
Luận án Tiến sĩ Dịch tễ học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ sa sút trí tuệ (Dementia) ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An và kết quả điều trị (2022-2023)
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Dịch tễ học "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ sa sút trí tuệ (Dementia) ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An và kết quả điều trị (2022-2023)" trình bày các nội dung chính sau: Mô tả tỷ lệ mắc, phân bổ tỷ lệ mắc và yếu tố liên quan sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An (2022-2023); Đánh giá kết quả can thiệp điều trị sa sút trí tuệ bằng các biện pháp không dùng thuốc kết hợp với sử dụng ginkgo biloba.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Dịch tễ học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ sa sút trí tuệ (Dementia) ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An và kết quả điều trị (2022-2023)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG TĂNG VIỆT HÀ Tên đề tài luận án: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SA SÚT TRÍ TUỆ (DEMENTIA) Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TỈNH NGHỆ AN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ (2022-2023) Chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số: 9 72 01 17 Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Cao Bá Lợi PGS. TS. Dương Đình Chỉnh Hà Nội, 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi là Tăng Việt Hà nghiên cứu sinh khóa K14 Viện Sốt rét-Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, hiện đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Phó Giáo sư, Tiến sỹ Cao Bá Lợi; Phó Giáo sư, Tiến sỹ Dương Đình Chỉnh. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. 4. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Tác giả luận án Tăng Việt Hà i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung Ương đã giúp đỡ cũng như tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các nhà khoa học của các hội đồng thông qua đề cương, hội đồng bảo vệ chuyên đề đánh giá kết quả và bàn luận, hội đồng cấp bộ môn đã tận tình chỉ bảo góp ý hướng dẫn để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Cao Bá Lợi, PGS-TS Dương Đình Chỉnh đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc Nghệ An, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đã giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi xin ghi ơn Quý bố mẹ đã sinh thành ra tôi, vợ và các con cùng những người thân trong gia đình đã luôn động viên giúp đỡ tôi và luôn mong muốn tôi thành công trong cuộc sống. Hà Nội, ngày tháng năm Nghiên cứu sinh Tăng Việt Hà ii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AD Alzheimer's Disease Bệnh Alzheimer ADL Activities Daily living Thang điểm đánh giá hoạt động chức năng cơ bản BC Bạch cầu BMI Body Mass Indexx Chỉ số khối cơ thể BN Bệnh nhân COMIT Community Intervention Trial Hiệp hội phòng chống tác hại của thuốc lá toàn cầu CT Can thiệp DSM Diagnostic and Statistical Cẩm nang Chẩn đoán và Thống Manual of Mental Disorders kê Rối loạn tâm thần ĐTĐ Đái tháo đường EGb 761 ginkgo biloba 761 ginkgo biloba được chuẩn hoá EGBs ginkgo biloba Chất chiết xuất từ cây Bạch quả IADL Instruments Activities Daily Thang điểm sinh hoạt hàng ngày Living có sử dụng dụng cụ KT Kháng thể MCI Mild Cognitive Impairment Suy Giảm Nhận Thức Nhẹ MMSE Mini-Mental State Examination Thang điểm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu MoCA Montreal Cognitive Assessment Thang đánh giá nhận thức Montreal NPI NeuroPsychiatric Inventory Bảng kiểm Đánh giá trạng thái iii
- tâm thần kinh RLTKNT Rối loạn thần kinh nhận thức SDD Suy dinh dưỡng SL Số lượng SSTT Sa sút trí tuệ TBMMN Tai biến mạch máu não TLM Tỷ lệ mắc TM Thiếu máu WHO Wold Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới XN Xét nghiệm YTLQ Yếu tố liên quan YTNC Yếu tố nguy cơ BN Bệnh nhân iv
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... iii DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. ix ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................3 1.1. Người cao tuổi ...................................................................................................3 1.2. Khái niệm sa sút trí tuệ ......................................................................................4 1.3. Một số đặc điểm dịch tễ sa sút trí tuệ ................................................................4 1.3.1. Tỷ lệ mắc và phân bố tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ .................................................4 1.3.2. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ..............................................................8 1.3.3. Nguyên nhân của sa sút trí tuệ .....................................................................12 1.4. Chẩn đoán, điều trị, dự phòng sa sút trí tuệ ....................................................14 1.4.1. Chẩn đoán sa sút trí tuệ ................................................................................14 1.4.2. Điều trị Sa sút trí tuệ ....................................................................................20 1.4.3. Dự phòng Sa sút trí tuệ .................................................................................21 1.5. Tình hình nghiên cứu về Sa sút trí tuệ ............................................................24 1.5.1. Tình hình nghiên cứu về tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan với sa sút trí tuệ ................................................................................................................................24 1.5.2. Tình hình nghiên cứu về điều trị Sa sút trí tuệ .............................................28 1.6. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: .........................................................................35 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................37 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .....................................................37 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................37 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................37 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................37 2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................38 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................38 v
- 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................38 2.2.3. Nội dung và biến số chỉ số trong nghiên cứu ...............................................40 2.2.4. Các kỹ thuật, phương pháp thu thập thông tin và phương tiện sử dụng trong nghiên cứu ..............................................................................................................46 2.2.5 Xây dựng kế hoạch và triển khai nghiên cứu ...............................................50 2.2.6. Phương pháp nhập và phân tích số liệu .......................................................53 2.2.7. Sai số và hạn chế sai số ................................................................................54 2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................55 2.2.9. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .............................................................................56 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................57 3.1. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ và một số yếu tố liên quan ở người trên 60 tuổi tại Nghệ An (2022-2023) ......................................................................................................57 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (2022 -2023) .............................57 3.1.2. Mô tả tỷ lệ mắc, phân bổ tỷ lệ mắc và yếu tố liên quan sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An (2022-2023). .................................................................59 3.2. Đánh giá kết quả can thiệp điều trị sa sút trí tuệ bằng các biện pháp không dùng thuốc kết hợp với sử dụng ginkgo biloba ......................................................70 3.2.1. Kết quả can thiệp theo mức độ bệnh ............................................................70 3.2.2 Hiệu quả can thiệp đánh giá bằng thang điểm MMSE .................................71 3.2.3. Hiệu quả can thiệp đánh giá bằng thang điểm ADL ..........................................73 3.2.4. Kết quả can thiệp đánh giá bằng thang điểm IADL ...........................................76 3.2.5. Đánh giá kết quả điều trị trước và sau can thiệp theo nhóm tuổi: ...............77 3.2.6 Đánh giá kết quả điều trị trước và sau can thiệp theo giới tính ....................78 3.2.7 Đánh giá kết quả điều trị trước và sau can thiệp theo trình độ học vấn........79 3.2.8 Đánh giá kết quả điều trị theo địa dư hành chính .........................................80 3.2.9 Kết quả theo dõi đánh giá sau 1 năm ...........................................................81 BÀN LUẬN ...........................................................................................................83 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.....................................................83 4.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi: .........................................................................................................................84 4.2.1. Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ .........................................................................84 vi
- 4.2.2. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn ..............................................87 4.2.3. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi ........................................................89 4.2.4. Tỷ lệ sa sút theo giới tính .............................................................................89 4.2.5. Liên quan giữa tình trạng sa sút trí tuệ và các bệnh lý mắc phải .................90 4.2.6. Liên quan với các hoạt động thể chất tinh thần với SSTT ..........................96 4.2.7. Liên quan với chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh....................................99 4.2.8. Mô hình hồi quy logistic đa biến................................................................103 4.3. Kết quả can thiệp điều trị. .............................................................................104 4.3.1. Đánh giá mức độ bệnh trước và sau can thiệp ...........................................105 4.3.2. Kết quả can thiệp theo thang điểm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu MMSE ..................................................................................................................105 4.3.3 Kết quả can thiệp dựa trên cải thiện theo thang điểm hoạt động sống cơ bản hàng ngày (ADL )...........................................................................................................109 4.3.4. Kết quả can thiệp theo thang điểm hoạt động sống hàng ngày có sử dụng dụng cụ công cụ( IADL) ......................................................................................111 4.3.5 Đánh giá kết quả can thiệp theo nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn .....112 4.3.6. Đánh giá lại sau một năm: ..........................................................................112 4.4 Kết quả đạt được và hạn chế của đề tài ..........................................................113 KẾT LUẬN ..........................................................................................................115 KIẾN NGHỊ .........................................................................................................118 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... vii
- DANH MỤC HÌNH Hình 1 1. Lá và quả Bạch quả ................................................................................32 Hình 1 2 Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An ............................................................35 Hình 2 2 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ........................................................................56 Hình 3 1 Giới tính của đối tượng nghiên cứu ........................................................58 Hình 3 2 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ...........................................58 viii
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3. 1. Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu ........................................................57 Bảng 3. 2. Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ ..................................................................59 Bảng 3. 3. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn .......................................59 Bảng 3. 4.Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi..................................................60 Bảng 3. 5. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính ...................................................61 Bảng 3. 6 Phân bố theo mức độ bệnh.....................................................................61 Bảng 3. 7 Liên quan giữa đái tháo đường với tình trạng sa sút trí tuệ ...................62 Bảng 3. 8 Liên quan giữa tăng huyết áp với sa sút trí tuệ ......................................62 Bảng 3. 9 Liên quan giữa thừa cân – béo phì với sa sút trí tuệ ..............................63 Bảng 3. 10 Liên quan giữa Rối loạn chuyển hoá Lipid với Sa sút trí tuệ ..............64 Bảng 3. 11 Liên quan giữa trình độ học vấn với sa sút trí tuệ ...............................65 Bảng 3. 12 Liên quan giữa hoạt động xã hội với sa sút trí tuệ ..............................65 Bảng 3. 13 Liên quan giữa hoạt động giải trí với sa sút trí tuệ ..............................66 Bảng 3. 14 Liên quan giữa hoạt động thể lực với sa sút trí tuệ .............................66 Bảng 3. 15 Liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với sa sút trí tuệ ...........................67 Bảng 3. 16 Liên quan giữa tình trạng uống rượu với sa sút trí tuệ ........................67 Bảng 3. 17 Liên quan giữa hút thuốc lá với sa sút trí tuệ ......................................68 Bảng 3. 18 Liên quan giữa rối loạn giấc ngủ với sa sút trí tuệ ..............................68 Bảng 3.19. Mô hình hồi quy logistic đa biến xác định các yếu tố liên quan của sa sút trí tuệ .................................................................................................................69 Bảng 3. 20. Kết quả can thiệp theo mức độ bệnh trước và sau can thiệp (n=125) 70 Bảng 3.21. Điểm MMSE trung bình trước và sau can thiệp (n=125) ....................71 Bảng 3. 22 So sánh điểm MMSE trung bình sau 6 tháng và 3 tháng (n=125) ......72 Bảng 3. 23 Điểm trung bình về khả năng định hướng, trí nhớ, ngôn ngữ trước và sau can thiệp (n=125) .............................................................................................72 Bảng 3. 24 Khả năng hoạt động đánh giá bằng thang điểm ADL trước và sau can thiệp (n=125) ..........................................................................................................73 Bảng 3. 25 Điểm trung bình ADL trước và sau can thiệp (n=125) .......................74 Bảng 3. 26 So sánh điểm trung bình ADL sau 6 tháng và 3 tháng (n=125) ..........75 Bảng 3. 27 Điểm trung bình IADL trước và sau can thiệp (n=125) ......................76 Bảng 3. 28 So sánh điểm trung bình IADL sau 6 tháng - 3 tháng (n=125) ...........77 Bảng 3. 29 Đánh giá kết quả điều trị trước và sau can thiệp theo nhóm tuổi (n=125) ...................................................................................................................77 Bảng 3. 30 Đánh giá kết quả điều trị trước và sau can thiệp theo giới tính (n=125) ................................................................................................................................78 Bảng 3. 31 Đánh giá kết quả điều trị trước và sau can thiệp theo trình độ học vấn (n=125) ...................................................................................................................79 ix
- Bảng 3. 32 Đánh giá kết quả điều trị trước và sau can thiệp theo địa dư hành chính (n=125) ...................................................................................................................80 Bảng 3. 33 Đánh giá lại về mức độ bệnh sau 1 năm (n=125) ................................81 Bảng 3. 34 Đánh giá lại theo thang điểm MMSE, ADL,IADL sau 1 năm (n=125) ................................................................................................................................82 x
- ĐẶT VẤN ĐỀ Theo dự báo, đến năm 2050, dân số thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ đạt tổng cộng 2 tỷ người [1]. Sự gia tăng dân số già hiện nay có ở tất cả các nước phát triển và đặc biệt tăng mạnh ở các nước đang phát triển và còn nghèo. Bùng nổ dân số người cao tuổi đặt ra nhiều thách thức mới cho mỗi quốc gia trên các mặt xã hội, kinh tế và dịch vụ y tế. Các bệnh mạn tính không lây nhiễm sẽ nổi trội hàng đầu gây ảnh hưởng sâu sắc tới khả năng làm việc, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của con người nói chung và tuổi già nói riêng [2]. Ớ Việt Nam, trong những thập kỷ gần đây, nhờ những thành tựu phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội và y tế nhiều chỉ số phát triển đã được cải thiện, đặc biệt tuổi thọ trung bình. Trong 30 năm qua, không những số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng (4,6 triệu năm 1989; 6,2 triệu năm 1999; 9,1 triệu năm 2009 [3]; 11,41 triệu người năm 2019) tỷ lệ người cao tuổi trong dân số cũng tăng lên tương ứng là 7,10%; 8,12%; 8,95% và 11,86% [4]. Cùng với sự “già hoá dân số”, mô hình bệnh tật ở Việt Nam cũng đang thay đổi rõ rệt, với sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh không lây nhiễm, trong đó sa sút trí tuệ thật sự là thảm hoạ đối với người cao tuổi, không những do tỷ lệ mắc bệnh cao ở nhóm tuổi này, mà còn do bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của bản thân người cao tuổi cũng như là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, ở Việt Nam đến nay mới chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu trên lâm sàng, có rất ít các số liệu về dịch tễ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Các nghiên cứu dịch tễ trên thế giới đã chỉ rõ để phòng tránh và điều trị hiệu quả sa sút trí tuệ, một trong các xu hướng hiện nay là phát hiện sớm và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ với hy vọng làm giảm hoặc chậm khởi phát bệnh. 1
- Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ có diện tích lớn nhất Việt Nam với dân số đông đứng hàng thứ tư, đời sống kinh tế của người dân trong những năm qua có nhiều cải thiện, tuy nhiên nhiều vùng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Các đơn vị y tế tuyến cơ sở, các biện pháp chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn lực và nhân lực và có thể nói sa sút trí tuệ người cao tuổi chưa được quan tâm nhiều. Những người mắc bệnh đa số không được tiếp cận các dịch vụ tư vấn và điều trị. Quan niệm sa sút trí tuệ là quy luật của người già vẫn còn phổ biến trong nhân dân và trong cả một số cán bộ y tế. Bên cạnh đó các thuốc tân dược điều trị hiện nay giá thành rất đắt khó tiếp cận và là gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội. ginkgo biloba đã được một số nghiên cứu trên thế giới đánh giá tính hiệu quả trong hỗ trợ điều trị sa sút trí tuệ và cũng được Bộ Y tế đưa vào hướng dẫn chẩn đoán điều trị sa sút trí tuệ [5]. Nghệ An cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về dịch tễ học sa sút trí tuệ và Việt Nam cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về hiệu quả của ginkgo biloba trong điều trị sa sút trí tuệ. Từ những lý do trên và với tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu các can thiệp về sa sút trí tuệ chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ sa sút trí tuệ (dementia) ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An và kết quả điều trị (2022-2023)” nhằm mục tiêu: 1.Mô tả tỷ lệ mắc, phân bổ tỷ lệ mắc và yếu tố liên quan sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An (2022-2023). 2. Đánh giá kết quả can thiệp điều trị sa sút trí tuệ bằng các biện pháp không dùng thuốc kết hợp với sử dụng ginkgo biloba 2
- Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Người cao tuổi Theo Luật Người cao tuổi: Người cao tuổi được quy định là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên [6] Thế kỷ XXI được gọi là thế kỷ già hóa dân số. Trên thế giới từ năm 2000 đến năm 2050, tỷ lệ dân số trên 60 tuổi sẽ tăng gấp đôi từ 11% đến 22%. Số lượng người từ 60 tuổi trở lên được dự báo sẽ tăng lên 1.400 triệu vào năm 2030 và 2.100 triệu vào năm 2050. Tại các nước ASEAN có gần 60 triệu người cao tuổi chiếm 9,3% tổng dân số; năm 2050 sẽ tăng lên 24% tổng dân số và trở thành khu vực dân số già. Năm 2011, nước ta chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số; năm 2019, tỷ lệ người cao tuổi chiếm 11,86% dân số. Theo dự báo tỷ lệ người cao tuổi sẽ tăng lên 16,66% vào năm 2029 và lên 26,10% vào năm 2049. Nước ta là một trong số những quốc gia có tốc độ già hóa nhanh nhất thế giới. Trong khi các nước phát triển mất nhiều thập kỷ, có nước hàng thế kỷ mới chuyển đổi từ giai đoạn già hóa dân số sang giai đoạn dân số già như: Pháp: 115 năm; Australia: 73 năm...nhưng ở Việt Nam chỉ khoảng 26 năm. Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Tuy nhiên, già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thay đổi hệ thống an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải trí... đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở nước ta. Người cao tuổi Việt Nam sống chủ yếu ở nông thôn, sống cùng con cháu; đời sống vật chất còn gặp nhiều khó khăn. Người cao tuổi đối diện với gánh nặng “bệnh tật kép” và thường mắc các bệnh mạn tính, bình quân mỗi người cao tuổi có 3 bệnh, đối diện với nguy cơ tàn phế do quá trình lão hóa, chi phí điều trị lớn. 3
- Trong khi đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe nói chung, chăm sóc sức khỏe ban đầu nói riêng chưa thích ứng già hóa dân số nhanh [7] 1.2. Khái niệm sa sút trí tuệ Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới [8]: “Sa sút trí tuệ là một thuật ngữ bao gồm một số bệnh hầu hết là đang tiến triển, có ảnh hưởng đến trí nhớ, nhận thức, khả năng và hành vi gây cản trở đáng kể tới khả năng duy trì các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Bệnh Alzheimer là bệnh phổ biến nhất trong sa sút trí tuệ, có thể gặp ở 60-70% trường hợp. Các thể bệnh khác bao gồm sa sút trí tuệ mạch máu, sa sút trí tuệ Thể Lewy và một nhóm bệnh góp phần vào sa sút trí tuệ vùng trán. Ranh giới giữa các nguyên nhân khác nhau của sa sút trí tuệ thường không rõ ràng và thường là các dạng sa sút trí tuệ kiểu hỗn hợp”. Sa sút trí tuệ là một hội chứng lâm sàng bao gồm một tập hợp các triệu chứng phản ánh sự suy giảm toàn bộ về trí nhớ và trí tuệ nhưng không mất ý thức, gây trở ngại đến các hoạt động xã hội và nghề nghiệp của một cá thể đối tượng. Sa sút trí tuệ không phải là một bệnh riêng biệt nhưng có thể do nhiều rối loạn khác nhau tác động lên não [9]. Những người bị sa sút trí tuệ có nhu cầu phức tạp trong lĩnh vực y tế và xã hội, đòi hỏi phối hợp hỗ trợ tâm lý, xã hội và chăm sóc y tế. Ví dụ, các điều chỉnh về nhà ở có thể cần được phát triển để hỗ trợ những người bị sa sút trí tuệ với các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Họ cũng sẽ có những yêu cầu đặc biệt về đi lại cũng như chăm sóc tổng hợp từ khi chẩn đoán đến cuối đời [10]. 1.3. Một số đặc điểm dịch tễ sa sút trí tuệ 1.3.1. Tỷ lệ mắc và phân bố tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ * Trên thế giới: Theo nghiên cứu đồng thuận DELPHI của Tổ chức Quốc tế về bệnh Alzheimer, năm 2001, bảy nước có nhiều bệnh nhân sa sút trí tuệ nhất là Trung 4
- Quốc (5,0 triệu), Cộng đồng Châu Âu (5,0 triệu), Hoa Kỳ (2,9 triệu), Ấn Độ (1,5 triệu); Nhật Bản (1,1 triệu), Nga (1,1 triệu), Inđônêxia (1,1 triệu). Các bệnh nhân sa sút trí tuệ sinh sống phần lớn tại các nước đang phát triển và sẽ tăng từ 60,1% năm 2001 lên 71,2% vào năm 2040. Tỷ suất gia tăng này không đồng nhất: Ở các nước phát triển sẽ tăng 100% từ 2001 đến 2040; còn ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Á và Tây Thái Bình Dương sẽ tăng trên 300%. Cũng theo nghiên cứu DELPHI, năm 2005 có tới 24,3 triệu người mắc sa sút trí tuệ và mỗi năm lại có thêm 4,6 triệu trường hợp mới. Như vậy cứ hai mươi năm số bệnh nhân lại tăng gấp đôi và tới năm 2040 sẽ có thể là 81,1 triệu [11] Năm 2017 theo thống kê ghi nhận khoảng 50 triệu người người mắc sa sút trí tuệ và gần 10 triệu trường hợp phát hiện mới mỗi năm, cứ mỗi 3 giây trên thế giới ghi nhận có một trường hợp mắc bệnh. Số lượng này tăng lên gấp đôi mỗi 20 năm và dự kiến có khoảng 131 triệu người vào năm 2050 [8]. Tình trạng sa sút trí tuệ thường tập trung vào các quốc gia đang phát triển, 58% người mắc sa sút trí tuệ đang sống ở quốc gia có thu nhập thấp đến trung bình, đến năm 2050 con số này sẽ tăng lên 68%. Tiêu tốn cho chăm sóc y tế lên đến hàng trăm tỷ đô la mỗi năm [12], [13]. Năm 2021, Hội bệnh Alzheimer Thế giới chỉ ra rằng hiện tại có hơn 55 triệu người sống chung với sa sút trí tuệ trên toàn thế giới. Đây là một con số đáng kinh ngạc, gia tăng từng ngày và có thể đạt 78 triệu vào năm 2030 [14]. Sa sút trí tuệ là nguyên nhân chính gây ra tình trạng khuyết tật và phụ thuộc ở những người lớn tuổi và có thể tàn phá cuộc sống của các cá nhân bị ảnh hưởng, người chăm sóc và gia đình của họ [15]. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ tăng nhanh theo tuổi, tăng gấp đôi sau mỗi khoảng 5 năm trong quần thể người trên 60 tuổi. Số liệu thống kê của y văn thế giới cho thấy tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ khoảng 1,0% quần thể người từ 60 đến 64 tuổi, nhưng chiếm 30 đến 50% trong quần thể người trên 85 tuổi. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ trong 5
- các viện dưỡng lão từ 60 đến 80% [16]. Theo số liệu của châu Âu, nếu ở nhóm tuổi 60 - 64 tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ là 1,0%, thì ở nhóm 65 - 69 tuổi tỷ lệ này là 2,0%, nhóm 70-74 tuổi là 4,0%, nhóm 75 - 79 tuổi là 8,0%, nhóm 80-84 tuổi là 16,0%. Từ 85 tuổi trở lên, trung bình cứ ba người có một người mắc bệnh và ở độ tuổi từ 95 trở lên thì cứ hai người có một người mắc sa sút trí tuệ [17]. Tác giả Weiban năm 2022 trong một nghiên cứu phân tích tổng hợp có quy mô trên toàn thế giới trong các mẫu cộng đồng. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ trên 66 nghiên cứu và hơn 240.000 cư dân cộng đồng là 10.03%. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ bị ảnh hưởng bởi độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và khu vực nghiên cứu. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ tăng theo độ tuổi: nhóm tuổi 50–59 là 10,88% người trên 80 tuổi là 21,27%. Ngược lại, tỷ lệ mắc giảm khi trình độ học vấn tăng, đối với những người có ≤6 năm học tỷ lệ là 19,75% và những người có >6 năm học là 11,33%. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ thấp hơn ở nam giới so với ở nữ giới. Sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ cũng được quan sát thấy giữa các vùng địa lý khác nhau.Tỷ lệ mắc bệnh gộp cao nhất được tìm thấy ở khu vực Đông Á và Thái Bình Dương 18,99%, trong khi tỷ lệ thấp nhất được báo cáo ở Châu Phi cận Sahara 3,83%. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ khác nhau giữa các khu vực có thể được giải thích một phần là do sự khác biệt về tình trạng kinh tế xã hội [18]. * Tại Việt Nam Hội nghị Sa sút trí tuệ Quốc gia Việt Nam lần thứ nhất tại Hà Nội. Báo cáo tại hội nghị đã chỉ ra rằng: Năm 2015, ước tính có khoảng 660.000 người mắc sa sút trí tuệ ở Việt Nam và con số này được dự đoán sẽ tăng lên 1,2 triệu người vào năm 2030 [19]. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hoà trên 5712 người cao tuổi tại 8 xã thuộc huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (cũ) từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 10 năm 2006 báo 6
- cáo tỷ lệ SSTT là 4,6%. Tỷ lệ mắc theo nhóm tuổi: 60-64 tuổi : 0,8%; 65-69 tuổi: 1,4%; 70-74 tuổi: 3,8%; 75-79 tuổi: 5,9%; 80-84 tuổi: 8,5%; từ 85 tuổi trở lên: 16,4%. Tỷ lệ theo giới tính: nam là 4,5%; nữ là 4,6%. Theo trình độ học vấn: Biết đọc biết viết: 9,7%; cấp I: 4,2%; Cấp II, cao hơn: 1,8% [20]. Theo Lê Văn Tuấn (2014) ở Hà Nội tỷ lệ mắc SSTT là 4,24%. Tỷ lệ mắc theo nhóm tuổi: 60-64 tuổi: 0,6%; 65-69 tuổi: 1,8%; 70-74 tuổi: 3,5%; 75-79 tuổi: 5,7%; 80-84 tuổi: 11,2%; 85-89 tuổi: 8,6%; ≥ 90 tuổi: 25,0%. Tỷ lệ mắc theo trình độ học vấn: biết đọc biết viết 10,9%; tiểu học: 5,5%; THCS: 2,6%; PTTH: 2,2%; Từ đại học-cao đẳng-trung cấp chuyên nghiệp trở lên: 1,8% [21] Theo tác giả Võ Văn Thắng và cộng sự (2015) ở Huế cho thấy tỷ lệ sa sút trí tuệ ước tính là 9,4% (12% ở phụ nữ và 4,7% ở nam giới). Tỷ lệ này dao động từ 0,5% ở những người từ 65-69 tuổi đến 37,7% ở những người từ 90 tuổi trở lên [22]. Theo Nguyễn Ngọc Bích và cộng sự (2019), nghiên cứu tại sáu xã ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam đã chỉ ra rằng triệu chứng nhận thức của sa sút trí tuệ được ghi nhận ở 46,4% nhóm mẫu. Tuổi tác và giới tính có mối tương quan đáng kể với các triệu chứng nhận thức của chứng mất trí. Nhóm tuổi càng lớn, tỷ lệ mắc các triệu chứng càng cao. Nhóm tuổi từ 60 đến 64 có khoảng 25% mắc chứng mất trí trong khi tỷ lệ này ở nhóm trên 80 tuổi cao hơn gấp ba lần (82%). Trong nghiên cứu này, những người tham gia là nữ có tỷ lệ mắc các triệu chứng nhận thức của chứng mất trí cao gấp hai lần so với những người tham gia là nam. Có sự khác biệt lớn về tỷ lệ người tham gia có triệu chứng khi đánh giá trình độ học vấn, với 95% triệu chứng được quan sát thấy ở các nhóm trình độ học vấn thấp nhất cũng như những người mù chữ, so với 13% ở những người có trình độ học vấn cao hơn [23]. 7
- 1.3.2. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ * Các yếu tố không thể thay đổi được Tuổi, tiền sử gia đình, di truyền gen chẳng hạn như alen Apolipoprotein Eε4 là các yếu tố nguy cơ lớn nhất đối với sa sút trí tuệ. Các yếu tố này không thể thay đổi bằng can thiệp y tế hoặc hành vi các nhân [24]. - Tuổi: Sa sút trí tuệ có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào nhưng hiếm gặp ở tuổi dưới 60. Người cao tuổi càng nhiều tuổi thì khả năng mắc sa sút trí tuệ càng cao. Sa sút trí tuệ tăng gấp đôi sau mỗi độ 5 năm ở lứa tuổi trên 60. Tỷ lệ bệnh ở người từ 65 tuổi trở lên là khoảng 5 đến 10%; trên 80 tuổi là 20,0% và trên 90 tuổi có thể đến 47,0%. Người ta chưa chứng minh được nguyên nhân của sự tăng tỷ lệ đó là do lão hóa não hay vì những bệnh và những sự kiện phổ biến ở tuổi già [25], [26] Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở nữ giới cao hơn nam giới [26]. Điều này được giải thích là do nữ giới có tuổi thọ cao hơn nam giới nên nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn. Nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy bệnh Alzheimer gặp nhiều ở nữ giới, còn sa sút trí tuệ mạch máu gặp nhiều ở nam giới [27]. - Tiền sử gia đình Về mối liên quan với tiền sử gia đình, người ta nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở những người có họ hàng gần với người mắc sa sút trí tuệ. Hiệp hội nghiên cứu bệnh Azheimer đã báo cáo rằng những người mắc hội chứng Down có tỷ lệ tiến triển bệnh ở tuổi trung niên cao hơn. Điều này có thể do sự khác biệt về gen. Một số nghiên cứu tìm ra một số tiền liên quan trên nhiễm sắc thể [28], [29]. Con có bố hoặc mẹ mang gen đột biến có khoảng 50,0% nguy cơ khởi phát bệnh Azheimer sớm. Tuy nhiên vẫn chưa có một đáp án chính xác về mối liên quan này. 8
- - Di truyền gen Trong số các yếu tố nguy cơ , yếu tố di truyền ngày càng được khẳng định. Trong đó gen apolipoprotein E (APOE ) vẫn là gen mạnh nhất và phổ biến nhất, tác động đến hơn một nửa số trường hợp mắc AD. Trong khi alen ε4 của gen APOE làm tăng đáng kể nguy cơ mắc AD, thì alen ε2 có tác dụng bảo vệ so với alen ε3 phổ biến. Các alen gen này mã hóa ba dạng protein apoE khác nhau ở hai vị trí axit amin. Chức năng sinh lý chính của apoE là trung gian vận chuyển lipid trong não và ngoại vi; tuy nhiên, các chức năng khác của apoE đã được phát hiện. Về mặt sinh bệnh, apoE gây nên các mảng bám amyloid-β (Aβ) trong não và apoE4 thúc đẩy các amyloid sớm hơn và nhiều hơn [30] * Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: Nhìn chung, ngày càng có nhiều bằng chứng ủng hộ 9 yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được đối với chứng sa sút trí tuệ được mô hình hóa bởi Ủy ban Lancet năm 2017 về ngăn ngừa, can thiệp và chăm sóc sa sút trí tuệ: ít học, tăng huyết áp, khiếm thính, hút thuốc, béo phì, trầm cảm, lười vận động, tiểu đường, và tiếp xúc xã hội thấp. Giờ đây đã bổ sung thêm ba yếu tố nguy cơ gây sa sút trí tuệ với bằng chứng mới hơn, thuyết phục hơn. Những yếu tố này là do uống quá nhiều rượu, chấn thương sọ não và ô nhiễm không khí. Kiểm soát 12 yếu tố nguy cơ Kiểm soát tốt 12 yếu tố nguy cơ có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn đến 40% bệnh sa sút trí tuệ. Các yếu tố nguy cơ trong giai đoạn đầu đời (giáo dục), tuổi trung niên (tăng huyết áp, béo phì, mất thính lực, chấn thương sọ não và lạm dụng rượu) và cuộc sống sau này (hút thuốc, trầm cảm, không hoạt động thể chất, cô lập xã hội, tiểu đường và ô nhiễm không khí) có thể góp phần làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ [31]. Có bằng chứng tốt cho tất cả các yếu tố nguy cơ này mặc dù một số yếu tố cuối đời, chẳng hạn như trầm cảm, có thể có tác động hai chiều và cũng là một phần của tiền chứng sa sút trí tuệ [32], [33] 9

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2009 - 2011
168 p |
245 |
81
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
0 p |
263 |
23
-
Luận án Tiến sĩ Dịch tễ học: Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Hà Nội
131 p |
127 |
21
-
Luận án Tiến sĩ Dịch tễ học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh dại ở người tại Gia Lai, Đắk Lắk và hiệu quả biện pháp can thiệp (2015-2022)
176 p |
17 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dịch tễ học: Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Hà Nội
30 p |
86 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p |
32 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Dịch vụ số hóa năng lực quản lý nhân lực cho doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam
193 p |
7 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
76 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Dịch vụ số hóa năng lực quản lý nhân lực cho doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam
27 p |
16 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng dịch vụ tại Website thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh thời trang
179 p |
4 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
32 p |
46 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
197 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 p |
2 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội
213 p |
2 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
147 p |
32 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dịch tễ học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ sa sút trí tuệ (Dementia) ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An và kết quả điều trị (2022-2023)
28 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
