Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
lượt xem 14
download
Luận án trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, từ đó kế thừa và làm sáng tỏ thêm vấn đề đặt ra chưa được nghiên cứu. Hệ thống hóa lý luận về bản chất, vai trò, xu hướng vận động của KTTNK (Kinh tế tư nhân) trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh về KTTN trong NN để tỉnh Hải Dương có thể tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ HUÊ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ HUÊ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9310102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS An Như Hải HÀ NỘI - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Phan Thị Huê
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP 7 1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước có liên quan đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp 7 1.2. Những công trình ở trong nước có liên quan đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp 12 1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp đã công bố và nhiệm vụ của đề tài luận án 20 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP 23 2.1. Bản chất, hình thức, vai trò và xu hướng vận động của kinh tế tư nhân trong nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 23 2.2. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp 50 2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở một số tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải Dương 63 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2008-2017 71 3.1. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương 71 3.2. Thực trạng của kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương và kết quả đạt được 76 3.3. Hạn chế của kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương và nguyên nhân 100 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 113 4.1. Dự báo và phương hướng phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025, tầm nhìn 2030 113 4.2. Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương đến năm 2025, tầm nhìn 2030 129 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMKT : Chuyên môn kỹ thuật CN & XD : Công nghiệp và xây dựng CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CIEM : Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương DN : Doanh nghiệp DV : Dịch vụ ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long FDI: : Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài GAP : Good Agriculture Production - Thực hành NN tốt GlobalGAP : Global Good Agricultural Practice - Tiêu chuẩn Quốc tế GRDP Gross Regional Domestic Product - Tổng sản phẩm trên địa : bàn tỉnh HTX : Hợp tác xã KTTN : Kinh tế tư nhân LĐBQ : Lao động bình quân NN : Nông nghiệp NLTS : Nông, lâm, thủy sản NN&PTNT : NN và phát triển nông thôn TNBQ : Thu nhập bình quân TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TT : Trang trại UNDP United Nations Development Programme - Chương trình : phát triển của Liên Hợp Quốc UBND : Ủy ban nhân dân VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices - Tiêu chuẩn Việt Nam
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Trang Bảng 3.1: Số lượng và cơ cấu hộ ở nông thôn tỉnh Hải Dương 77 Bảng 3.2: Số hộ và cơ cấu hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Hải Dương qua ba kỳ tổng điều tra 78 Bảng 3.3: Số lượng trang trại ở Hải Dương phân theo lĩnh vực hoạt động 79 Bảng 3.4: Số trang trại phân theo địa bàn hoạt động qua các năm 82 Bảng 3.5: Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương phân theo nhóm ngành kinh tế 84 Bảng 3.6: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản tỉnh Hải Dương phân theo loại hình doanh nghiệp 85 Bảng 3.7: Lao động trong các doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản tỉnh Hải Dương qua các năm 86 Bảng 3.8: Tổng nguồn vốn trong doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản tỉnh Hải Dương tính đến 31/12 hàng năm 87 Bảng 3.9: Doanh thu của doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản tỉnh Hải Dương qua các năm 89 Bảng 3.10: Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản tỉnh Hải Dương 90 Bảng 3.11: Vốn đầu tư phát triển theo giá hiện hành 97 Bảng 3.12: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương (GRDP) theo giá hiện hành 98 Hình 3.1: Sự biến động của các loại trang trại qua các năm 81
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế tư nhân (KTTN) là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò của khu vực kinh tế này trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XII đã chủ trương “Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân”, và đặt mục tiêu “KTTN trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [28, tr.108]. Với quan điểm và chủ trương trên, KTTN ở Việt Nam được hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển trong tất cả các ngành nghề theo quy đinh của pháp luật. Đã hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân quy mô lớn, hoạt động đa ngành, khẳng định khẳ năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Trong ngành nông nghiệp (NN), từ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế, là “cú hích” mạnh mẽ cho sản xuất NN. Theo đó chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân trong nông, lâm, ngư nghiệp “Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và tác dụng tích cực của kinh tế cá thể, tư nhân trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội; thừa nhận tư cách pháp nhân, bảo đảm bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, bảo hộ quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp của các hộ cá thể, tư nhân và quyền thừa kế sử dụng doanh nghiệp của con cái họ; tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các thành phần này phát triển trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng, khai thác thuỷ, hải sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp và mở mang ngành nghề ở nông thôn” [31, tr.13]. Điều này đã thổi luồng gió mới làm cho năng suất lao động, hiệu quả sản xuất NN không ngừng gia tăng. Từ đó, Đảng và Nhà nước đã chủ trương tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho KTTN phát triển trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng, khai thác thuỷ, hải sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, kinh doanh dịch vụ NN và mở mang ngành nghề ở nông thôn. Đến Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
- 2 nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững”, với mục tiêu “ Xây dựng nền NN phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài” [29, tr.2]. Nhờ được khơi thông về lý luận và mở đường về đường lối, cơ chế, chính sách mà KTTN trong NN ở Việt Nam vốn có sức sống bền bỉ, năng động, nay có điều kiện để phát huy vai trò của nó đối với phát triển nông, lâm, thủy sản (NLTS) nói riêng và các ngành kinh tế quốc dân nói chung. Góp phần quan trọng đối với phát huy các nguồn lực, tạo việc làm, duy trì và bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước trước những “cú sốc” kinh tế từ bên ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, về phương diện quản lý Nhà nước vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển chưa đồng bộ, kinh tế tư nhân vẫn chưa thực sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân có xu hướng giảm trong nhưng năm gần đây, quy mô của khu vực KTTN trong NN vẫn phổ biến là sản xuất nhỏ, việc ứng dụng máy móc, khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn hạn chế; Sản phẩm làm ra nhiều nhưng chất lượng chưa được kiểm soát tốt, người tiêu dùng hoang mang trước loạn “thực phẩm bẩn” tràn lan; Sản xuất tự phát nên rủi ro luôn thường trực, hiện tượng “được mùa rớt giá” vẫn là bài toán chưa có lời giải; Hiệu quả sản xuất còn thấp và không ổn định, người làm nông nghiệp không sống được với nghề, nhiều nông dân bỏ ruộng …; Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam, hoạt động của KTTN trong NN đang phải đối mặt với nhiều thách thức gay gắt. Hiện trạng này đang diễn ra trên cả nước, trong đó có tỉnh Hải Dương và đây là vấn đề cần có lời giải. Làm thế nào để người làm NN có thể giàu lên từ NN, để KTTN trong NN tỉnh Hải Dương phát triển mạnh mẽ góp phần phát triển nền NN Việt Nam theo hướng hiện đại, bền vững, từ đó thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước phát triển. Để góp phần vào lời giải, tác giả chọn đề tài: “Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị học.
- 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Luận án nghiên cứu KTTN trong NN, nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho sự tồn tại và phát triển của KTTN trong NN ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra điểm mạnh và hạn chế của KTTN trong lĩnh vực NN trong tiến trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó xây dựng định hướng và giải pháp phát triển khu vực kinh tế này trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích đó, Luận án phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu: - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài Luận án, từ đó kế thừa và làm sáng tỏ thêm vấn đề đặt ra chưa được nghiên cứu. - Hệ thống hóa lý luận về bản chất, vai trò, xu hướng vận động của KTTN trong NN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. - Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh về KTTN trong NN để tỉnh Hải Dương có thể tham khảo. - Phân tích thực trạng KTTN trong NN ở tỉnh Hải Dương từ 2008 đến 2017, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển khu vực kinh tế này ở tỉnh Hải Dương đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu KTTN trong ngành NN bao gồm các hình thức tổ chức: hộ nông nghiệp, trang trại (TT) và các DN thuộc KTTN hoạt động trong tất cả các phân ngành NLTS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: KTTN trong NN bao gồm nhiều hình thức như: Kinh tế hộ, kinh tế TT, DN sản xuất và chế biến, dịch vụ NLTS. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các hình thức cụ thể như: Hộ nông nghiệp, TT và DN sản xuất và dịch vụ liên quan đến NLTS. Không bao gồm các hộ hoạt động trong lĩnh vực công
- 4 nghiệp, dịch vụ, các DN chế biến. Phân tích thực trạng, những mặt đạt được và hạn chế còn tồn tại. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm phát triển khu vực kinh tế này trong thời gian tới. - Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Hải Dương bao gồm 11 huyện và 2 thành phố. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu giới hạn thời gian từ năm 2008 đến năm 2017, tức là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 về NN, nông dân, nông thôn. Dự báo phương hướng, đề xuất giải pháp phát triển khu vực kinh tế này đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận - Cơ sở lý luận: Toàn bộ nội dung luận án, đặc biệt là chương 2, được nghiên cứu dựa trên quan điểm và phương pháp luận về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối Đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Phương pháp tiếp cận: Để làm rõ mục đích nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiếp cận theo các hướng sau: + Tiếp cận từ cơ sở lý luận về kinh tế tư nhân trong nông nghiệp dưới góc độ kinh tế chính trị + Tiếp cận từ thực tiễn khảo cứu, phân tích thực trạng KTTN trong NN trên quan điểm phát triển NN bền vững đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa NN, nông thôn trong bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. + Tiếp cận từ những định hướng, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp của cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp: trừu tượng hóa khoa học, lôgic kết hợp với lịch sử, thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp, tổng kết thực tiễn. Trong đó:
- 5 - Tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê - so sánh ở Chương 1, điều tra ở Chương 3 để thu thập thông tin và các số liệu chính thức nhằm đánh giá đúng thực trạng KTTN trong NN tỉnh Hải Dương. - Phương pháp phân tích - tổng hợp, lôgic - lịch sử, tổng kết thực tiễn được sử dụng từ Chương 2 đến Chương 4, nhưng nhiều nhất là ở Chương 3 nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá sát thực trạng KTTN trong NN tỉnh Hải Dương, thành tựu đạt được, và hạn chế còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, làm cơ sở cho xây dựng giải pháp hoàn thiện KTTN trong NN tỉnh Hải Dương ở Chương 4. - Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, văn bản về chủ trương, chính sách và pháp luật trong và ngoài tỉnh Hải Dương; thu thập thông tin từ các đề án, báo cáo, bài viết trên các trang thông tin chính thức có liên quan. + Khảo sát, điều tra xã hội học bằng bảng hỏi với 2 đối tượng là TT và hộ NLTS. Quy mô mẫu được sử dụng phương pháp của Yamane Taro để tính cỡ mẫu, với công thức: n = N/(1+N*e²). Trong đó: n là cỡ mẫu cần xác định cho nghiên cứu; N là kích thước tổng thể; e là mức sai số chấp nhận. Căn cứ từ số liệu của báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra nông thôn, NN và thủy sản tỉnh Hải Dương 2016 của Cục Thống kê tỉnh Hải Dương; từ công thức tính mẫu trên, có kết quả với mẫu của hộ NLTS độ tin cậy 95,5%, mức sai số là 4,5%; mẫu của TT độ tin cậy 90%, sai số 10% ta có kết quả như sau: Quy mô hộ NLTS: n = 117.663/(1 + 117.663*0,045²) = 491 Quy mô mẫu TT: n = 1138/(1+ 1138*0,1²) = 92 Từ đó, tác giả xây dựng và tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi, tác giả làm tròn với quy mô 500 phiếu cho hộ gia đình, 100 phiếu cho TT để thu thập số liệu định tính cũng như định lượng về các vấn đề quan tâm. Mẫu được chọn ngẫu nhiên trên cơ sở danh sách hộ và TT trên địa bàn tỉnh Hải Dương + Khảo sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp một số cơ sở KTTN điển hình trên địa bàn tỉnh. 5. Những đóng góp về khoa học - Về lý luận: + Bản chất, hình thức, vai trò, xu hướng vận động của KTTN trong NN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- 6 + Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến KTTN trong NN. + Kinh nghiệm về KTTN trong NN ở một số tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải Dương. - Về thực tiễn: + Phân tích, đánh giá thực trạng của KTTN trong NN ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 - 2017, dưới nhiều thức thức đa dạng như hộ NN, TT, DN. + Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển KTTN trong NN ở tỉnh Hải Dương đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Nghiên cứu về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong nông nghiệp C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, nghiên cứu về KTTN trong NN, tuy chưa đưa ra khái niệm về KTTN, nhưng đã nhìn nhận KTTN trong NN dưới hình thức cụ thể là kinh tế hộ gia đình, kinh tế tiểu nông dựa trên sở hữu tư nhân và lao động của bản thân. Trong tác phẩm Vấn đề nông dân ở Pháp và Đức [2, tr.715- 740], theo Ph.Ăngghen hộ gia đình hoạt động hiệu quả, có sức sống bền vững nên sự tồn tại của nó là khách quan. Tiểu nông là người sở hữu nhỏ hoặc đi thuê một mảnh ruộng đất không lớn hơn số ruộng đất mà họ thường có thể cày cấy cùng với gia đình họ. Họ là người lao động, họ khác người vô sản hiện đại ở chỗ anh ta còn sở hữu tư liệu lao động. Cùng với lao động trong gia đình và bằng những nguyên liệu tự sản xuất ra, anh ta đã sản xuất được phần lớn nhất trong số những sản phẩm NN cần dùng. Trong quá trình chuyển từ chế độ nông nô sang nền sản xuất lớn Tư bản chủ nghĩa ở Châu Âu, số phận người nông dân, chủ yếu là tiểu nông sẽ bị phá sản và bần cùng. Đó là một quy luật, nó diễn ra rất mau chóng và không ai ngăn cản được. Từ thực tế đó, Ph.Ăngghen đưa ra khuyến cáo với những người cộng sản về lập trường của họ đối với tiểu nông khi đã có chính quyền là: Phải hướng quyền sở hữu cá thể và nền kinh doanh cá thể của họ vào con đường kinh doanh hợp tác, bằng những biện pháp dứt khoát không phải bằng bạo lực mà là bằng những tấm gương và sự giúp đỡ của xã hội. Theo V.I.Lênin (1978), Toàn tập để phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại không chỉ dựa vào nông dân sản xuất nhỏ, vì vậy, cần làm cho người nông dân hiểu rằng “không thể làm ăn theo lối cũ”, lối sản xuất nhỏ tự cung tự cấp mà “phải tiến hành những công tác mới mẻ trên quy mô rộng lớn” [47, tr.62], để đưa NN và kinh tế nông thôn trở thành một
- 8 ngành, một khu vực sản xuất hàng hóa lớn, để bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng tiến bộ, không còn tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và những hủ tục chi phối đời sống tinh thần người dân. Như vậy, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đều khẳng định vai trò quan trọng của KTTN trong NN với hình thức cụ thể là kinh tế hộ. Và bằng tư duy nhạy bén, các ông đều thấy được xu hướng vận động của KTTN trong NN trong nền sản xuất xã hội mà đến trăm năm sau, với chúng ta nó vẫn còn là bài học giá trị. Hongliang Zheng và Yang Yang (2012), trong tác phẩm Chinese private sector development in the past 30 years: retrospect and prospect (Sự phát triển của khu vực tư nhân Trung Quốc trong 30 năm qua: nhìn lại và triển vọng) [100], đã phân tích sự khác biệt của KTTN thời cải cách, mở cửa so với giai đoạn trước đó ở Trung Quốc. Khẳng định sự tồn tại và phát triển của KTTN hiện nay là hợp pháp, là sự bổ sung cần thiết cho nền kinh tế thị trường ở Trung Quốc. Vì nó có ví trí quan trọng, có lợi cho việc thúc đẩy sản xuất, kích thích thị trường cạnh tranh, tăng việc làm và đáp ứng các nhu cầu cần thiết khác nhau trong đời sống xã hội. Erich Sahan & Monique Mikhail (2012), trong ấn phẩm Private Investment in Agriculture (KTTN đầu tư vào NN) [96], đã luận giải vì sao KTTN cần đầu tư vào lĩnh vực NN? Một mặt, do nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng, do sức ép của sự gia tăng dân số, do diện tích đất có hạn, NN là ngành luôn chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nên đây là ngành luôn nhận được sự quan tâm của các chính phủ. Các đơn vị kinh tế tư nhân hầu hết là các DN nhỏ và vừa, vì vậy nên tập trung đầu tư vào cây lương thực, hướng đến thị trường trong nước và thị trường khu vực. Mặt khác, tác giả cho rằng đầu tư vào NN là hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng nông sản sau thu hoạch, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng toàn diện của nền kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững về môi trường. Dù không thể thay thế được khu vực nhà nước nhưng nếu thiếu việc đầu tư của khu vực tư nhân cũng gây ra những báo động trong sản xuất NN.
- 9 Madhvi Sally (2017), trong bài How private sector is helping cultivators with technology, buyback and improving their social standards (Khu vực tư nhân đang giúp người trồng trọt với công nghệ, mua lại và cải thiện các tiêu chuẩn xã hội của họ như thế nào?) [109]. Tác giả khẳng định: Cùng với việc phát triển các sản phẩm NN, tất yếu có sự phát triển các dịch vụ do khu vực tư nhân đảm nhiệm. KTTN ngày càng có vai trò quan trọng trong tiêu thụ nông sản. Nó không chỉ là một lực lượng tham gia phát triển thị trường trong nước mà còn là bộ phận quan trọng tham gia thị trường xuất khẩu hàng nông sản. Ở Ấn Độ, có khoảng 80% sản phẩm NN được thúc đẩy bởi các công ty tư nhân với sự tham gia của 138 triệu gia đình nông dân. Tư nhân là một lực lượng tích cực tham gia vào thị trường nông sản xuất khẩu. Nhờ đó, phạm vi và cơ hội nắm bắt thị trường nước ngoài được mở rộng và cho phép các nhà sản xuất kiếm được giá và thu nhập cao hơn cho hàng nông sản. Marco Ferroni, Yuan Zhou (2017), trong bài The Private Sector and India's Agricultural Transformation (Khu vực tư nhân và chuyển đổi nông nghiệp của Ấn Độ) [107, tr.28-37]. Các tác giả khẳng định: Những tăng trưởng và chuyển đổi NN thành công là không thể tưởng tượng được nếu không có một khu vực tư nhân năng động phục vụ và thúc đẩy chuỗi giá trị nông sản. Khu vực tư nhân đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi nền NN của Ấn Độ ngày nay, thúc đẩy cải thiện năng suất và tạo ra việc làm và nâng cao giá trị trong chuỗi cung ứng từ nông trại đến bàn ăn. Các nghiên cứu trên đã đánh giá cao vai trò của KTTN trong NN, khẳng định rằng sự phát triển của khu vực này với tính năng động của nó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của KTTN không chỉ đối với an ninh lương thực quốc gia mà còn thấy được vai trò của KTTN trong thúc đẩy NN hàng hóa phát triển. 1.1.2. Nghiên cứu về xu hướng và kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp Về xu hướng phát triển KTTN trong NN, có công trình của: Hongliang Zheng và Yang Yang (2009), trong ấn phẩm Chinese private sector development
- 10 in the past 30 years: retrospect and prospect (Sự phát triển của khu vực tư nhân Trung Quốc trong 30 năm qua: nhìn lại và triển vọng) [100], dự báo về xu hướng phát triển khu vực KTTN ở Trung Quốc trên các khía cạnh: mức tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của khu vực kinh tế này; xu hướng đa dạng hóa trong cấu trúc DN, hợp lý hóa trong cấu trúc quản trị, tối ưu hóa công nghệ được lựa chọn; và xu hướng các DN tư nhân tăng cường tham gia vào các trách nhiệm xã hội, đóng vai trò tích cực hơn vào xây dựng quỹ phúc lợi xã hội, xây dựng xã hội hài hòa dưới sự dẫn dắt của nhà nước. Về kinh nghiệm phát triển KTTN trong NN, có nghiên cứu của Ministry of Agriculture in Kenya (2013), Private sector development in agriculture (Phát triển KTTN trong NN) [106] ở Kenya. Tác giả đã phân tích để vượt qua những hạn chế về điều kiện tự nhiên, trình độ thấp kém của nông dân và nạn tham nhũng của quan chức nhà nước, Bộ NN Kenya đã thực thi một dự án dưới sự ủy quyền của bộ Liên bang Đức về hợp tác và phát triển kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất NN gắn sản xuất với hoạt động của các DN chế biến thực phẩm ở nước này nhằm khai thác hết thị trường tiềm năng, quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững. 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp Johanna Nesseth Tuttle (2012), nghiên cứu Private-Sector Engagement in Food Security and Agricultural Development (Sự tham gia của KTTN trong an ninh lương thực và phát triển NN) [101], tác giả đã phân tích thực trạng và giải pháp phát triển KTTN trong mối quan hệ với những thách thức về an ninh lương thực toàn cầu. Từ đó, cho rằng các thách thức đó có thể được giải quyết thông qua việc khơi dậy tiềm năng của KTTN trong NN bằng các cam kết hỗ trợ của chính phủ và tài trợ của các cơ quan, tổ chức phát triển quốc tế trong tất cả các khâu sản xuất, sau thu hoạch, phân loại nông sản, tiếp thị, đóng gói. Từ đó khẳng định việc thúc đẩy phát triển các hình thức KTTN trở thành tập đoàn kinh tế lớn (như Monsanto, Syngenta, DuPot, PepsiCo, Walmart) là cần thiết để thúc đẩy sản xuất NN của nông dân các nước trên thế giới.
- 11 USAID (2012), tại Hội thảo Attracting Private Sector Investment to Rural and Agricultural Markets (Thu hút KTTN đầu tư vào NN và nông thôn) [111], tổ chức ngày 25/9/2012 ở Washington DC với sự tham dự của 270 thành viên là những doanh nhân đến từ 41 quốc gia trên thế giới, trong đó bao gồm các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư, nhà tài trợ, các viện nghiên cứu NN, các nhà hoạch định chính sách và cả những doanh nghiệp hàng đầu thế giới như Unilever, Cheraon Wallmart. Trong đó, hầu hết các thành viên đều nhất trí việc đề xuất phát triển các hiệp định đối tác công tư để thúc đẩy quan hệ hợp tác sáng tạo giữa khu vực KTTN với các tổ chức để khuyến khích và thu hút đầu tư của khu vực KTTN vào NN, góp phần xóa đói giảm nghèo. Dan Acquaye and Frimpong - Manso (2012), trong ấn phẩm The roles and opportunities for the Private sector in Africa’s agro-food industry (Vai trò và cơ hội của KTTN trong ngành chế biến nông sản của Châu Phi) [95]. Tác giả đánh giá: Chương trình Phát triển hội nhập thị trường của Châu Phi sẽ mang lại lợi ích cho hàng nghìn công ty có quy mô vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực NN, công nghiệp thực phẩm nhằm tạo nhiều việc làm cho phụ nữ và thanh niên ở các khu vực nông thôn. Chương trình có thể thu hút sự tham gia của nông dân, và biến họ thành chủ của các DN NN tồn tại độc lập trên thị trường. Các công ty chế biến nông sản trở thành đòn bẩy phát triển ngành NN thực phẩm đang đầu tư hạ tầng cả phần cứng và phần mềm, DV khuyến nông và tiếp cận thị trường trực tiếp cho những người nông dân. Các DN tư nhân có thể lựa chọn chiến lược nhằm phát huy lợi thế để tập trung đầu tư sản xuất một loại nông sản đã thông qua chiến lược hàng hóa được xác định bởi lợi thế kinh tế khu vực cho các khoản đầu tư mục tiêu. Chúng bao gồm ngô, gạo, lúa, đậu tương, mía, trái cây, rau quả, các loại trà thảo dược và cây khác như hạt điều và hạt Macca. Liên quan đến chủ đề này, các tác giả nước ngoài đã đánh giá khá sâu sắc vai trò và cơ hội của KTTN trong NN, đặc biệt là chế biến nông sản, đặt ra vấn đề làm thế nào để thu hút KTTN đầu tư vào NN và thị trường nông thôn, đồng thời cũng đề xuất các giải pháp nhằm phát triển khu vực kinh tế này. Đây là những cứ liệu quan trọng mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo.
- 12 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH Ở TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Quan niệm về kinh tế tư nhân, vai trò và xu hướng vận động của kinh tế tư nhân trong nông nghiệp - Quan niệm về kinh tế tư nhân: Đến nay, việc nhận thức về khu vực KTTN ở Việt Nam chưa có sự thống nhất trong các công trình khoa học đã công bố. Nguyễn Thanh Tuyền (2006), trong cuốn Sở hữu tư nhân và Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cho rằng “KTTN là khu vực kinh tế gắn liền với loại hình sở hữu tư nhân, trong đó các chủ thể của nó tự chủ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vì lợi ích trực tiếp của các cá nhân hoặc tập thể cá nhân hoạt động dưới những hình thức khác nhau dù có thuê hay không thuê lao động” [86, tr.24]. Mai Tết và cộng sự (2006), trong cuốn Sự vận động, phát triển của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta lại đưa ra quan niệm KTTN với ngoại diên quá rộng, như: "KTTN là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về toàn bộ các yếu tố sản xuất được đưa vào sản xuất kinh doanh" [70, tr.28]. Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan (2007), trong Phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế thì cho rằng, KTTN là một khu vực kinh tế, bao gồm tất cả các DN, các tổ chức kinh doanh của người Việt Nam không thuộc sở hữu nhà nước (hoặc Nhà nước có góp vốn nhưng không giữ vai trò chi phối), không do nước ngoài đầu tư (hoặc nước ngoài có góp vốn nhưng không giữ vai trò chi phối), không thuộc thành phần kinh tế tập thể (các HTX) [46]. Phạm Thị Lương Diệu (2012) trong luận án tiến sĩ của mình cho rằng, “KTTN là loại hình kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, trong đó các chủ thể của nó tự chủ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vì lợi ích trực tiếp của cá nhân hoạt động dưới những hình thức kinh tế khác nhau dù có thuê hay không thuê lao động” [20, tr.25]. Thực tiễn đã đặt ra cần có một quan niệm thống nhất về KTTN làm cơ sở cho việc nghiên cứu và hoạch định chính sách. - Nghiên cứu vai trò của kinh tế tư nhân trong nông nghiệp cũng được nhiều tác giả quan tâm: Nguyễn Văn Huân (1995), trong luận án tiến sĩ Kinh tế nông hộ - vị trí vai trò trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở Việt Nam [42]. Tác giả
- 13 phân tích tiến trình phát triển của kinh tế hộ qua các giai đoạn lịch sử để thấy được vai trò của nó trong phát triển NN nông thôn. Phân tích định lượng và định tính các yếu tố tác động đến kinh tế hộ kể từ sau khi đổi mới cơ chế kinh tế đất nước. Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản tác động đến quá trình phát triển kinh tế hộ. Đinh Thị Thơm (2005), trong cuốn Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới, thực trạng và những vấn đề [73, tr.154-163], cho rằng KTTN hoạt động dưới hình thức kinh tế TT và hộ nông dân sản xuất trên quy mô lớn đang mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế, giúp khai thác hiệu quả các nguồn lực hiện có hơn rất nhiều so với cơ chế cũ khi kinh tế tập thể, kinh tế HTX đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực NN; đây còn là khu vực này tạo thêm nhiều việc làm, nhất là ở khu vực NN và nông thôn Sự vận động, phát triển của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta [70] của Mai Tết và cộng sự (2006), đánh giá trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, KTTN tạo nên sự biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, huy động và khơi dậy được nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng. Sự tồn tại và phát triển của KTTN khiến cho kinh tế nhà nước phải tự đổi mới vươn lên, khẳng định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Khu vực kinh tế này còn là cầu nối quan trọng thu hút vốn, công nghệ, trí tuệ vào Việt Nam, đưa nước ta hội nhập gần hơn với thị trường khu vực và thế giới. Ngoài ra, phát triển KTTN tức là phát triển kinh tế của toàn dân, là cơ sở để thực hiện dân chủ về kinh tế và xã hội, cải cách hành chính. Vũ Hùng Cường (2011), trong cuốn Kinh tế tư nhân và vai trò động lực tăng trưởng [12, tr.26-31] khẳng định đã đến lúc cần có sự thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về vị trí, vai trò của các khu vực kinh tế theo hình thức sở hữu đối với tăng trưởng kinh tế, đặc biêt là khu vực KTTN. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại và đầy đủ, KTTN không chỉ có tiếng nói quyết định đến sức mạnh kinh tế mà còn trở thành động lực kinh tế cơ bản có ý nghĩa chính trị toàn cầu, nó là một phương tiện hiệu quả nhất để phát triển kinh tế. Sự phát triển của KTTN cũng tạo cơ hội để phát triển năng lực con người và phát triển các quyền cá nhân.
- 14 - Nghiên cứu về xu hướng của KTTN trong NN, có: Nguyễn Thị Phương Thảo (2000), trong Luận án Tiến sĩ Kinh tế của mình có bàn về Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ miền Đông Nam bộ trong giai đoạn hiện nay [71]. Luận án tập trung làm rõ quá trình và xu hướng phát triển của kinh tế nông hộ ở 6 tỉnh, thành phố miền Đông Nam bộ, trong thập kỷ 1990, tác giả rút ra kết luận: xu hướng chung của kinh tế nông hộ vùng Đông Nam bộ là chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa phát triển từ thấp đến cao, từ thuần nông sang sản xuất đa dạng; từ kinh tế hộ sang TT và HTX; từ kinh tế nông hộ sản xuất đơn canh sang đa canh đi liền với chuyên môn hóa, hiệp tác hóa. Tiến sĩ khoa học Lương Đình Hải (2005) trong Xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay [35, tr.5-10] trong đó khẳng định: Theo quy luật của nền kinh tế thị trường, trong kinh tế cá thể và tiểu chủ, nói rộng hơn là trong kinh tế tư nhân, luôn diễn ra quá trình tập trung và tích tụ các nguồn lực. Quá trình ấy tất yếu sẽ sinh ra những cơ sở kinh tế tư nhân phát triển cao hơn, tạo thành kinh tế tư bản tư nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa. Ở các nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nó phải trở thành kinh tế tư nhân xã hội chủ nghĩa, hoặc một loại hình nào đó tương tự. Sự phát triển tiếp theo của quá trình tích tụ và tập trung sẽ dẫn đến hình thành kinh tế tư bản nhà nước và tương ứng là kinh tế tư nhân - nhà nước xã hội chủ nghĩa. Xét về lôgíc phát triển và xuất phát điểm hiện nay của nền kinh tế nước ta, con đường phát triển của kinh tế cá thể và tiểu chủ là kinh tế tư nhân xã hội chủ nghĩa › kinh tế tư nhân - nhà nước xã hội chủ nghĩa › kinh tế xã hội chủ nghĩa. KTTN được đảm bảo bằng sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam. Đây cũng là hai "dây cương" đặc biệt quan trọng đảm bảo nền kinh tế vận động theo mục tiêu đã lựa chọn. Sự vận động, phát triển của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta [70] của Mai Tết và cộng sự (2006), tính xu hướng của KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên các khía cạnh: sức phát triển, sức đa dạng hóa hình thức tổ chức, ngành nghề và sản phẩm, vai trò “đầu tàu” trong nền kinh tế, triển vọng liên kết, xu hướng tích tụ và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Hàn Quốc – Việt Nam và triển vọng trong bối cảnh thay đổi hệ thống quản trị toàn cầu trong thế kỷ 21
27 p | 312 | 53
-
Luận án Tiến sĩ: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay
237 p | 133 | 23
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y: Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi rút cúm A/H5N1 Clade 7 phân lập ở Việt Nam
156 p | 182 | 21
-
Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước về vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội
188 p | 105 | 19
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học: Văn hóa ngoại giao Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
166 p | 98 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt cho người lao động chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí Việt Nam
0 p | 159 | 15
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay
27 p | 167 | 15
-
Luận án Tiến sĩ : Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
176 p | 99 | 15
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Những nhân tố tác động đến quan hệ Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2007 đến nay
222 p | 69 | 14
-
Luận án Tiến sĩ: Không gian văn hóa Huế với sự hình thành nhân cách Hồ Chí Minh
169 p | 100 | 14
-
Luận án Tiến sĩ: Mối quan hệ giữa gắn kết xã hội và hành vi rủi ro của học sinh trung học phổ thông
228 p | 52 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh THPT hiện nay
210 p | 101 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
161 p | 107 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đầu tư trực tuyến nước ngoài tới chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế tại vùng Đồng bằng sông Hồng
183 p | 51 | 7
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ trình cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập
227 p | 92 | 6
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Cơ học: Đánh giá và mô phỏng các hệ số đàn hồi đa tinh thể hỗn độn
143 p | 52 | 6
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu biến động và giải pháp kiểm soát chất lượng môi trường vùng nuôi tôm tập trung tại Quảng Ninh
194 p | 20 | 6
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Nhi khoa: Phát hiện người lành mang gen đột biến CYP21A2 và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng bẩm sinh thể thiếu enzym 21-hydroxylase
119 p | 56 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn