
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị "Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội" trình bày các nội dung chính sau: Lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ, nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội và kinh nghiệm thực tiễn; Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2035.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Đình Quý
- 2 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 12 1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước đã công bố liên quan đến đề tài luận án 12 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 29 Chương 2: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ, NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 36 2.1. Những vấn đề chung về dịch vụ logistics và năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics 36 2.2. Quan niệm, nội dung biểu hiện, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội 46 2.3. Quan niệm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics và kinh nghiệm thực tiễn 58 Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 84 3.1. Ưu điểm, hạn chế về năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội 84 3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội 120
- 3 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2035 136 4.1. Dự báo nhu cầu cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2035 136 4.2. Quan điểm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2035 141 4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành thành phố Hà Nội đến năm 2035 149 KẾT LUẬN 167 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 170 PHỤ LỤC 185
- 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH 2. Công nghệ thông tin CNTT 3. Tổng sản phẩm trong địa phương GRDP 4. Khoa học công nghệ KHCN 5. Kinh tế thị trường KTTT 6. Kinh tế - xã hội KT-XH 7. Lực lượng sản xuất LLSX 8. Quan hệ sản xuất QHSX 9. Ủy ban nhân dân UBND 10. Xã hội chủ nghĩa XHCN
- 5 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1. Bảng 3.1. Khả năng vận tải hàng hoá của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2023) 86 2. Bảng 3.2. Khối lượng hàng hoá luân chuyển thuộc các loại hình vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2023) 88 3. Bảng 3.3. Đóng góp của doanh nghiệp logistics vào tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội (2019 - 2022) 93 4. Bảng 3.4. Doanh thu thuần từ hình vận tải hàng hoá của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2023) 96 5. Bảng 3.5. Tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu của doanh nghiệp logistics phân phối hàng hoá bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2023) 105 6. Bảng 3.6. Thu nhập bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp logistics cung ứng dịch vụ phân phối hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2023) 106 7. Bảng 3.7. Năng lực cung ứng vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp logistics thuộc các thành phần kinh tế của thành phố Hà Nội (2018 - 2023) 112 8. Bảng 3.8. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hoá so với số lượng chợ, quy mô trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2023) 118
- 6 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1. Hình 3.1. Số doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội (2019 - 2022) 85 2. Hình 3.2. Năng lực cung ứng của các loại hình dịch vụ logistics so với nhu cầu của thị trường Hà Nội năm 2023 92 3. Hình 3.3. Năng lực vận tải hàng hoá năm 2023 so với cùng kỳ năm 2022 94 4. Hình 3.4. Doanh thu thuần của các loại hình dịch vụ logistics thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội năm 2023 95 5. Hình 3.5. Tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố Hà Nội từ loại hình vận tải; kho bãi; phân phối hàng hóa năm 2023 97 6. Hình 3.6. Doanh thu thuần dịch vụ kho bãi của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2023) 100 7. Hình 3.7. Số doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phân phối hàng hóa đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2022) 102 8. Hình 3.8. Quy mô doanh nghiệp cung ứng dịch phân phối hàng hóa trên địa bàn Hà Nội so với cả nước (2018 - 9T.2023) 103 9. Hình 3.9. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp logstics cung ứng dịch vụ phân phối hàng hóa sở hữu diện tích mặt bằng Trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội (2018 - 2022) 104 10. Hình 3.10. Năng lực vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt (2018 - 2023) 110 11. Hình 3.11. Doanh nghiệp logistics thuộc các thành phần kinh tế cung ứng dịch vụ phân phối hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023 119 12. Hình 4.1. Dự báo quy mô thị trường logistics toàn cầu (2022 - 2030) 139
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Logistics là một hoạt động mang tính chất dây chuyền, là một mạng lưới kết nối của nhiều hoạt động cùng tham gia vào việc sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang chứng minh được những ưu điểm nổi trội của ngành dịch vụ logistics từ khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng trong toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt, năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics có tầm quan trọng quyết định đến sức cạnh tranh của nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng ta xác định: “Có chiến lược, cơ chế, chính sách mới vượt trội, cạnh tranh quốc tế cao để thúc đẩy hình thành một số trung tâm du lịch, trung tâm logistics, trung tâm đổi mới sáng tạo tầm cỡ khu vực và quốc tế tại một số đô thị.” [, tr.6], từ đó thấy rằng việc nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics là yêu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển. Hà Nội đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nhu cầu về phân phối hàng hóa, tiêu dùng sản phẩm, thúc đẩy sản xuất và thương mại ngày càng lớn đã khẳng định doanh nghiệp logistics trên địa bàn Thành phố bước đầu có khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường cả về số lượng, quy mô và chất lượng một số loại hình dịch vụ logistics. Tuy nhiên, vấn đề này còn nhiều hạn chế ở các khía cạnh như: Quy mô một số loại hình cung ứng còn manh mún, nhỏ lẻ, thiếu độ chuyên nghiệp; còn hạn chế trong việc nắm bắt, khai thác những cơ hội, khắc phục những trở ngại, thách thức để có chất lượng dịch vụ logistics tốt, đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới… Nhận thức được thực trạng này, UBND thành phố Hà Nội đã xác định: “Thúc đẩy doanh nghiệp dịch vụ logistics đổi mới, sáng tạo, cung ứng chuỗi dịch vụ logistics ở mức độ 3 (3PL), mức độ 4 (4PL); hướng đến mức độ 5 (5PL), logistics điện tử trên cơ sở phát triển thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp” [, tr.1]; kế hoạch đến năm 2025 cũng
- 6 xác định “Phát triển và hỗ trợ các hoạt động logistics nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, hình thành một hệ thống logistics hiện đại và đóng góp ngày càng nhiều vào GRDP của Thành phố” [, tr.1]. Vấn đề đặt ra là phải có giải pháp giúp doanh nghiệp logistics trên địa bàn Thành phố đánh giá và cải thiện khả năng cung cấp dịch vụ gắn với cân đối hài hòa các lợi ích, đem lại cho Hà Nội một môi trường kinh doanh hoàn thiện hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như giảm thiểu các tác động đến môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH đến năm 2030 và tầm nhìn 2045 của thành phố Hà Nội là yêu cầu cấp thiết trong thời gian tới. Do đó, việc nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội để đưa ra những giải pháp tối ưu cả vĩ mô và vi mô dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị là vấn đề cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn ở Hà Nội trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH Thủ đô. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm Luận án tiến sĩ ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ lý luận và thực tiễn năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó đưa ra dự báo, đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2035. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ngoài nước, trong nước có liên quan đến đề tài luận án; khái quát giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và chỉ ra những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, luận giải và làm rõ vấn đề cơ bản của quan niệm năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội, nội dung biểu hiện, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
- 7 cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội; khảo sát kinh nghiệm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics ở một số thành phố trên thế giới và trong nước để rút ra bài học mà Hà Nội có thể tham khảo. Thứ ba, đánh giá, phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, tìm ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết thời gian tới. Thứ tư, đưa ra dự báo nhu cầu cung ứng dịch vụ logistics đến năm 2035; đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2035. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu khả năng cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics ở 03 loại hình: Dịch vụ vận tải hàng hoá; dịch vụ kho bãi, bốc xếp; dịch vụ phân phối hàng hóa của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội. Về thời gian khảo sát đánh giá thực trạng: Từ năm 2018 đến năm 2023; quan điểm, giải pháp đến năm 2035. 4. Cơ sở sở lý luận, chính trị, pháp lý và thực tiễn Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển ngành kinh tế dịch vụ và dịch vụ logistics nói chung, năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics nói riêng. Cơ sở chính trị, pháp lý Cơ sở chính trị: Luận án dựa trên các văn kiện Đại hội của Đảng cộng sản Việt Nam, các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng về phát triển ngành dịch vụ logistics.
- 8 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 trong đó có mục tiêu, kế hoạch phát triển phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Cơ sở pháp lý: Luận án dựa trên nền tảng từ các Nghị quyết của Đảng; định nghĩa dịch vụ logistics trong Luật Thương mại 2005 có giá trị hiện hành; Luật Doanh nghiệp 2020 có giá trị hiện hành gồm những quy định pháp luật về trách nhiệm, quyền hạn của các thành tố trong hệ thống chính trị đối với ngành dịch vụ logistics và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics. Cơ sở thực tiễn Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics dựa trên phân tích các tư liệu, tài liệu từ các nguồn khác nhau của các cơ quan: UBND thành phố Hà Nội; Viện Nghiên cứu và Phát triển logistics Việt Nam; Sở Công thương, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Giao thông vận tải và Cục Thống kê của thành phố Hà Nội. Ngoài ra, nghiên cứu sinh cũng tham khảo, kế thừa những thành tựu từ các công trình của các nhà khoa học có liên quan đến vấn đề này. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị như: Trừu tượng hóa khoa học, kết hợp với một số phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp… Cụ thể: Phương pháp biện chứng duy vật: Phương pháp này được nghiên cứu chung cho toàn bộ đề tài luận án. Theo đó, nghiên cứu sinh tiếp cận và đưa ra các quan niệm một cách khách quan, toàn diện, phát triển, lịch sử - cụ thể và thực tiễn về năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở Hà Nội hiện nay. Trong chương 2, 3 và 4 của luận án, việc dựa vào quan điểm khách quan và thực tiễn, nghiên cứu sinh xác định nội dung của năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội là năng lực cốt lõi hiện có mà các doanh nghiệp này đang cung ứng trên thị trường; chỉ ra tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội; đưa
- 9 ra các quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội gắn với mối quan hệ giữa xây dựng QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX của Hà Nội. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Với phương pháp này, luận án tập trung nghiên cứu một số dịch vụ cơ bản mà doanh nghiệp logistics có năng lực cung ứng quyết định đến cạnh tranh của doanh nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Trong luận án, nghiên cứu sinh không khảo sát, phân tích hết 17 loại hình kinh doanh dịch vụ logistics theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; không nghiên cứu một hay một vài doanh nghiệp logistics cụ thể nào trên địa bàn thành phố Hà Nội, mà trên cơ sở trừu tượng hoá, nghiên cứu sinh lựa chọn phạm vi nội dung nghiên cứu một số loại hình dịch vụ logistics cơ bản mà doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đã và đang tham gia vào chuỗi cung ứng. Qua đó, khi đánh giá thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án tập trung nghiên cứu các hiện tượng, quá trình kinh tế mang tính điển hình, nổi bật nhất mà doanh nghiệp logistics trên địa bàn đã và đang hoạt động. Phương pháp này áp dụng trong chương 2 và 3 của luận án. Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này tập trung phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu (tạp chí, sách chuyên khảo, luận án, báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài) nhằm hệ thống khung lý thuyết thành những mặt, những bộ phận để nhận thức, phát hiện, khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết, từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài luận án. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong chương 1, chương 2 của luận án. Phương pháp kết hợp logic - lịch sử: Nghiên cứu sinh thông qua các nguồn tư liệu khác nhau để nghiên cứu và phục dựng đầy đủ quá trình hình thành hệ thống các khái niệm công cụ về logistics, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của các sự kiện, hiện tượng. Đồng thời, đưa ra quan
- 10 niệm về đối tượng nghiên cứu của luận án trong mối quan hệ qua lại với các nhân tố tác động, logic nội dung và tiêu chí đánh giá để làm căn cứ khảo sát, phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics và chỉ ra những mâu thuẫn cần giải quyết nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistcs trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong chương 2 và chương 3 của luận án. Phương pháp thống kê - so sánh: Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại nói chung. Tuy nhiên, để làm rõ hơn thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội thì việc thống kê để thu thập số liệu, tiến hành so sánh, phân tích và đối chiếu giữa các năm, cả giai đoạn và các khu vực khác nhau để rút ra sự khác biệt giữa số liệu thống kê là rất cần thiết. Từ đó, nghiên cứu đưa ra những kết luận, tìm ra nguyên nhân từ thực trạng và mâu thuẫn cần giải quyết, phương pháp này được áp dụng trong chương 3 của luận án. Phương pháp dự báo: Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật để dự đoán các sự kiện, xu hướng và đánh giá hiệu quả các chiến lược phát triển ngành dịch vụ logistics, giúp doanh nghiệp logistics trên địa bàn Thành phố nhận diện được cơ hội và rủi ro; tối ưu hóa các nguồn lực; nâng cao khả năng cạnh tranh; cải thiện chất lượng dịch vụ và tăng lợi nhuận. Với phương pháp này, nghiên cứu sinh tiếp cận chủ quan dựa trên cảm nhận chung về bối cảnh thị trường logistics trên địa bàn cả nước nói chung, Hà Nội nói riêng; khai thác thông tin có được từ các chỉ tiêu “dẫn báo” có cơ sở khoa học để đưa ra dự báo xu hướng thay đổi về số lượng, quy mô và chất lượng các dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp này được áp dụng trong chương 4 của luận án. 6. Những đóng góp mới của luận án Một là, xây dựng quan niệm năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra được nội dung biểu hiện, tiêu chí đánh giá và những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- 11 Hai là, đề xuất một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội từ nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics ở một số thành phố trong và ngoài nước. Bà là, chỉ ra những mâu thuẫn và những vấn đề đặt ra Hà Nội cần giải quyết từ thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bốn là, chỉ ra dự báo nhu cầu cung ứng dịch vụ logistics, đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2035. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, phát triển lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu môn Kinh tế chính trị ở các nhà trường trong và ngoài quân đội; góp phần đề xuất cho các chủ thể quản lý kinh tế và doanh nghiệp logistics trên địa bàn Thành phố tham khảo trong xây dựng chương trình, kế hoạch và biện pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trong bối cảnh cạnh tranh trong chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước đã công bố liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài đã công bố 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dịch vụ logistics và doanh nghiệp logistics Arora.V, Chan F.T.S, Tiwari.M.K (2010), “An integrated approach for logistic and vendor managed inventory in supply chain” (Một cách tiếp cận tích hợp với hàng tồn kho được quản lý bởi doanh nghiệp logistics trong chuỗi cung ứng) []. Công trình phân tích và chỉ ra thực chất chuỗi cung ứng là quá trình tiến hành song song nhiều bước từ khâu sản xuất, phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong khi sản xuất sản phẩm thì hàng tồn kho là những vấn đề quan tâm hiện nay của các doanh nghiệp. Các tác giả nhấn mạnh vào hai khía cạnh của chuỗi cung ứng là sử dụng dịch vụ quảng cáo trong các ngành công nghiệp và khía cạnh cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng bằng cách giảm mức tồn kho thông qua các doanh nghiệp logistics. Theo các tác giả, việc tồn kho của các nhà phân phối bán lẻ là hạn chế chung về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics. Thông qua các đẳng thức toán học về tổng cung và tổng cầu hàng hóa, các tác giả kết luận: Hai công cụ chính ảnh hưởng đến hiệu suất của nguồn cung ứng là: Tổng chi phí phát sinh trong chuỗi cung ứng và năng lực của doanh nghiệp logistics bán lẻ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng. Waralee Peetawan, Kamonchanok Suthiwartnarueput (2018), “Identifying factors affecting the success of rail infrastructure development projects contributing to a logistics platform: A Thailand case study” (Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án phát triển cơ sở hạ tầng đường sắt đóng góp vào nền tảng logistics: Nghiên cứu thực tiễn ở Thái Lan) []. Công trình đã nghiên cứu những dự án theo dõi kép các tuyến đường sắt hiện có và xây dựng các tuyến đường mới ở Thái Lan. Các tác giả đã trích xuất 24
- 13 yếu tố từ tổng quan tài liệu và phân loại chúng thành 5 khía cạnh, sau đó sử dụng phương pháp toán học để đưa ra những giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng đường sắt đóng góp vào nền tảng dịch vụ logistics, bao gồm: Phát triển bất động sản trong các dự án khu dân cư và kinh doanh gần nhà ga sẽ thu hút nhiều hành khách hơn vào hệ thống giao thông đường sắt; mở rộng tuyến đường và cơ sở hạ tầng tốt hơn sẽ thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu vực có kết nối đường sắt; phát triển thị trường logistics; tăng cường năng lực kết nối giữa các thành phố trong nước và quốc tế; tăng cường cơ hội thiết lập các bến cảng đa phương thức tại các khu vực cụ thể như cảng Map Ta Phut, Chiang Kong và Nakhon Phanom; phát triển logistics xuyên biên giới; thay đổi cơ cấu chi phí vận chuyển hàng hóa đường sắt cũng như giá cước vận tải đường sắt để mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho các nhà khai thác đường sắt. Aimin Yang, Yifan Li, Cheshuai Liu, Jie Li, Yuzhu Zhang, Jiahao Wang (2019), “Research on logistics supply chain of iron and steel enterprises based on block chain technology” (Nghiên cứu chuỗi cung ứng logistics của các doanh nghiệp sắt thép dựa trên chuỗi khối công nghệ) []. Công trình chỉ ra hệ thống thương mại dịch vụ của ngành logistics thép mang tính tập trung cao nhưng khả năng liên kết kém; dòng thông tin, dòng vốn và logistics cần được chứng nhận bởi các Trung tâm logistics, nó không thể đạt được sự minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc và dễ giả mạo, việc bảo mật thông tin của khách hàng không được đảm bảo. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả các giao dịch dịch vụ của doanh nghiệp logistics. Do vậy, các tác giả giới thiệu lớp dữ liệu, lớp mạng và sự đồng bộ trong chuỗi cung ứng, sau đó thiết lập kiến trúc logistics ngành thép theo công nghệ chuỗi khối. Qua thử nghiệm cho thấy thuật toán cải tiến bằng chuỗi khối công nghệ đã được cải thiện rất nhiều về các khía cạnh bảo mật thông tin cho đối tác khách hàng. Manuel Woschank, Daniel Steinwiedder, Alexander Kablinger, Philipp Miklautsch, Corina Pacher, Helmut Zsifkovits (2022), “The integration of smart systems in the context of industrial logistics in manufacturing enterprises” (Sự tích hợp của các hệ thống thông minh logistics tại các doanh
- 14 nghiệp sản xuất công nghiệp) []. Các tác giả chỉ ra vai trò của việc tích hợp các hệ thống thông minh logistics trong công nghiệp có thể được coi là một cơ hội lớn để tăng năng suất và khả năng cạnh tranh quốc tế của các thực thể kinh tế vĩ mô và vi mô trong Liên minh Châu Âu cũng như trên phạm vi toàn cầu. Theo các tác giả, hệ thống thông minh logistics là hệ thống sử dụng kết hợp các quy trình dựa trên con người được hỗ trợ bởi dữ liệu thời gian thực từ các tác nhân và cảm biến bằng cách áp dụng phương pháp nhúng. Sau khi phân tích về thuật ngữ hệ thống thông minh logistics, bài viết đã tiến hành thảo luận về tiềm năng tích hợp hệ thống thông minh logistics bằng cách tập trung nghiên cứu logistics tại các doanh nghiệp sản xuất. Dựa trên đánh giá tài liệu và nhiều nghiên cứu điển hình, các tác giả phác thảo một loạt các sáng kiến nghiên cứu trong lĩnh vực tích hợp hệ thống thông minh và chỉ ra những triển vọng tích cực trong tương lai cho việc ứng dụng vào thực tế của các doanh nghiệp sản xuất từ những kết quả được trình bày trong công trình nghiên cứu này. Lixin Shen, Qin Yang, Yunxia Hou, Jinglin Lin (2022), “Research on information sharing incentive mechanism of China's port cold chain logistics enterprises based on Blockchain” (Nghiên cứu về cơ chế khuyến khích chia sẻ thông tin của các doanh nghiệp logistics trong chuỗi cung ứng tại cảng của Trung Quốc dựa trên ứng dụng Blockchain) []. Các tác giả đã quan niệm Blockchain là công nghệ giải quyết nút cổ chai của hoạt động lưu trữ dữ liệu tập trung truyền thống. Nó có thể tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động và giám sát liền mạch của các doanh nghiệp logistics trong chuỗi cung ứng tại cảng và có thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh lớn đối với hàng nhập khẩu theo chuỗi cung ứng cũng như nhu cầu ngày càng tăng về phòng ngừa và kiểm soát đại dịch. Theo các tác giả, đây là một nhiệm vụ đầy thách thức để khuyến khích các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ngành hàng hải áp dụng công nghệ số tham gia vào nền tảng chia sẻ thông tin. Thông qua sử dụng lý thuyết “trò chơi tiến hóa” để phân tích các chiến lược ổn định tiến hóa của các doanh
- 15 nghiệp logistics, các tác giả chỉ ra khi có một cơ chế khuyến khích dựa trên hợp đồng thông minh Blockchain thuộc chuỗi cung ứng giá trị thì các doanh nghiệp logistics sẽ tích cực tham gia chia sẻ thông tin trong chuỗi. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về năng lực cung ứng dịch vụ logistics và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics Lai, K.H (2004), “Service capability and performance of logistics service providers” (Năng lực và hiệu quả dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ logistics) []. Tác giả đã đưa ra khái niệm năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics là “Khả năng tích hợp và triển khai các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu logistics của khách hàng trong việc theo đuổi hiệu quả dịch vụ tốt hơn”. Trên cơ sở phân tích các nguồn lực của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ và hiệu quả hoạt động liên quan đến độ tin cậy, tốc độ phân phối, chất lượng dịch vụ, tác giả đã đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ của 4 nhóm doanh nghiệp logistics gồm: Doanh nghiệp giao nhận; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trọn gói; doanh nghiệp đóng vai tích hợp; và doanh nghiệp tham gia thị trường ngách. Tương ứng với đó, dịch vụ logistics được chia làm 3 nhóm: Nhóm dịch vụ giao nhận truyền thống; nhóm dịch vụ logistics dựa trên nền tảng công nghệ và nhóm các dịch vụ giá trị gia tăng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa các nhóm doanh nghiệp logistics có sự khác biệt về năng lực cung ứng dịch vụ do mỗi nhóm đều có sự khác nhau về chiến lược đang theo đuổi. Từ phấn tích đó, tác giả kết luận: Nhóm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trọn gói đạt điểm trung bình cao hơn về hiệu suất dịch vụ so với 3 nhóm doanh nghiệp logistics còn lại. Sang, K.C., Marlow P.B (2007), “The effects of logistics competency on performance” (Ảnh hưởng của năng lực cung ứng đối với hiệu quả hoạt động dịch vụ logistics) []. Trong công trình này, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 1200 doanh nghiệp logistics tại Đài Loan trong mối quan hệ giữa năng lực logistics, hiệu quả hoạt động logistics và hiệu quả tài chính dựa trên 4 năng lực: Năng lực tích hợp; năng lực tập trung vào khách hàng; năng lực thích nghi và năng lực đo lường để đánh giá hiệu suất ảnh hưởng đến năng
- 16 lực cung ứng dịch vụ logistics. Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả kết luận: (1) Năng lực logistics có liên quan đáng kể đến hiệu quả hoạt động logistics nhưng không liên quan đáng kể đến hoạt động tài chính. (2) Hiệu quả hoạt động logistics có liên quan tích cực đến hiệu quả tài chính. Kết luận trên đã chỉ ra năng lực cung ứng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp thông qua hoạt động logistics. Các tác giả xác nhận năng lực logistics coi là đẳng cấp thế giới bao gồm: Năng lực định vị; năng lực tích hợp; sự nhanh nhẹn và năng lực đo lường. Ding M.Juan (2011), Factors affecting logistics service competencies: An empirical study of logistics service providers in China (Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dịch vụ logistics: Nghiên cứu thực nghiệm trường hợp các nhà cung ứng dịch vụ logistics Trung Quốc) []. Luận án đã chỉ ra yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics gồm: (1) năng lực định vị là việc lựa chọn cách tiếp cận chiến lược và định hướng cấu trúc đối với các hoạt động logistics; (2) năng lực tích hợp liên quan đến các kỹ thuật được sử dụng để đạt được hoạt động logistics nội bộ; (3) năng lực đáp ứng yêu cầu thay đổi nhanh chóng, không có kế hoạch và phản hồi các tình huống bất ngờ. Nghiên cứu này đã tìm hiểu tác động của ba yếu tố này thông qua phản hồi từ 117 công ty logistics Trung Quốc thực hiện vào năm 2009, từ đó tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu với 36 giả thuyết cho thấy, mặc dù đã trải qua hơn ba thập kỷ thực hiện chính sách mở cửa và cải cách kinh tế cũng như gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Trung Quốc tiếp tục thể hiện quốc gia này là một thị trường độc đáo khác biệt. Gligor David Marius, Holcomb Mary C. (2014), “Antecedents and Consequences of Integrating Logistics Capabilities across the Supply Chain” (Tiền đề và kết quả của việc tích hợp các năng lực cung ứng logistics trong chuỗi giá trị) []. Theo các tác giả: Năng lực logistics được nhìn nhận thông qua 3 khía cạnh là hiệu quả, kết quả và sự khác biệt. Kế thừa từ những nghiên cứu trước đây về nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
- 17 logistics, công trình chỉ ra năng lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng cho phép doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ; năng lực tác nghiệp cho phép doanh nghiệp tập trung vào hiệu quả kinh doanh; năng lực tích hợp đảm bảo hiệu suất thông qua kết quả của những nỗ lực hợp tác. Do đó, để đạt được kết quả tương ứng, thông tin phải được trao đổi, kết quả của các hoạt động bên trong và bên ngoài phải được đo lường để xác nhận các mục tiêu của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics đang được đáp ứng. P. Kakouris, K. Finos, Mihiotis (2015), “Leading logistics dynamics to cost - efficient management” (Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí - Động lực hàng đầu để phát triển dịch vụ logistics) []. Nhóm tác giả đã khảo sát các doanh nghiệp logistics với những hoạt động đổi mới sáng tạo cả logistics trong và logistics ngoài - Những hoạt động được xem là tạo ra giá trị và lợi thế cạnh tranh. Từ đó, nhóm tác giả chỉ ra 10 nguyên tắc trong nâng cao năng lực cung ứng ngành dịch vụ logistics gồm: 1. Kết nối dịch vụ logistics với chiến lược của doanh nghiệp; 2. Hình thành các liên minh chiến lược; 3. Sử dụng sức mạnh của thông tin; 4. Tập trung vào nguồn nhân lực; 5. Tổ chức dịch vụ logistics toàn diện; 6. Tập trung vào hiệu suất tài chính; 7. Mức độ tối ưu mục tiêu của dịch vụ logistics; 8. Quản lý chi tiết; 9. Nhấn mạnh vào “khối lượng” dịch vụ logistics; 10. Đánh giá hiệu suất dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, trong xu hướng phát triển nền kinh tế toàn cầu thì chính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp logistics đã làm thay đổi chiến lược kinh doanh của họ, đó cũng là thách thức mà doanh nghiệp logistics phải đối mặt. Theo các tác giả, việc xác định mười nguyên tắc cơ bản này sẽ góp phần nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics từ đó cho phép các doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tiềm năng tối đa. Sonia Cruz-Roz, Tomas F. Gonzalez-Cruz (2015), “Logistics service firm capabilities and performance: Contingent analysis of customer contact” (Năng lực và hiệu suất của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics: Phân tích nội dung liên hệ với khách hàng) []. Nghiên cứu này tiếp cận quan điểm dựa trên năng lực. Theo đó, các tác giả đã
- 18 xem xét mối quan hệ tương quan giữa năng lực quản lý, năng lực tổ chức, năng lực marketing và chất lượng dịch vụ cùng với mức độ ảnh hưởng của chúng đến hiệu suất của doanh nghiệp. Các tác giả đã tiến hành khảo sát các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics ở Tây Ban Nha gồm: Năng lực quản lý; năng lực tổ chức củng cố chất lượng dịch vụ và năng lực marketing. Kết quả cho thấy năng lực quản lý, năng lực tổ chức củng cố chất lượng dịch vụ và khả năng tiếp thị ảnh hưởng đáng kể và trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các dịch vụ có mức độ tiếp xúc với khách hàng cao thì khả năng tiếp thị ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Các tác giả đã nhận định đóng góp của nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm bằng chứng khả năng và hiệu suất của doanh nghiệp logistics tùy thuộc vào năng lực tiếp xúc với khách hàng và có những đề xuất về cải thiện năng lực marketing của các doanh nghiệp logistics. Dominic Loske (2020), “The impact of Covid-19 on transport volume and freight capacity dynamics: An empirical analysis in German food retail logistics” (Tác động của Covid-19 đối với khối lượng và năng lực vận chuyển hàng hóa: Một phân tích thực nghiệm trong logistics bán lẻ thực phẩm của Đức) []. Bài báo này đã phân tích khá chi tiết sự tác động của đại dịch Covid toàn cầu dẫn đến sự suy yếu đối với các hoạt động kinh tế, ảnh hưởng đến mạng lưới giao thông vận tải bao gồm các ngành hàng hải, đường sắt, hàng không và vận tải đường bộ. Chứng kiến sự gia tăng đáng kể số ca nhiễm bệnh ở Đức, chính quyền đã áp đặt những hạn chế quyết liệt đối với cuộc sống hàng ngày. Kết quả là mua hoảng loạn và tăng tiêu dùng gia đình có tác động linh hoạt đến khối lượng hàng hóa vận chuyển và năng lực vận chuyển của logistics bán lẻ thực phẩm của Đức. Do thiếu nghiên cứu trước đây về tác động của Covid-19 đối với khối lượng vận chuyển trong logistics bán lẻ, cũng như những hệ lụy của nó, do đó nghiên cứu này đã làm sáng tỏ hiện tượng thay đổi khối lượng và công suất trong vận tải đường bộ.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p |
686 |
164
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p |
563 |
38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p |
371 |
31
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p |
252 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p |
319 |
21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
86 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
97 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
422 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
243 p |
47 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
80 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
76 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
12 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p |
93 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
60 p |
45 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối, thể chế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á
28 p |
42 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
32 p |
46 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
147 p |
32 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
11 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
