều căn cứ. Luận án chỉ phân tích, chọn lựa những hình thức phù hợp và có
  11. 4 hiệu quả trong việc tuyên truyền KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội trong điều kiện hiện nay. - Về không gian: Hà Nội rất nhiều trường ĐH, tuy nhiên tác giả luận án lựa chọn khảo sát 6 trường ĐH ở Hà Nội thuộc 3 khối ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, kinh tế bao gồm: ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Xây dựng Hà Nội Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Trường ĐH Văn hoá Hà Nội và Học viện Báo chí và Tuyên truyền. - Về thời gian: Thực trạng được nghiên cứu từ năm 2016 (năm Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 844/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025) đến nay, giải pháp đề xuất có giá trị vận dụng đến năm 2030. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - HTTT KNST là gì? HTTT KNST có vai trò như thế nào đối với thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của SV về cơ hội việc làm, làm giàu cho bản thân và tạo ra việc làm cho mọi người, tạo giá trị xã hội, đất nước? - Những yếu tố khách quan và chủ quan nào tác động đến HTTT KNST cho SV? - Những HTTT KNST có những ưu điểm và hạn chế gì? HTTT KNST nào có hiệu quả trong tuyên truyền KNST? Sự cần thiết đổi mới HTTT KNST cho SV các trường ĐH? - Thực trạng sử dụng HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội hiện nay như thế nào? Thực trạng này đang đặt ra những vấn đề gì đối với việc đổi mới HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội? - Những quan điểm và nhóm giải pháp nào có tác dụng đổi mới HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội?
  12. 5 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - HTTT KNST tác động thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của SV về cơ hội việc làm, làm giàu cho bản thân và tạo ra việc làm cho mọi người, tạo giá trị xã hội, đất nước. - Những yếu tố khách quan, chủ quan tác động lớn và trực tiếp đến việc lựa chọn HTTT KNST cho SV. - Trong tuyên truyền KNST cho SV có nhiều hình thức mang lại hiệu quả cao. - Thực trạng sử dụng HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội có nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế, chưa tác động hiệu quả đến nhận thức, thái độ, hành vi KNST của SV nên đặt ra những vấn đề đối với việc đổi mới HTTT KNST trong thời gian tới. - Quan điểm và giải pháp về đổi mới HTTT KNST phù hợp trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Đề tài được tiến hành dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về tuyên truyền, HTTT; kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến HTTT KNST cho SV. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Khi nghiên cứu đề tài, tác giả luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành của các khoa học: Triết học, Chính trị học, Kinh tế chính trị, Giáo dục học, Xã hội học, Công tác tư tưởng trong đó các phương pháp của công tác tư tưởng đóng vai trò chủ đạo. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập thông tin bao gồm nghiên cứu thứ cấp và sơ cấp. - Nghiên cứu thứ cấp: Xác định những tài liệu cần thiết và tiến hành tìm kiếm các cuốn sách, bài báo, báo cáo của các cơ quan ban ngành có liên
  13. 6 quan đến nội dung Luận án. Tài liệu được tìm kiếm qua thư viện Quốc gia, thư viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền, thư viện số của một số trường ĐH, các tạp chí in, tạp chí số và tìm kiếm trên nền tảng Internet. - Nghiên cứu sơ cấp + Nghiên cứu định tính Phân tích tài liệu: Tác giả sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, nắm bắt tổng quan tài liệu về “Hình thức tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay”. Từ đó, phát hiện ra những khía cạnh mới chưa được nghiên cứu, đề cập hoặc chưa được nghiên cứu, phân tích sâu ở những nghiên cứu về vấn đề này trước đây. Quá trình phân tích tài liệu thông qua công trình nghiên cứu, các báo cáo, sách, báo, các bài viết liên quan đến hoạt động tuyên truyền khởi nghiệp sáng tạo cho SV, cũng như làm sáng tỏ mục đích, nhằm sáng tỏ các khái niệm có liên quan của đề tài, tiếp thu được các thành tựu đi trước. Đồng thời cũng là tiền đề, cơ sở cho nghiên cứu của nhóm nghiên cứu, giúp cho nhóm nghiên cứu có những hướng đi mới cho riêng tác giả. Phỏng vấn sâu: Tác giả xác định nội dung, mục đích, đối tượng phỏng vấn nhằm khai thác một cách chi tiết, đi sâu vào nhiều khía cạnh của vấn đề để góp phần đánh giá thực trạng nghiên cứu. Tác giả tiến hành thông qua việc trao đổi, trò chuyện và phỏng vấn trực tiếp với SV, cán bộ tuyên truyền và đại diện Ban Giám hiệu các trường ĐH được lựa chọn khảo sát. Quan sát trực tiếp được tiến hành bằng cách quan sát các sự kiện tuyên truyền KNST diễn ra ở các trường ĐH. + Nghiên cứu định lượng Phương pháp chọn mẫu: Để có được những thông tin cơ bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ mục đích thống kê, phân tích thì các dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát sử dụng bảng hỏi cho SV ở 6 trường ĐH thuộc ba khối ngành đào tạo. Cụ thể được tiến hành bằng phương pháp
  14. 7 nghiên cứu định lượng xã hội học thông qua cách sử dụng bảng hỏi An-ket với khách thể nghiên cứu là 708 SV đang học tập tại các trường Học viện, ĐH trên địa bàn Hà Nội: Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Trường ĐH Xây dựng Hà Nội và Trường ĐH Văn hóa Hà Nội. Cỡ mẫu được xác định là 708 SV và được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Số phiếu phát ra 750 phiếu và thu về được 708 phiếu hợp lệ. Xây dựng bảng hỏi với phương án trả lời cho sẵn và thêm lựa chọn mở để người trả lời chia sẻ, giải thích thêm cho câu trả lời của mình. Trong quá trình chọn mẫu nghiên cứu, số lượng SV cụ thể được lựa chọn của các trường như sau: Trường đại học/ học viện Số lượng Tỷ lệ (%) Học viện Báo chí và Tuyên truyền 121 17,1 Đại học Bách khoa Hà Nội 161 22,7 Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 105 14,8 Đại học Kinh tế Quốc dân 108 15,3 Đại học Xây dựng Hà Nội 113 16 Đại học Văn hóa Hà Nội 100 14,1 Tổng 708 100 Phương pháp phân xử lý thông tin: Giúp đo lường được thực hiện nhằm đo lường mối quan hệ giữa các biến số thông qua việc xử lý, phân tích các kết quả thu được bằng chương trình SPSS 20.0. Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu, thống kê, quy nạp và diễn dịch, nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp lịch sử và logic: Dùng để khái quát hoá các vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước theo vấn đề xác định và trình bày theo thời gian công bố các công trình nghiên cứu và sử dụng tư liệu, tài liệu lịch sử,
  15. 8 chọn lọc những điển hình để hệ thống hoá. Bởi mọi sự vật, hiện tượng đều đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể, gắn với điều kiện của đất nước, khu vực và quốc tế; phải đặt trong quá trình vận động và phát triển theo quy luật khách quan, trong mối liên hệ, tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng liên quan. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trong quá trình thu thập và đánh giá các nguồn tài liệu, khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn, bao gồm các văn bản của Đảng và Nhà nước, Chính phủ, các bộ ban ngành và các trường ĐH, các báo cáo, các bài báo khoa học liên quan đến đề tài. Trên cơ sở làm rõ những nội dung cụ thể của các công trình nghiên cứu đã công bố, xem xét, phân tích từ đó rút ra những thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu và khái quát thành những nhóm vấn đề. - Phương pháp so sánh và đối chiếu: Dùng khi tiến hành nghiên cứu kết quả khảo sát ở các trường ĐH để so sánh các trường trong các khối đào tạo. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Dùng trong quá trình nghiên cứu làm rõ các vấn đề, khái niệm, nội dung, phân loại các HTTT KNST. - Phương pháp thống kê: Dùng để thống kê số liệu, dữ liệu có được trong quá trình nghiên cứu, tiếp cận thông tin. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, sắp xếp tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Từ những quan điểm, lý thuyết đến các số liệu thống kê, các công trình khoa học, phân tích, làm rõ các vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận, phương pháp luận và những vấn đề thực tiễn mà đề tài đặt ra. Ngoài khảo sát các đối tượng là SV, tác giả còn thu thập các tài liệu từ các trường ĐH, từ các bộ, ban, ngành. 6. Đóng góp mới của luận án Qua quá trình nghiên cứu luận án có một số đóng góp mới sau đây: Một là, luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về HTTT KNST cho SV. Luận án tập trung phân tích rõ những hình thức có hiệu quả trong việc tuyên truyền KNST cho SV, đồng thời phân tích các nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến HTTT KNST và sự cần thiết đổi mới HTTT KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội hiện nay.
  16. 9 Hai là, luận án đi sâu khái quát về các trường ĐH ở Hà Nội, đặc điểm về nhận thức, thái độ, hành vi của SV và ảnh hưởng của đặc điểm đến việc lựa chọn HTTT KNST. Luận án phân tích thực trạng sử dụng ba nhóm HTTT KNST nhằm làm rõ ưu điểm, hạn chế của các nhóm HTTT đang được sử dụng; đồng thời khái quát những vấn đề đặt ra trong việc sử dụng các HTTT khởi nghiệp cho SV các trường ĐH ở Hà Nội hiện nay. Ba là, luận án luận giải cơ sở khoa học của các quan điểm và giải pháp đổi mới HTTT KNST phù hợp với sự phát triển của cuộc CM 4.0 nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 7.1. Ý nghĩa lý luận - Làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản liên quan đến tuyên truyền, hình thức, HTTT KNST cho SV các trường ĐH. - Qua nghiên cứu và khảo sát thực tiễn, luận án phân tích đưa ra những lý luận mới, góp phần bổ sung và làm phong phú thêm kho tàng lý luận của tuyên truyền, hình thức, HTTT, hình thức công tác tư tưởng và đặc biệt là lý luận về HTTT KNST. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp khả thi để đổi mới HTTT KNST nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền KNST cho SV các trường ĐH ở Hà Nội trong thời gian tới. - Là tư liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về tuyên truyền, hình thức, hình thức công tác tư tưởng; là tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác tuyên truyền KNST; là tư liệu tham khảo cho các trung tâm phát triển khởi nghiệp trong các trường ĐH và những người quan tâm nghiên cứu vấn đề này. 8. Kết cấu của luận án Ngoài mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
  17. 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền và hình thức tuyên truyền Tuyên truyền, HTTT đã được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở các mức độ, cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở tổng quan những công trình liên quan đến tuyên truyền và HTTT, có thể khái quát thành các vấn đề cơ bản như sau: Trên thế giới, vấn đề tuyên truyền đã được nghiên cứu từ rất lâu và đại biểu tiêu biểu là Edward L.Bernays (1928) với cuốn sách Propaganda [102]. Tác giả Bernays mở đầu với nguồn gốc và nguyên nhân ra đời tuyên truyền, đưa ra định nghĩa về tuyên truyền và việc sử dụng tuyên truyền để tập hợp tâm trí tập thể trong nhiều lĩnh vực bao gồm chính phủ, chính trị, hoạt động của phụ nữ, các dịch vụ xã hội, nghệ thuật, khoa học và giáo dục. Đây là cuốn sách về tuyên truyền đi tiên phong trong kỹ thuật khoa học định hình và thao túng dư luận ở thời kỳ đó. Cuốn sách Napoleon Propaganda của Robert B.Holtman (1950) [108]. Tác giả nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật tuyên truyền mà Napoleon đã dùng trong suốt thời gian từ trước và sau khi lên nắm quyền. Trong quá trình bước lên đỉnh cao quyền lực, Napoleon đã tuyển hơn 160 học giả trong các lĩnh vực khác nhau để theo mình, tận dụng tốt báo chí tự do. Ông sử dụng quyền tự do báo chí để cho in ấn những điều mà ông muốn tạo dựng cho hình ảnh của ông trước công chúng. Ông mở các tờ báo ở các nước để tuyên truyền, giới thiệu văn hoá đồng thời tuyên truyền cho các thắng lợi của ông và bác bỏ tin đồn về các thất bại quân sự. Nhờ có báo chí, ông tác động vào cách nhìn của công chúng Pháp đối với thực tế. Tác giả khẳng định, từ thời điểm đó Napoleon đã nhận thức rất rõ tầm quan trọng của tuyên truyền và tận dụng một cách tối đa các kỹ thuật, phương pháp, phương tiện, HTTT để đạt được mục đích.
  18. 11 Cuốn sách Propaganda Technique in World War của tác giả Harold Lasswell (1971) [104], là một trong những cuốn sách kinh điển trong lĩnh vực tâm lý chính trị của Phương Tây kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai. Tác giả là một học giả hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu về tuyên truyền và kỹ thuật tuyên truyền. Ông khẳng định: “Tuyên truyền là phương tiện duy nhất để khơi dậy sự đồng tình của dân chúng và nó tiết kiệm hơn bạo lực, tham nhũng hay các cách thức cai trị khác tương tự”. Tác phẩm tập trung vào thực hiện các phân tích cả định tính và định lượng về tuyên truyền, tìm hiểu nội dung tuyên truyền, và phát hiện ra các hiệu quả của tuyên truyền đối với đám đông. Ông cho rằng phân tích nội dung cần xem xét cả tần suất các biểu tượng cụ thể xuất hiện trong một thông điệp, phương hướng mà thông điệp đó muốn thuyết phục quan điểm của khán giả, và cường độ các biểu tượng được sử dụng. Từ những phân tích các nội dung tuyên truyền của Thế chiến thứ I và II, ông đã chỉ ra sức ảnh hưởng của nội dung tuyên truyền tới khán giả. Lasswell nhận thấy rằng, tuyên truyền càng nhiều, rộng khắp thì mức độ bao phủ nhiều khía cạnh của cuộc sống sẽ đạt hiệu quả cao và tác động mạnh mẽ trong việc hình thành quan điểm của dân chúng. Cuốn sách Propaganda: A Pluralistic Perspective (1989), Ted J.Smith, Praeger, New York [112]. Đây là cuốn sách ghi dấu sự phát triển mới về tuyên truyền, mở rộng chiều sâu và phạm vi phân tích tuyên truyền. Cuốn sách trình bày một số quan điểm lý thuyết đương đại, khám phá các vấn đề chính trong phân tích tuyên truyền, mối quan hệ của tuyên truyền với hệ tư tưởng. Hai tác giả G.S. Jowett & V.O’Donnell (2012) với cuốn sách Propaganda and Persuasion (Tuyên truyền và thuyết phục) [103] cho rằng tuyên truyền là một hình thức truyền thông cố gắng đạt được phản hồi nhằm thúc đẩy ý định mong muốn của người tuyên truyền. Một mô hình tuyên truyền mô tả cách các yếu tố của truyền thông thông tin và truyền thông thuyết phục có thể được kết hợp vào truyền thông tuyên truyền, do đó phân biệt tuyên truyền như một loại hình truyền thông cụ thể. Tác giả khẳng định: “Tuyên truyền là nỗ lực có chủ ý, có hệ thống nhằm hình thành nhận thức,
  19. 12 vận dụng nhận thức và hướng hành vi để đạt được phản ứng mang lại ý định mong muốn của người tuyên truyền” [103, tr.7]. Như vậy, tác giả đã phân tích sâu đến tính mục đích của tuyên truyền. Mục đích tuyên truyền là kiểm soát và được coi là một nỗ lực có chủ ý nhằm thay đổi hoặc duy trì sự cân bằng quyền lực có lợi cho người tuyên truyền. Nỗ lực có chủ ý thường gắn liền với một hệ tư tưởng và mục tiêu thể chế rõ ràng. Mục đích của tuyên truyền là truyền tải một hệ tư tưởng đến đối tượng có mục tiêu liên quan, hình thành nhận thức từ đó tác động đến sự hiểu biết và điều chỉnh hành vi để đạt được kết quả theo mong muốn của người tuyên truyền. Bài viết Competing propagandas: How the United States and Russia represent mutual propaganda activities (Cạnh tranh tuyên truyền: Hoa Kỳ và Nga đại diện cho các hoạt động tuyên truyền lẫn nhau như thế nào) [116] của tác giả Dmitry Chernobrov, Emma L Briant (2020) nghiên cứu khái niệm tuyên truyền. Trong bài viết này, tác giả áp dụng định nghĩa trung lập của Taylor về tuyên truyền. Tuyên truyền là một quá trình mà theo đó một ý tưởng hoặc quan điểm được truyền đạt cho người khác vì một mục đích thuyết phục cụ thể. Cuốn Tâm lý học tuyên truyền [44] của tác giả Hà Thị Bình Hoà (2012) nghiên cứu tuyên truyền từ góc độ tâm lý học, tiếp cận bản chất, cơ chế, phương thức của hoạt động tuyên truyền và cơ sở tâm lý xã hội của hành động con người. Tác giả đã làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến sự thu nhận thông tin của đối tượng tuyên truyền là nhóm yếu tố tâm lý của chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp và bối cảnh tuyên truyền. Đặc biệt, trong cuốn sách này, tác giả phân tích đặc điểm tâm lý cơ bản của thanh niên Việt Nam về nhận thức, tình cảm, nhân cách. Cuốn sách Cơ sở lý luận công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam [37] của tác giả Lương Khắc Hiếu (2017) là công trình nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu về công tác tư tưởng. Trong cuốn sách này, tác giả phân tích về công tác tuyên truyền, bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng. Tác giả đã hệ thống hóa và xây dựng khái niệm và cấu trúc của công tác tuyên truyền bao gồm: đối tượng, chủ thể, mục đích, nội dung, phương pháp, hình
  20. 13 thức, phương tiện, hiệu quả. Ở chương 6 của cuốn sách, tác giả phân tích chi tiết về các hình thức công tác tư tưởng trong đó đưa ra các căn cứ để phân loại hình thức công tác tư tưởng. Các hình thức cơ bản của công tác tư tưởng mà công tác tuyên truyền là một bộ phận đã được đề cập như tổ chức lớp bồi dưỡng, lớp học, các buổi nói chuyện thời sự, chính sách, hội nghị, hội thảo, câu lạc bộ, sử dụng báo chí và các phương tiện truyền thông đại chúng... Tác giả phân tích làm rõ các ưu thế và hạn chế của các hình thức công tác tư tưởng trong đó có hình thức công tác tuyên truyền. Các kết quả nghiên cứu của cuốn sách về hình thức công tác tư tưởng là căn cứ quan trọng để tham khảo, làm rõ những vấn đề lý luận của HTTT KNST. Cuốn sách Tuyên truyền vận động các vấn đề xã hội – một tiếp cận thực hành [47] của tác giả Bùi Thu Hương (2018) đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để làm rõ những cách định nghĩa và ứng dụng công cụ tuyên truyền vận động chính sách hiệu quả trong thực tiễn. Tác giả xây dựng cuốn sách theo hướng cẩm nang hỗ trợ thực hành, kết cấu theo trình tự các bước cần thiết để lập kế hoạch chiến lược trong tuyên truyền vận động. Cuốn sách Tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua báo chí đối ngoại [80] của tác giả Lưu Trần Toàn (2019). Tác giả tìm hiểu, phân tích sâu về thuật ngữ tuyên truyền qua các thời kỳ và ở nhiều nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra khái niệm về tuyên truyền: Tuyên truyền là hoạt động mang tính thuyết phục có chủ đích nhằm chuyển tải, cung cấp, chia sẻ quan điểm, tư tưởng, tri thức, kinh nghiệm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, nghệ thuật nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng [80, tr.11]. Bên cạnh đó, tác giả phân biệt tuyên truyền, thông tin, truyền thông để đưa ra được sự khác biệt của tuyên truyền là hoạt động có tính mục đích nhưng sử dụng kỹ thuật thuyết phục. Đây là căn cứ để tham khảo làm rõ những vấn đề lý luận về tuyên truyền. Cuốn sách Phương thức, hình thức bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng đấu tranh ngăn chặn các quan điểm sai trái, thù địch trên lĩnh vực lý luận [53], Lê Quốc Lý (2020). Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế đặt ra nhiều vấn đề về đấu tranh ngăn chặn các quan điểm sai trái, thù địch do đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
97=>1