Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng viên nang chứa pellet lansoprazol bao tan ở ruột
lượt xem 12
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Bào chế được viên nang chứa pellet lansoprazol 30 mg bao tan ở ruột đáp ứng tiêu chuẩn của Dược điển Mỹ về độ hòa tan ở quy mô phòng thí nghiệm. Đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định viên nang chứa pellet lansoprazol 30 mg bao tan ở ruột. Đánh giá được sinh khả dụng của viên nang chứa pellet lansoprazol 30 mg bao tan ở ruột so với viên đối chiếu trên động vật thực nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng viên nang chứa pellet lansoprazol bao tan ở ruột
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LƯƠNG QUANG ANH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VIÊN NANG CHỨA PELLET LANSOPRAZOL BAO TAN Ở RUỘT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
- 2 HÀ NỘI 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LƯƠNG QUANG ANH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VIÊN NANG CHỨA PELLET LANSOPRAZOL BAO TAN Ở RUỘT Chuyên ngành : Công nghệ Dược phẩm và Bào chế thuốc Mã số : 9720202 LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chiến 2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa
- 3 HÀ NỘI 2019 ĐẶT VẤN ĐỀ Loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý phổ biến trên thế giới và Việt Nam với tỷ lệ bệnh nhân mắc tương đối cao (từ 5 10 % dân số). Theo những thống kê gần đây, khoảng 5,6 % dân số miền Bắc Việt Nam có triệu chứng của bệnh. Bệnh thường gặp ở tuổi thanh niên và trung niên [1]. Các nguyên nhân chính gây bệnh là yếu tố tâm lý, rối loạn vận động cơ quan tiêu hoá, sử dụng một số thuốc cũng như thuốc lá, rượu bia và vi khuẩn Helicobacter pylori. Nhóm thuốc ức chế bơm proton được sử dụng phổ biến để điều trị loét dạ dày tá tràng, trong đó lansoprazol thường được kết hợp với các thuốc khác trong phác đồ điều trị loét dạ dày tá tràng mang lại hiệu quả cao. Thuộc nhóm II trong hệ thống phân loại sinh dược học, lansoprazol là dược chất ít tan nên khi dùng theo đường uống thì sinh khả dụng bị ảnh hưởng bởi tốc độ và độ hoà tan dược chất từ dạng thuốc. Hơn nữa, lansoprazol rất nhạy cảm với nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, dễ bị phân hủy trong môi trường acid dịch vị và kém bền nhất trong nhóm thuốc ức chế bơm proton nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình bào chế cũng như đảm bảo độ ổn định của chế phẩm [2]. Các nghiên cứu trên thế giới vẫn đang được tiến hành để tiếp tục nâng cao độ ổn định, độ hòa tan của lansoprazol trong các dạng bào chế bằng nhiều phương pháp khác nhau, đồng thời ứng dụng đa dạng các loại tá dược nhằm tối ưu mục tiêu trên. Để nâng cao sinh khả dụng của thuốc thì các biệt dược lansoprazol chủ yếu được bào chế dưới dạng nang cứng chứa pellet bao tan ở ruột với
- 4 nhiều ưu điểm. Sau khi uống, nang cứng sẽ hoà tan vỏ và giải phóng ra các pellet ở dạ dày. Pellet là những hạt nhỏ hình cầu nên chúng dễ dàng đi qua môn vị để xuống ruột non khá đều đặn, tại đó pellet bao tan ở ruột giải phóng dược chất để phát huy tác dụng điều trị. Do pellet có diện tích tiếp xúc với bề mặt hấp thu lớn nên đảm bảo cho thuốc có sinh khả dụng cao và ổn định. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa sản xuất được và phải nhập khẩu pellet lansoprazol đã bao tan ở ruột để đóng nang cứng. Điều này cho thấy việc sản xuất chế phẩm này phụ thuộc hoàn toàn vào nhà sản xuất pellet lansoprazol ở nước ngoài. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về bào chế và đánh giá sinh khả dụng của viên nang chứa pellet lansoprazol bao tan ở ruột được công bố. Hiện nay, Dược điển Mỹ đã có chuyên luận về viên nang chứa pellet lansoprazol 30 mg bao tan ở ruột. Trong khi đó, yêu cầu chủ động về công nghệ bào chế và sản xuất được chế phẩm này ở nước ta là cần thiết để góp phần phát triển nền công nghiệp dược trong nước. Vì vậy đề tài: “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng viên nang chứa pellet lansoprazol bao tan ở ruột” được tiến hành với các mục tiêu như sau: 1. Bào chế được viên nang chứa pellet lansoprazol 30 mg bao tan ở ruột đáp ứng tiêu chuẩn của Dược điển Mỹ về độ hòa tan ở quy mô phòng thí nghiệm. 2. Đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định viên nang chứa pellet lansoprazol 30 mg bao tan ở ruột. 3. Đánh giá được sinh khả dụng của viên nang chứa pellet lansoprazol 30 mg bao tan ở ruột so với viên đối chiếu trên động vật thực nghiệm.
- 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. VÀI NÉT VỀ LANSOPRAZOL 1.1.1. Công thức và tính chất Lansoprazol (LPZ) là một thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng thuộc nhóm ức chế bơm proton, về bản chất là dẫn xuất benzimidazol có tên khoa học: 2[[[3methyl4(2,2,2trifluoroethoxy)2pyridyl]methyl]sulfinyl] 1Hbenzimidazol. Công thức phân tử là C16H14F3N3O2S, khối lượng 369,36 [3]. Hình 1.1. Công thức cấu tạo của LPZ * Nguồn: theo Jain K.S. (2007) [4] LPZ ở dạng bột kết tinh trắng đến trắng hơi nâu, không mùi. Thực tế không tan trong nước, khó tan trong nhexan, ether, ethyl acetat,
- 6 acetonitril, dicloromethan, dễ tan trong dimethylformamid, tan trong methanol, hơi tan trong ethanol. Độ tan của LPZ trong một số dung môi hữu cơ như aceton, isopropyl alcol, npropanol, isobutyl acetat, nbutanol tăng lên khi nhiệt độ tăng [5]. Nhiệt độ nóng chảy từ 178 182ºC [6]. LPZ là một chất lưỡng tính với pKa= 4,15 (do nguyên tố N của nhân pyridin), 8,84 và 1,33 (do nhóm NH của nhân benzimidazol) [7]. Bảng 1.1. Độ tan của LPZ trong nước và trong đệm phosphat pH 6,8 (n=3) Môi trường Độ tan (μg/ml) (%) ± SD Nước (250C ) 34,478 ± 0,413 (18 giờ) 33,571 ± 5,46 (24 giờ) pH 6,8 (370C) 44,162 ± 8,259 (24 giờ) 43,892 ± 1,46 (32 giờ) * Nguồn: theo Pasic M. (2008) [8] Theo Kristi A. và Vrecer F. thì độ tan của LPZ tăng khi pH môi trường tăng. LPZ bị phân ly ở pH 9,0 và không bị phân ly ở các pH trung tính dưới 9,0 [9]. Thử nghiệm của Wu C. và cộng sự cũng cho kết luận tương tự về độ tan của LPZ liên quan đến pH môi trường, độ tan của LPZ cao nhất ở pH 9,0 là 1291,5 µg/ml, thấp nhất ở pH 3,0 và tăng dần khi thử ở pH 5,0; 7,0; 9,0. Tuy nhiên, ở pH 11,0 thì độ tan LPZ lại giảm đi chỉ còn 33,5 µg/ml [10]. 1.1.2. Độ ổn định của lansoprazol Các thuốc ức chế bơm proton (bao gồm cả LPZ) có cấu trúc benzimidazol vừa có tính acid (do hiệu ứng của nhóm sulfonyl), vừa có tính base (do nitơ trong nhân pyridin). Cấu trúc phân tử có chứa nhân pyridin và nhóm sulfoxyd làm cho các thuốc trong nhóm dễ bị oxy hóa, đặc biệt khi ở pH thấp như môi trường acid dạ dày và cũng chịu ảnh hưởng dưới tác động của ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm cao.
- 7 LPZ rất không bền dưới tác động của độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng. Vì vậy Dược điển My 35 quy đ ̃ ịnh bảo quản LPZ trong bao bì kín, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao. Đồng thời cho phép hàm ẩm đối với nguyên liệu rất thấp, dưới 0,1 % và quy định tổng tỷ lệ các tạp chất so với dược chất không quá 0,6 % [11]. Do đặc tính không ổn định với nhiệt và ẩm đây là hai yếu tố thường xuyên tác động trong quá trình bào chế các dạng thuốc rắn nên việc bào chế pellet LPZ rất khó đảm bảo độ ổn định của dược chất ngay trong quá trình bào chế. Trong nhóm thuốc ức chế bơm proton, LPZ là chất có tính ổn định rất thấp [2]. Dạng hỗn dịch ở 220C, OPZ ổn định trong 14 ngày trong khi LPZ chỉ ổn định được 8 giờ. Ở nhiệt độ 40C thì LPZ cũng ổn định được trong 14 ngày trong khi của OPZ là 45 ngày [12]. Trong môi trường nước ở 370C thì OPZ mặc dù có thời gian bán hủy ở pH dưới 4,0 rất thấp (10 phút) nhưng ở pH 6,0 8,0 thì thời gian bán hủy tăng lên là 18 giờ, ở pH 11,0 thời gian bán hủy lên tới 300 ngày [13]. Thời gian bán hủy của PPZ là 2,8 giờ ở pH 5,0 và 220 giờ ở pH 7,8. Khảo sát độ ổn định của OPZ, LPZ, PPZ trong các dung dịch muối ở pH 4,0, 5,0 và 6,0 nhận thấy độ ổn định của các chất này được xếp theo thứ tự: đệm phosphat
- 8 Môi trường Lansoprazol Omeprazol Pantoprazol nước pH 2,0 85 giây 105 giây 195 giây pH 7,0 13 giờ 23 giờ 39 giờ * Nguồn: theo Pilbrant Å. (1993) [15] Trong dung dịch methanol đệm phosphat (5:95) pH 3,0 thì thời gian phân hủy của LPZ là 4 phút. Ở nhiệt độ 250C thì thời gian phân hủy của LPZ ở pH 5,0 là 30 phút, tăng lên là 18 giờ ở pH 7,0. Trong môi trường nước thì trên 80 % LPZ bị phân hủy sau 72 giờ nếu có ánh sáng nhưng nếu để trong bóng tối thì lượng LPZ bị phân hủy giảm xuống còn 40 %, nếu ở môi trường kiềm pH 7,0 và 9,0 trong bóng tối thì LPZ ổn định sau 72 giờ [8]. Ở điều kiện pH 4,0 trong bóng tối thì LPZ bị phân huỷ tới 50 % [16]. Radi A. sử dụng phương pháp điện phân để đánh giá độ ổn định của LPZ trong môi trường có pH thay đổi từ 2,0 đến 8,0. Kết quả nghiên cứu nhận thấy ở pH 2,0 thì LPZ phân hủy chỉ sau 15 phút. Thời gian này tăng lên là 24 phút ở pH 3,0; 86 phút ở pH 4,0; 18 giờ ở pH 6,0 và 34 giờ ở pH 8,0 [17]. Theo Tabata T. và cộng sự, LPZ không ổn định ở nhiệt độ và độ ẩm cao khi ở trạng thái rắn. Sự biến đổi được mô tả như sau: Ở thời điểm ban đầu thì LPZ có màu trắng hơi vàng với hàm lượng là 100 %, sau 4 phút ở nhiệt độ 400C ở điều kiện độ ẩm thông thường và độ ẩm 75 % thì LPZ chuyển màu nâu vàng nhạt tới nâu nhạt với hàm lượng chỉ còn lần lượt là 99,1 % và 94,7 %, sau 3 phút ở 300C thì hàm lượng chỉ còn 95,2 % (LPZ chuyển màu nâu vàng), thử nghiệm tiếp tục ở nhiệt độ 600C sau 3 phút thì dược chất ngả màu nâu đen sẫm với hàm lượng sụt giảm rất mạnh (chỉ còn 65,5 %) [18].
- 9 Các phản ứng phân hủy dược chất (như LPZ) thường được xúc tác bởi ánh sáng. Khi tiếp xúc với bức xạ điện từ, dược chất sẽ hấp thụ bước sóng đặc trưng và làm cho tốc độ phân hủy tăng lên. Sự phân hủy bởi ánh sáng phụ thuộc vào độ dài và cường độ của sóng ánh sáng cùng với phản ứng oxy hóa khử làm biến đổi màu sắc của dược chất (là biểu hiện rõ rệt của sự phân hủy). Để tăng độ ổn định của LPZ, bảo vệ dược chất tránh bị phân hủy bởi các tác nhân (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, acid dịch vị) và đảm bảo hiệu quả điều trị, các chế phẩm của LPZ thường được bào chế dưới dạng hạt hoặc pellet được bao kháng dịch vị rồi tiến hành đóng nang cứng hoặc dập viên. Trong công thức bào chế nên sử dụng dược chất có độ tinh khiết cao, các tá dược tương hợp với dược chất trong đó đáng chú ý là vai trò của tá dược kiềm giúp LPZ ổn định hơn khi tiếp xúc với môi trường acid, dung môi bào chế cũng cần tương hợp với dược chất nếu được sử dụng theo từng phương pháp bào chế cụ thể (ví dụ: Phương pháp bồi dần, phương pháp phun sấy...). Phương pháp và quy trình bào chế hạt hoặc pellet LPZ cần hạn chế sự tiếp xúc giữa dược chất với nhiệt độ, độ ẩm cao và môi trường acid. Bên cạnh đó, cần phải sử dụng các màng bao bảo vệ cũng như màng bao tan ở ruột để hạn chế sự tiếp xúc của LPZ với các tác nhân gây mất ổn định. Việc đóng nang hay sử dụng những vật liệu bao gói phù hợp (như nang cứng ép vỉ nhôm nhôm) cũng cần thiết để tăng độ ổn định của dạng bào chế chứa LPZ. 1.1.3. Dược động học LPZ hấp thu nhanh, nồng độ tối đa trung bình đạt được trong khoảng 1,2 2,1 giờ sau khi uống, sinh khả dụng tuyệt đối trên 80 % [19], [20]. Cả nồng độ thuốc tối đa và diện tích dưới đường cong (AUC) đều giảm
- 10 khoảng 50 % nếu dùng thuốc sau khi ăn 30 phút nhưng không bị ảnh hưởng nếu dùng thuốc trước khi ăn [3], [21]. Bảng 1.3. Dược động học của các thuốc trong nhóm ức chế bơm proton dùng theo đường uống Thông số Esome Lanso Ome Panto Rabe prazol prazol prazol prazol prazol Sinh khả dụng 50 80 80 90 25 40 77 52 tuyệt đối (%) Thời gian đạt Cmax (giờ) 1 3,5 1,2 2,1 1 6 2 4 3 5 T1/2 (giờ) 0,8 1,3 0,9 2,1 0,5 1,2 0,8 2 0,6 1,4 Liên kết protein (%) 95 97 95 98 96 Chuyển hóa qua gan Có Có Có Có Có Thải trừ qua nước tiểu Không Không Không Không Không đáng kể đáng kể đáng kể đáng kể đáng kể * Nguồn: theo Shi S. (2008) [20] LPZ liên kết với protein huyết tương khoảng 97 %. LPZ được chuyển hóa nhiều ở gan nhờ hệ enzym CYP (CYP3A4 và CYP2C19) để thành 2 chất chuyển hóa chính là sulfon LPZ và hydroxy LPZ [3], [22]. Các chất chuyển hóa không có hoặc có rất ít tác dụng chống tiết acid. Khoảng 20 % thuốc được bài tiết qua mật và nước tiểu. Thời gian bán thải của thuốc là 1,5 (± 1,0) giờ. Thải trừ LPZ bị kéo dài ở người suy gan nặng nhưng không thay đổi ở người bị suy thận nặng. Do đó phải giảm liều đối với người bị bệnh gan nặng [3]. 1.1.4. Tác dụng dược lý và một số dạng bào chế 1.1.4.1. Tác dụng dược lý Cơ chế tác dụng: LPZ liên kết không thuận nghịch với H+/K+ ATPase trên bề mặt tế bào thành dạ dày, do đó ức chế sự vận chuyển cuối
- 11 cùng các ion hydrogen vào trong dạ dày. LPZ ức chế bài tiết acid dạ dày do bất kì nguyên nhân nào [3]. Liều lượng và chỉ định: + Điều trị cấp viêm thực quản có trợt loét ở người bị trào ngược dạ dày thực quản: người lớn dùng 30 mg/lần/ngày trong 4 8 tuần, có thể thêm 8 tuần nữa nếu chưa khỏi. Điều trị duy trì để giảm tái phát: người lớn 15 mg/ngày. + Điều trị loét dạ dày tá tràng cấp: 15 30 mg/lần/ngày trong 4 8 tuần hoặc đến khi khỏi. Dùng phối hợp với amoxicilin và clarithromycin trong điều trị nhiễm Helicobater pylori ở người loét dạ dày tá tràng thể hoạt động [3], [23]. Có thể sử dụng LPZ để dự phòng loét dạ dày tá tràng do các thuốc chống viêm không steroid gây ra [24], [25]. Theo Liu M.K. và cộng sự, tác dụng diệt trừ Helicobacter pylori của LPZ tương đương với RPZ trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có nhiễm vi khuẩn này [26]. + Điều trị các chứng tăng tiết acid bệnh lý như hội chứng Zollinger Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống: người lớn bắt đầu từ 60 mg/lần/ngày, uống vào buổi sáng trước ăn, sau điều chỉnh liều cho phù hợp mức độ hấp thu và cần thiết để đạt hiệu quả lâm sàng. Các lần sau cần khoảng 30 180 mg hàng ngày, liều trên 120 mg thì nên chia làm 2 lần. Cần giảm liều cho bệnh nhân mắc bệnh gan nặng, thường không quá 30 mg/ngày [3]. Alarcon T. và cộng sự so sánh tác dụng kháng Helicobacter pylori được phân lập từ các mẫu sinh thiết lâm sàng của một số thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng nhận thấy LPZ là chất có tác dụng mạnh nhất trong nhóm nghiên cứu bao gồm OPZ, ranitidin, ebrotidin và bismuth citrat [27].
- 12 Florent Ch. đánh giá tác dụng điều trị trên lâm sàng của LPZ so với một số thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng khác nhận thấy hiệu quả liền vết loét của LPZ 30 mg nhanh và hiệu quả hơn OPZ 20 mg. Chỉ với liều 15 mg thì LPZ có tác dụng giảm tiết acid dịch vị cũng mạnh so với OPZ 20 mg. So sánh chỉ số pH dạ dày sau điều trị cho thấy tác dụng làm tăng pH dạ dày của LPZ 30 mg cao hơn so với OPZ 30 mg và PPZ 40 mg. Thử nghiệm liều cao LPZ để điều trị hội chứng Zollinger Ellison cho kết quả tốt [28]. Theo Houcke Ph. và cộng sự sử dụng LPZ với liều 15 mg và 30 mg để phòng ngừa sự tái phát bệnh trào ngược dạ dày thực quản cho kết quả điều trị tương đương [29]. LPZ có mặt trong hai trên sáu phác đồ điều trị nhiễm Helicobacter pylori được FDA chấp thuận [30]. LPZ khi dùng đường uống dạng viên nang có thể nâng giá trị pH trên 4,0 trong vòng 130 phút [31]. LPZ không bền trong môi trường acid vì vậy nên uống trước khi ăn và không cắn vỡ hoặc nhai viên [3]. Agnihotri N. và cộng sự cũng nhận thấy LPZ còn có tác dụng bảo vệ gan và chống stress oxy hóa do làm giảm nồng độ MDA, làm tăng hoạt độ SOD, catalase, GSH, GST và glutathion reductase ở niêm mạc dạ dày và gan của chuột cống trắng [32]. Một nghiên cứu mới của Azzarito T. và cộng sự đã chứng minh LPZ làm tăng tác dụng của paclitaxel trên tế bào ung thư có khả năng di căn [33]. Tác dụng không mong muốn (ADR): Thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa như ỉa chảy, đau bụng, ngoài ra còn có thể gặp đau đầu, chóng mặt, phát ban (ADR > 1/100). Các triệu chứng ít gặp như mệt mỏi, tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemoglobin, acid uric và protein niệu (1/1000
- 13 Chống chỉ định: Quá mẫn cảm với LPZ hoặc các thành phần khác của thuốc, phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu. Thận trọng đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Tuy nhiên, theo thông báo lâm sàng của Mayer A. và cộng sự thì LPZ được sử dụng để điều trị hội chứng Zollinger Ellison trong quá trình mang thai có thể cho hiệu quả tốt và an toàn [34]. Tương tác thuốc: Do ức chế enzym CYP nên LPZ làm giảm tác dụng của ketoconazol, itraconazol và các thuốc khác hấp thu cần môi trường acid. Sucralfat làm chậm và làm giảm hấp thu LPZ khoảng 30 % [3]. Không có tương tác dược động học giữa LPZ với phenytoin (kích thích enzym CYP3A4) và ciprofloxacin (ức chế enzym CYP3A4) [35]. LPZ hầu như không ảnh hưởng đến AUC của một số thuốc như diazepam, prednison…[36]. 1.1.4.2. Một số dạng bào chế trên thị trường LPZ có ở nhiều dạng bào chế được sử dụng trên thị trường như viên nang, viên nén, túi hỗn dịch, dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch [37], [38], [39], [40]. Trong đó, phổ biến nhất vẫn là dạng viên nang hoặc viên nén bao tan ở ruột. Dạng viên nang 30 mg chứa pellet bao tan ở ruột có các dạng biệt dược như Prevacid, Gastevin, Mylan, Lenzotic, IntasLan… Dạng viên nén 30 mg bao tan ở ruột có các biệt dược như Daewoong Lanfra, Lanvido... Một số dạng bào chế khác như viên rã nhanh [41], [42], [43], viên tác dụng kéo dài [44], [45], [46], viên nén rắn lỏng [47], vi cầu [48], [49], [50], niosome [51], tiểu phân nano [52], viên giải phóng theo nhịp [53], [54] ... đang được nghiên cứu và phát triển. Gần đây trên thế giới có chế phẩm viên nang chứa dexlansoprazol 30 mg và 60 mg dạng hạt bao tan ở
- 14 ruột, dexlansoprazol là đồng phân R của LPZ có tác dụng tốt trong điều trị trào ngược dạ dày thực quản [55], [56], [57]. 1.1.5. Các phương pháp định lượng lansoprazol 1.1.5.1. Định lượng lansoprazol trong các dạng bào chế Để định lượng LPZ trong nguyên liệu cũng như trong các dạng bào chế thì Dược điển Mỹ quy định sử dụng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) [11]. Phương pháp HPLC là phương pháp phổ biến được sử dụng để định lượng LPZ trong các dạng bào chế [58], [59], [60], [61], [62]. Một số tác giả cũng sử dụng phương pháp HPLC để định lượng LPZ và các chất phân hủy của LPZ. Luo Y. và cộng sự sử dụng cột Diamonsil C18 (250 mm x 4,6 mm; 5 µm), pha động là hỗn hợp dung dịch đệm : acetonitril (65:35). Dung dịch đệm có chứa nước và triethylamin với tỷ lệ 60:1, điều chỉnh pH 6,2 bằng acid phosphoric. Kết quả cho thấy ở nồng độ định lượng lansoprazol là 1 mg/ml thì giới hạn phát hiện của các chất phân hủy khi sử dụng các test lão hóa từ 0,005 đến 0,009 µg/ml. Giới hạn định lượng của các chất phân hủy từ 0,015 đến 0,03 µg/ml [63]. Zeinab A.E.S. và cộng sự nghiên cứu định lượng LPZ ở điều kiện có chất phân huỷ trong môi trường acid của LPZ. Các tác giả sử dụng cột Nova Pak C18 60A (150 mm x 3,9 mm, 4 µm), pha động là hỗn hợp kali dihydrophosphat 0,05 M : methanol : acetonitril (5:3:2), điều chỉnh pH 7,0 bằng dung dịch kali hydroxyd. Giới hạn định lượng của phương pháp là 0,55 µg/ml. Phương pháp này có thể áp dụng được cho cả OPZ và PPZ [64]. Người ta còn định lượng LPZ bằng phương pháp quang phổ UV VIS [65], [66], [67], sắc kí lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC) [68], [69], có tác giả còn sử dụng phương pháp điện di mao quản (CE) [70], [71]. Trong
- 15 đó, phương pháp quang phổ UV VIS là phương pháp đơn giản nhưng có độ chính xác tương đôi cao nên có th ́ ể sử dụng phương pháp này để định lượng LPZ. 1.1.5.2. Định lượng lansoprazol trong dịch sinh học Phương pháp HPLC là phương pháp định lượng LPZ trong dịch sinh học được áp dụng trong nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cho kết quả có độ chính xác cao. Bảng 1.4. Một số nghiên cứu về định lượng LPZ trong dịch sinh học STT Tác giả Điều kiện sắc kí Cột: RP TSK gel ODS 120T (250 mm x 4,6 mm, 5 µm). Detector: UV ở 285 nm. Tốc độ dòng: 1 ml/phút. Aoki I. Thể tích tiêm: 100 µl. 1 [72] Pha động: Acetonitril:noctylamin (620:380:1), điều chỉnh pH 7,0 bằng acid phosphoric 85 %. Chuẩn nội là isobutyl phydroxybenzoat/dicloromethan 25 µg/ml. Chiết lỏnglỏng bằng diethyl ether:dicloromethan (7:3). Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 5 ng/ml. Cột: C18 Spherisorb (250 mm x 4,5 mm, 5 µm). Detector: 230 nm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút. Avgerinos A. Thể tích tiêm: 100 µl. 2 [73] Pha động: Acetonitril:muối acetat 0,1 M (40:60) được điều chỉnh pH 3,3 bằng acid acetic băng. Chuẩn nội là dung dịch acid niflumic/methanol (400 ng/ml). Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 20 ng/ml. 3 Borner K. Cột: Nucleosil 100 5C18 (250 mm x 4 mm, 5 µm). [74] Detector: UV ở 283 nm. Tốc độ dòng: 0,9 ml/phút. Thể tích tiêm: 40 µl. Pha động: Acetonitril:nước:noctylamin (400:600:1),
- 16 điều chỉnh pha động tới pH 7,0 bằng acid phosphoric. Chuẩn nội là dung dịch phydroxy benzoic acid n butylester. Chiết lỏnglỏng bằng tertbutylmethylether. Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 0,042 mg/l. Cột: Dupont SBCN. Detector: Mảng diod ở 285 nm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút. Thể tích tiêm: 10 µl. Pha động: Acetonitril:đệm kali dihydrophosphat pH 4,5 Dugger H.A. 4 (46:54), Chuẩn nội là megesterol acetat. [75] Chiết lỏnglỏng bằng tertbutylmethylether. Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 20 ng/ml. STT Tác giả Điều kiện sắc kí Cột: C18, 150 hoặc 250 mm x 4,6 mm, 5 µm. Detector: UV ở 285 nm. Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút trong 15 phút đầu và 2,5 ml/phút trong thời gian còn lại. Thể tích tiêm: 100 µl. Karol M.D. 5 Pha động: Acetonitril:nước (35:65) có 1 ml/l của n [76] octylamin và Nacetohydroxamic acid, điều chỉnh pH về 7,0 bằng acid phosphoric 85 %. Chuẩn nội là OPZ. Chiết lỏnglỏng bằng diethyl ethermethylen clorid (7:3, tt/tt). Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 10 ng/ml. 6 Masa K. Cột: Lichrospher 100 RP18 (250 mm x 4mm, 5 µm). [77] Detector: UV ở 285 nm. Tốc độ dòng: 1 ml/phút. Thể tích tiêm: 80 µl. Pha động: Acetonitril:nước (34:66) được điều chỉnh về pH 7,0 bằng acid phosphoric, sau đó thêm vào 0,1 % n octylamin. Chuẩn nội là isobutyl phydroxybenzoat. Chiết lỏnglỏng bằng hỗn hợp diethyl ether : dicloromethal (7:3, tt/tt). Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương:
- 17 µg/ml. Cột: Chiral CDPh (100 mm x 4 mm, 5 µm). Detector: UV ở 285 nm. Tốc độ dòng: 0,5 ml/phút. Miura M. Thể tích tiêm: 50 µl. 7 [78] Pha động: NaClO4 0,5 M:acetonitril:methanol (6:3:1). Chuẩn nội là (S)OPZ. Chiết pha rắn. Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 10 ng/ml. Cột: C18, 250 mm x 4,6 mm; 5 µm. Detector: UV ở 285 nm. Tốc độ dòng: 1 ml/phút. Thể tích tiêm: 50 µl. Pha động: đệm kali dihydrophosphat 10 mM:acetonitril Noubarani M. 8 (53:47) điều chỉnh pH đến 7,3 bằng triethylamin. Chuẩn [79] nội là PPZ. Chiết lỏnglỏng bằng tertbutyl methyl ether. Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 20 ng/ml. STT Tác giả Điều kiện sắc kí Cột: Zorbax SBC18 (200 mm x 4,6 mm, 5µm). Detector: Mảng diod ở 285nm. Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút trong 15 phút đầu và 2,5 ml/phút trong thời gian còn lại. Thể tích tiêm: 40 µl. Qiao H.L. 9 Pha động acetonitril:nước (32:68) được điều chỉnh pH [80] 7,5 bằng acid phosphoric. Chuẩn nội là ethyl p hydroxybenzoat. Chiết lỏng lỏng bằng diethyl ether:methylen clorid (6:4). Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 25 µg/l. 10 Uno T. Cột: C18 STR ODSII (150 mm x 4,6 mm, 5 µm). [81] Detector: UV ở 285 nm. Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút. Thể tích tiêm: 80 µl. Pha động: Dung dịch đệm phosphat (0,02 M, pH 4,6):acetonitril:methanol (55:40:5, tt/tt). Chuẩn nội là OPZ.
- 18 Chiết lỏnglỏng bằng diethyl etherdicloromethan (70:30, tt/tt). Giới hạn định lượng dưới trong huyết tương: 3 ng/ml. Ở trong nước, tác giả Vũ Ngọc Thắng và Nguyễn Ngọc Chiến đã xây dựng phương pháp định lượng LPZ trong huyết tương chó bằng chiết lỏng lỏng bằng tert butyl methyl ether, sử dụng chuẩn nội là PPZ với các điều kiện sau: Cột sắc ký RP18 150 mm x 4,6 mm, 5 µm; pha động là hỗn hợp dung dịch kali dihydrophosphat 0,01 M (điều chỉnh pH đến 8,0 bằng triethylamin) ACN (65:35, tt/tt); tốc độ dòng 1 ml/phút; thể tích tiêm 50 µl; detector UV ở bước sóng 285 nm. Phương pháp này dễ thực hiện, đảm bảo hiệu suất chiết cao, cần dùng ít dung môi hữu cơ để chiết và cần một lượng huyết tương nhỏ nên tiết kiệm được chi phí tiến hành và ít gây hại với môi trường. Phương pháp đã được thẩm định, đáp ứng được yêu cầu của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học theo hướng dẫn của FDA và DĐVN IV. Đây là một trong những phương pháp đáng tin cậy để định lượng LPZ trong nghiên cứu sinh khả dụng của thuốc trên động vật thực nghiệm [82]. Trong các nghiên cứu trên, cột sắc ký HPLC pha đảo thường được sử dụng để tách LPZ trong dịch sinh học. Pha động khá đa dạng với các tỷ lệ phối hợp khác nhau, đáng chú ý là pH pha động hầu hết được các tác giả đưa về giá trị trung tính hoặc kiềm. Về phương pháp chiết LPZ trong dịch sinh học, đa số các tác giả đều sử dụng phương pháp chiết lỏng lỏng là phương pháp dễ thực hiện và có chi phí thấp. Bên cạnh phương pháp HPLC, phương pháp sắc kí lỏng khối phổ (LCMS) [83], [84], [85], [86] và HPTLC [87] cũng được sử dụng để định lượng LPZ trong dịch sinh học. 1.2. PELLET VÀ PELLET BAO TAN Ở RUỘT
- 19 1.2.1. Pellet và các thành phần của pellet ̀ ưng “hat thuôc nho” co dang hinh câu hoăc gân nh Pellet la nh ̃ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ư hình câu, th ̀ ương co đ ̀ ́ ường kinh t ́ ừ 0,25 đên 1,5 mm, đ ́ ược hinh thanh do qua ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̉ trinh liên kêt cua cac tiêu phân d ̀ ược chât v ́ ới cac ta d ́ ́ ược khac nhau [ ́ 88], [89], [90], [91]. Bên cạnh đó, micropellet còn để chỉ những hạt nhỏ có đường kính chỉ từ 500 đến 700 µm [92]. Pellet la nh ̀ ững chế phẩm trung gian được đóng vào nang cứng hoặc dập thành viên nén, trong đó đáng chú ý là dạng thuốc chứa đa đơn vị liều là dạng bào chế hiện đại nhằm kiểm soát giải phóng dược chất hoặc dùng để che vị [93]. Pellet có nhiều ưu điểm để ứng dụng đưa vào sản xuất các dạng bào chế hiện đại vì pellet dê dang đi qua môn vi xuông ruôt non, có b ̃ ̀ ̣ ́ ̣ ề mặt tiếp xúc lớn và dễ phân bố đồng đều trong đường tiêu hoá nên lam tăng sinh ̀ khả dụng cua thuôc ̉ ́ . Việc bao mang cho pellet thuân l ̀ ̣ ợi hơn so vơi viên nen ́ ́ ̣ hay hat, dê dang thu đ ̃ ̀ ược chế phẩm có độ đồng đều về khối lượng và hàm lượng dược chất, thuận lợi cho việc tao ra cac chê phâm thuôc ̣ ́ ́ ̉ ́ kiểm soát giải phóng từ pellet [88]. Tuy nhiên việc bào chế pellet cũng có một số hạn chế vì quá trình bào chế thường kéo dài và chi phí cao, đòi hỏi trang thiết bị chuyên dụng hiện đại [94]. Pellet có thành phần cơ bản tương tự như viên nén về dược chất và các loại tá dược. Cac loai ta d ́ ̣ ́ ược thương đ ̀ ược dung trong bao chê pellet ̀ ̀ ́ ̀ Tá dược độn, tá dược dính, tá dược trơn, tá dược chống dính, tá bao gôm: dược rã, tá dược điều hoà sự chảy. Bên cạnh đó, thành phần của pellet có thể có thêm một số nhóm tá dược khác như: Tá dược tạo cầu, tá dược điều chỉnh pH, các chất diện hoạt, tá dược điều khiển giải phóng dược chất ... [88]. 1.2.2. Các phương pháp bào chế pellet
- 20 Co nhiêu ph ́ ̀ ương phap đ ́ ể bào chế pellet, sử dụng thiêt bi chuyên ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ dung riêng va co hiêu suât khac nhau. Ph ́ ́ ương phap bao chê khac nhau cho ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ pellet co đăc tinh khac nhau ́ ̣ ̀ về đô đông đêu vê kich th ̀ ̀ ́ ươc, tinh chât bê măt, ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ứng. Các phương pháp bào chế pellet gồm có: đô xôp, ty trong, đô c 1.2.2.1. Phương pháp đùn tạo cầu Là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất do ưu thế về năng suất và chất lượng pellet thu được, có thể đưa vào dạng bào chế những dược chất có hàm lượng cao [95]. Phương pháp này gồm các bước như sau: Tạo hỗn hợp bột kép đồng nhất giữa dược chất và tá dược, tạo khối bột ẩm, ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̣ , chuyển các đoạn sợi đùn hình trụ thành các đun khôi bôt qua sang, căt đoan pellet bằng máy tạo cầu. Làm khô pellet bằng phương pháp thích hợp và lựa chọn pellet có kích thước xác định. 1.2.2.2. Phương pháp bồi dần Là phương pháp được thực hiện bằng sự bồi, bám dần của nhiều lớp dược chất và tá dược liên tiếp lên bề mặt của các nhân có sẵn cho tới khi thu được pellet có kích thước mong muốn. Có 2 phương pháp bồi dần sau: Bồi dần từ dung dịch hoặc hỗn dịch: Dược chất và tá dược được hoà tan hoặc phân tán trong dung môi thích hợp có sẵn tá dược dính đã hoà tan. Sau đó phun dịch bồi này lên bề mặt các nhân có sẵn. Khi dung môi bay hơi thì các chất tan sẽ kết tinh lại và bám dính trên bề mặt của nhân. Quá trình này lặp lại nhiều lần cho đến khi thu được pellet có kích thước mong muốn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án tiến sĩ dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây học
330 p | 276 | 61
-
Luận án tiến sĩ dược học: Nghiên cứu xác định dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong dược liệu và sản phẩm từ dược liệu bằng sắc ký khối phổ
219 p | 198 | 39
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Bào chế hệ tiểu phân nano artemisinin và đánh giá tác động diệt ký sinh trùng sốt rét trên chuột
243 p | 146 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Triển khai can thiệp dược lâm sàng vào việc sử dụng hợp lý imipenem và meropenem tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
325 p | 19 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu can thiệp việc sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt nhằm đảm bảo hiệu quả, an toàn tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
237 p | 16 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây tầm bóp (Physalis angulata L.), họ cà (Solanaceae)
168 p | 14 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng kháng ung thư của thân lá cây củ dòm (Stephania dielsiana Y.C. Wu)
359 p | 17 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây ban Hooker (Hypericum hookerianum Wight. and Arn., Họ Ban - Hypericaceae)
181 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Chùa dù (Elsholtzia penduliflora W. W. Smith)
295 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Thiết kế và tổng hợp các acid hydroxamic mang khung quinazolin hướng tác dụng kháng tế bào ung thư
365 p | 16 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và một số tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng của lá cây Xăng xê (Sanchezia nobilis Hook.F.)
173 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế, đánh giá sinh khả dụng, độc tính và tác dụng bảo vệ tế bào gan của phytosome silybin
229 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế và xác định sinh khả dụng viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài
182 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu tác dụng kháng u thực nghiệm của rễ củ Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen, Araliaceae) trồng ở Việt Nam trước và sau chế biến
216 p | 19 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Khảo sát tính đa hình và ảnh hưởng của CYP3A5, CYP2C9 trên bệnh nhân bệnh động kinh Việt Nam
177 p | 25 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của loài Tu hùng tai (Pogostemon auricularius (L.) Hassk.), họ Hoa môi (Lamiaceae)
269 p | 12 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng
293 p | 11 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế, đánh giá độc tính và một số tác dụng sinh học của cao khô hành đen
247 p | 12 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn