Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Giảo cổ lam quả dẹt (Gynostemma compressum X.X. Chen & D.R. Liang)
lượt xem 2
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dược học "Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Giảo cổ lam quả dẹt (Gynostemma compressum X.X. Chen & D.R. Liang)" được nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả đặc điểm thực vật và xác định đặc điểm vi học của loài Giảo cổ lam quả dẹt. Định tính các nhóm chất hữu cơ; chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất phân lập được từ phần trên mặt đất của loài Giảo cổ lam quả dẹt; Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng sinh học của cao chiết và một số hợp chất phân lập được từ phần trên mặt đất của loài Giảo cổ lam quả dẹt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Giảo cổ lam quả dẹt (Gynostemma compressum X.X. Chen & D.R. Liang)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DƯỢC LIỆU Đinh Thị Thanh Thuỷ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA CÂY GIẢO CỔ LAM QUẢ DẸT (Gynostemma compressum X.X. Chen & D.R. Liang) Chuyên ngành: Dược liệu - Dược học cổ truyền Mã số: 9720206 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC Hà Nội, năm 2023
- A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN Công trình được hoàn thành tại: Viện Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội, Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội Người hướng dẫn khoa học 1. HD1: GS.TS. Phạm Thanh Kỳ 2. HD2: PGS.TS. Phạm Thanh Huyền Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Mạnh Cường Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thái An Phản biện 3: PGS. TS. Bùi Thanh Tùng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: vào hồi 9 giờ ngày 10 tháng 11 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện; - Thư viện Quốc Gia Hà Nội - Thư viện Viện Dược liệu 1
- 1. Tính cấp thiết của luận án Giảo cổ lam là tên gọi chung cho các loài thuộc chi Gynostemma Blume, đã được sử dụng từ lâu trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới chi Gynostemma Blume có khoảng 17 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á tới Đông Á. Thành phần chính của Giảo cổ lam là các saponin dammaran (gọi là gypenosid) có nhiều tác dụng đáng chú ý như hạ lipid, hạ glucose huyết, điều hòa chức năng miễn dịch, chống oxy hoá, gây độc tế bào... Tại Việt Nam đã công bố 6 loài Giảo cổ lam, trong đó 5 loài đã được nghiên cứu về thành phần hoá học và tác dụng sinh học bao gồm: G. pentaphyllum (Thunb.) Makino, G. longipes C.V.Wu, G. burmanicum King ex Chakravi, G. laxum (Wall.) Cogn. và G. guangxiense X.X. Chen & D.H. Qin. Tuy nhiên, loài G. compressum X.X. Chen & D.R. liang (Giảo cổ lam quả dẹt) ở Việt Nam chưa có công bố nào về thành phần hoá học và tác dụng sinh học. Luận án: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Giảo cổ lam quả dẹt (Gynostemma compressum X.X. Chen & D.R. Liang) được thực hiện nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc khai thác, khẳng định giá trị và sử dụng hiệu quả hơn loài Giảo cổ lam quả dẹt tại Việt Nam. 2. Mục tiêu của luận án - Mô tả đặc điểm thực vật và xác định đặc điểm vi học của loài Giảo cổ lam quả dẹt. - Định tính các nhóm chất hữu cơ; chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất phân lập được từ phần trên mặt đất của loài Giảo cổ lam quả dẹt. - Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng sinh học của cao chiết và một số hợp chất phân lập được từ phần trên mặt đất của loài Giảo cổ lam quả dẹt. 3. Những đóng góp mới của luận án 3.1. Về thực vật Đã mô tả chi tiết các đặc điểm hình thái, đối chiếu với khoá phân loại của Trung Quốc và các tài liệu chuyên khảo, so sánh với mẫu lưu tại Phòng Tiêu bản, Bộ môn Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội và sự giúp đỡ chuyên môn của các cán bộ Trường Đại học Dược Hà Nội (HNIP), Viện Dược liệu, giám định tên khoa học của mẫu Giảo cổ lam nghiên cứu là G. compressum X.X.Chen & D.R.Liang (GCL quả dẹt). Đã xác định đặc điểm vi phẫu thân, lá và đặc điểm bột dược liệu GCL quả dẹt. 1
- 3.2. Về thành phần hoá học Từ phần trên mặt đất của GCL quả dẹt, bằng phương pháp định tính đã xác định có 7 nhóm chất chính gồm: saponin, flavonoid, caroten, sterol, đường khử, acid amin và polysaccharid. Từ phần trên mặt đất của GCL quả dẹt, đã phân lập và xác định cấu trúc của 17 hợp chất, trong đó: - 3 hợp chất đã biết là corchoinol C, hydroxymethylfurfural và gycomosid II (là một saponin). - 14 hợp chất mới, lần đầu tiên được xác định cấu trúc và phân lập từ loài GCL quả dẹt, trong đó có 4 hợp chất triterpenoid (được gọi tên là Gycomol VN1- 4) và 10 saponin mới (được gọi tên là Gycomosid VN1-10). 3.3. Về tác dụng sinh học * Về độc tính cấp Lần đầu tiên công bố LD50 của cao chiết nước là 20,4 g cao/kg và LD50 của cao chiết cồn EtOH 80% là 23,78 g cao/kg tương đương 102 g dược liệu và 90,23g dược liệu/kg ttc * Tác dụng ức chế tích tụ lipid trên tế bào gan HepG2 của cao chiết phân đoạn n-hexan và n-butanol in vitro đã được công bố lần đầu. * Đã xác định tác dụng hoạt hoá p-AMPK, p-ACC, ức chế FAS và SREBP- 1c trên tế bào mô mỡ 3T3-L1 in vitro của cao chiết tổng (GCT), 4 cao chiết phân đoạn (n-hexan (GCH), ethyl acetat (GCE), n-butanol (GCB) và cắn nước (GCW)) và 14 hợp chất mới phân lập được. Ngoài ra tác dụng theo nồng độ và thời gian của hợp chất GC13 trên tế bào 3T3-L1 cũng đã được báo cáo. * Tác dụng hạ glucose máu trên mô hình đái tháo đường type 2 thực nghiệm in vivo của cao chiết EtOH 80% Sau 2 tuần đánh giá tác dụng trên chuột nhắt được gây mô hình đái tháo đường typ 2 đã thể hiện các tác dụng: giảm nồng độ glucose máu so với lô mô hình; giảm chỉ số MDA ở tụy chuột so với lô mô hình, cải thiện cấu trúc vi thể gan, tụy so với lô mô hình. Cao EtOH 80% GCL quả dẹt liều 0,96 g/kg/ngày thể hiện tác dụng tương đương so với liều 2,88 g/kg/ngày. 4. Ý nghĩa của luận án Đây là lần đầu tiên loài GCL quả dẹt được nghiên cứu đầy đủ về thực vật, thành phần hoá học và tác dụng sinh học. Tên khoa học của mẫu nghiên cứu đã được xác định do đó kết quả nghiên cứu về hoá học và tác dụng sinh học có nguồn gốc dược liệu rõ ràng. Mô tả chi tiết đặc điểm hình thái thực vật cũng như công bố đặc điểm vi phẫu góp phần nhận biết và tiêu chuẩn hoá dược liệu. 2
- Đã phân lập được 17 hợp chất, trong đó có 14 hợp chất mới trong tự nhiên. Kết quả nghiên cứu về hoá học đã giúp bổ sung tư liệu cho ngành hoá học về các hợp chất thiên nhiên nói chung và chi Gynostemma Blume nói riêng. Đã xác định độc tính cấp của cao chiết nước và cao chiết cồn; liều độc lớn hơn rất nhiều so với liều dự kiến sử dụng, chứng tỏ dược liệu sử dụng có độ an toàn cao. Kết quả nghiên cứu về tác dụng sinh học in vitro về tác dụng hoạt hoá AMPK, ACC và tác dụng ức chế FAS, SREBP-1c của các cao chiết phân đoạn và 14 hợp chất phân lập được: Bước đầu đánh giá tác dụng của các cao chiết và các hợp chất phân lập được đến chuyển hoá acid béo và glucose thông qua con đường AMPK trên tế bào mô mỡ 3T3-L1. Kết quả nghiên cứu về tác dụng của các cao chiết trên tế bào gan HepG2 đã chứng minh cao chiết phân đoạn n-hexan và n-butanol (100mcg/ml) có tác dụng ức chế tích tụ lipid trên tế bào HepG2. Trên in vivo, kết quả nghiên cứu cho thấy GCL quả dẹt với 2 mức liều có tác dụng: giảm nồng độ glucose máu tương đương với gliclazid 80mg/kg/ngày, giảm chỉ số MDA ở tuỵ chuột so với lô mô hình với p < 0,01, cải thiện cấu trúc vi thể gan, tuỵ chuột nhắt trắng ở mô hình gây đái tháo đường type 2 bởi streptozocin. Đây là cơ sở khoa học cho thấy tiềm năng sử dụng GCL quả dẹt trong việc phát triển chế phẩm ngăn ngừa các bệnh liên quan đến chế độ ăn uống thông qua giảm glucose máu và kích hoạt AMPK. 5. Bố cục của luận án Luận án có 149 trang, gồm 4 chương, 36 bảng, 59 hình, 163 tài liệu tham khảo và 5 phụ lục (97 trang). Bố cục gồm: Đặt vấn đề (1 trang); Tổng quan (32 trang); Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (15 trang); Kết quả nghiên cứu (82 trang); Bàn luận (17 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang); Danh mục các công trình đã công bố (1 trang). B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1. TỔNG QUAN Tổng hợp và trình bày một cách hệ thống các kết quả nghiên cứu tới nay về thực vật, thành phần hoá học, tác dụng sinh học và công dụng của một số loài trong chi Gynostemma Blume và loài G. compressum trên thế giới và ở Việt Nam. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Phần trên mặt đất của cây GCL quả dẹt (được thu hái tại Lạng Sơn và tháng 3,4 năm 2018 và tháng 9, 10 năm 2019), các cao chiết và các hợp chất sạch phân lập từ dược liệu này. 3
- - Các hoá chất, thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo quy định của Dược điển Việt Nam. Các dòng tế bào, thuốc thử sinh học và chuột thí nghiệm đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Giám định tên khoa học loài nghiên cứu trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái thực vật, so sánh với các tài liệu đã công bố của loài và các khoá phân loại thực vật. - Xác định đặc điểm vi phẫu lá, thân và đặc điểm bột dược liệu bằng phương pháp hiển vi - Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng các phản ứng đặc hiệu. - Chiết xuất bằng phương pháp ngâm chiết với EtOH 80%, chiết phân đoạn với các dung môi có độ phân cực tăng dần. - Phân lập các hợp chất bằng phương pháp sắc ký cột nhiều lần. - Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên các thông số vật lý và các phương pháp phổ khối (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-EI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều (1D-NMR) và 2 chiều (2D-NMR), kết hợp đối chiếu với tài liệu đã công bố. - Đánh giá độc tính cấp của cao chiết nước và cao chiết cồn theo phương pháp xác định độc tính của thuốc. LD50 được tính theo phương pháp Behrens- Karber. - Đánh giá tác dụng ức chế sự tích tụ lipid gây ra bởi acid oleic trên tế bào gan HepG2 bằng phương pháp nhuộm SRB và thử nghiệm Oil Red O - Đánh giá tác dụng hoạt hoá AMPK, ACC, ức chế FAS và SREBP-1c trên tế bào mô mỡ 3T3-L1 bằng phương pháp MTT và phương pháp Western Blot. - Đánh giá tác dụng hạ glucose máu trên mô hình gây đái tháo đường type 2 thực nghiệm theo phương pháp của Fabiola và Srinivasan và đánh giá tác dụng của thuốc chứng và thuốc thử trên mô hình ĐTĐ type 2 thực nghiệm thông qua xác định glucose và lipid máu tại các thời điểm và đồng thời lấy gan tuỵ chuột để quan sát, đánh giá đại thể và vi thể đối với 30% số chuột nghiên cứu. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Về thực vật 3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái - Dây leo. Tua cuốn mọc ở nách lá, hình chỉ mảnh, dài 3 - 5 cm, thường chia 2 nhánh ở đầu, mỗi nhánh dài 5 - 7 mm, có trường hợp không chia hoặc chia ba nhánh. Thân nhẵn, trừ có lông thưa ở mỗi đốt, mảnh, có rãnh, 5 cạnh, mọc bò lan trên mặt đất, rễ thường mọc từ đốt ra. Lá mọc so le, mỏng, thường 7 (đôi khi có 5) lá chét; cuống lá dài khoảng 5 cm, nhẵn, có rãnh ở mặt trên; phiến lá chét hình 4
- thoi hoặc trứng ngược, mép khía tai bèo, đỉnh có mũi nhọn ngắn, mặt dưới có lông ở gân, mặt trên lông rải rác ở phiến lá; gân bên 5 - 6 đôi, nổi rõ ở mặt dưới, lõm ở mặt trên; lá chét giữa kích thước 3 - 4,7 cm x 1,3 - 2,2 cm, gốc lá nhọn, các lá chét bên nhỏ hơn lá chét giữa, gốc lệch; cuống lá chét dài khoảng 5 mm. Cây đơn tính. Hoa đực mọc thành chùm kép ở nách lá; trục cụm hoa nhẵn, có sọc, dài khoảng 2 - 5 cm, chia 3 - 6 nhánh; hoa màu trắng hơi xanh, mẫu 5, đôi khi mẫu 6, có đường kính 4,5 - 5 mm; lá bắc hình dải, dài khoảng 1,5 mm; cuống hoa dạng sợi, dài khoảng 5 mm; đài thuôn, đỉnh nhọn, khoảng 0,6 x 0,5 mm; tràng hình tam giác hẹp, có mũi nhọn dài, khoảng 2 x 0,8 mm, mép xẻ răng cưa nhỏ; chỉ nhị rất ngắn, hàn liền, cao khoảng 0,3 mm; bao phấn 5, hình trứng. Hoa cái mọc thành cụm từ 1 - 6 hoa ở nách lá, thường mẫu 5, đôi khi mẫu 4 hoặc 6; trục cụm hoa nhẵn, từ rất ngắn đến 2,5 cm; lá bắc hình dải, dài 1,2 – 1,5 mm; đài hình thuôn, đỉnh nhọn, khoảng 0,7 x 0,6 mm; tràng hình tam giác hẹp, có mũi nhọn dài, khoảng 2 x 0,6 – 0,7 mm, mép xẻ răng cưa nhỏ; bầu thường 2 ô, ít khi 3 ô, đường kính 1,2 – 1,4 mm, mỗi ô chứa một noãn; số vòi nhụy bằng số ô (thường 2, ít khi 3), có rãnh ở mặt trong, dài khoảng 0,6 mm; núm nhụy xẻ 3 ở đỉnh, dài khoảng 0,4 mm. Quả màu xanh, dẹt, hình tam giác ngược, kích thước khoảng 5 x 7 mm, vỏ mỏng, dày 0,25 – 0,35 mm, khi chín tự vỡ để giải phóng hạt ra ngoài; đỉnh mang bao hoa và núm nhụy tồn tại; cuống quả dạng sợi, dài 0,8 – 1,8 cm. Hạt 2, hình tam giác ngược, kích thước khoảng 3 x 4 mm, dày khoảng 2 mm, bề mặt có nốt sần. Hoa tháng 3-4, quả tháng 4-5. Có khi gặp đến tháng 9-10. 3.1.2. Giám định tên khoa học Đã giám định tên khoa học của mẫu Giảo cổ lam nghiên cứu thu hái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn là Gynostemma compressum X. X. Chen & D. R. Liang, họ Bí (Cucurbitaceae). Tên thường gọi là Giảo cổ lam quả dẹt. Tiêu bản thực vật mẫu khô GCL quả dẹt được lưu tại Phòng Tiêu bản - Viện Dược liệu với mã số tiêu bản NIMM0019225 và Phòng Tiêu bản cây thuốc – Trường ĐH Dược Hà Nội với mã số tiêu bản HNIP/18590/19 và HNIP/18591/19. 3.1.2. Đặc điểm vi học * Đặc điểm bột dược liệu: Bột lá và thân GCL quả dẹt có màu xanh thẫm (bột lá), có thể ngả sang vàng nâu (bột thân), mùi thơm đặc trưng, vị hơi ngọt. Soi dưới kính hiển vi quan sát thấy các đặc điểm: tế bào cứng riêng lẻ hoặc tập trung thành mảng, kích thước khoảng 20 x 30 µm; lông che chở đa bào ; các hạt tinh bột kích thước hình hơi tròn hoặc hình trứng, đường kính khoảng 15 - 25 µm, được chứa trong các tế bào mô mềm hoặc đứng riêng lẻ, mảnh mang màu, mảnh 5
- mạch xoắn, mạch điểm và đôi khi quan sát thấy sợi rải rác trong tiêu bản bột dược liệu. Có thể (hiếm) quan sát được mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu hỗn bào. * Đặc điểm vi phẫu cuống lá: Cuống lá có thiết diện hình 6 cạnh, đối xứng hai bên, hơi lõm ở mặt trên, từ dưới lên trên gồm các phần sau: biểu bì dưới là một hàng tế bào hình chữ nhật, phía ngoài phủ cutin màu xanh; mô dày dưới gồm 2 - 3 hàng tế bào hình trứng, kích thước không đều nhau, thành dày lên ở góc, bắt màu đỏ; mô mềm gồm những tế bào hình đa giác, thành mỏng, kích thước không đều nhau, bắt màu đỏ; rải rác trong lớp mô mềm là 5 bó libe – gỗ kích thước không đều nhau xếp thành vòng cung; phần libe tạo thành vòng không liên tục bao quanh gỗ (tập trung 2 phía đầu gỗ); phần gỗ gồm các mạch gỗ tròn nối tiếp nhau thành từng dãy, mỗi dãy cách nhau bởi 1 – 2 hàng tế bào mô mềm gỗ; mô dày trên gồm 7-8 hàng tế bào giống mô dày dưới; biểu bì trên giống biểu bì dưới. * Đặc điểm vi phẫu lá: Phần gân lá: tiết diện bất đối xứng, phần gân trên nhú cao, nhọn, bề ngang khoảng 1/4 bề ngang của gân dưới. Cấu tạo vi phẫu gân lá từ dưới lên trên gồm những phần sau: biểu bì dưới gồm một hàng tế bào xếp sít nhau, bên ngoài phủ một lớp cutin mỏng, có thể quan sát được lông che chở đa bào (rất ít, thường quan sát rải rác ở bột lá) và lỗ khí; mô dày dưới gồm 2 – 3 hàng tế bào hình trứng, kích thước không đều nhau, thành dày lên ở góc, bắt màu đỏ; mô mềm là những tế bào hình tròn hoặc đa giác, thành mỏng, kích thước không đều nhau, bắt màu đỏ; trong mô mềm, bó (hoặc các bó) libe – gỗ tập trung giữa gân; phần libe gồm nhiều tế bảo nhỏ, bắt màu đỏ đậm, tạo thành vòng không liên tục bao quanh gỗ; phần gỗ gồm các mạch gỗ tròn nối tiếp nhau thành từng dãy, mỗi dãy cách nhau bởi 1 – 2 hàng tế bào mô mềm gỗ; mô dày trên gồm 5 – 6 hàng tế bào giống mô dày dưới; biểu bì trên là một hàng tế bào tương tự biểu bì dưới nhưng không mang lỗ khí. Phần phiến lá: phiến lá nằm ngang, hơi hướng lên trên, bề dày phiến lá chỉ khoảng 1/3 bề dày của gân dưới. Cấu tạo phiến lá từ dưới lên trên gồm những phần sau: biểu bì dưới gồm một hàng tế bào xếp sít nhau, phía ngoài phủ cutin tương tự gân lá, mang lỗ khí; mô mềm (hay mô khuyết) là những tế bào hình tròn hoặc đa giác, thành mỏng, kích thước không đều nhau, bắt màu đỏ; mô giậu gồm một hàng tế bào hình chữ nhật (hoặc vuông), xếp sít nhau và vuông góc với bề mặt lá, bắt màu đỏ; biểu bì trên giống biểu bì tương tự gân lá. * Đặc điểm vi phẫu thân: Mặt cắt ngang thân cây có 5 cạnh, lồi lên ở các góc, một cạnh (trên cùng) hơi lõm. Từ ngoài vào trong gồm các phần sau: ngoài cùng là một hàng tế bào biểu bì, phía ngoài phủ cutin; ngay sát lớp biểu bì ở 5 góc thân là lớp mô dày gồm 3 – 4 hàng tế bào hình trứng, kích thước không đều nhau, 6
- thành dày lên ở góc, bắt màu đỏ; bên trong là lớp mô mềm vỏ gồm 2 – 3 hàng tế bào (nằm ngay sát biểu bì) hoặc 1 – 2 hàng tế bào (nằm trong mô dày), hình đa giác, thành mỏng, sắp xếp lộn xộn, bắt màu đỏ; tiếp theo là cung mô cứng gồm 2 – 5 hàng tế bào, hình đa giác, kích thước không đều nhau, thành dày hóa gỗ, bao quanh bó libe-gỗ bên trong; trong cung mô cứng có đám mô mềm gồm 1 – 2 hàng tế bào, thành mỏng, bắt màu đỏ; kế tiếp là các bó libe – gỗ kích thước không đều nhau, gồm: libe cấp 1 bên ngoài bị ép dẹp thành 1 dải mỏng, bắt màu đỏ đậm (không rõ hình dạng tế bào); libe cấp 2 là các tế bào thành mỏng, kích thước nhỏ, hình đa giác, xếp thành hàng từ 6-10 tế bào một hàng, bắt màu đỏ; gỗ cấp 2 ở trong bắt màu xanh, có sợi là các tế bào màu xanh bao quanh, có mô mềm gỗ màu hồng bên trong. Xen kẽ giữa các bó libe – gỗ là những đoạn tia ruột. Trong cùng là tế bào mô mềm ruột thành mỏng, hình đa giác, bắt màu đỏ, kích thước lớn hơn so với mô mềm vỏ và đám mô mềm trong cung mô cứng. 3.2. Về thành phần hoá học 3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ Kết quả định tính bằng phản ứng hóa học cho thấy, trong mẫu GCL quả dẹt có chứa các nhóm chất flavonoid, saponin, caroten, sterol, đường khử, acid amin và polysaccharid 3.2.2. Chiết xuất dược liệu Sơ đồ chiết xuất cao tổng và cao phân đoạn: Từ 1,9 kg dược liệu GCL quả dẹt thu được 350g cao tổng, 52g cao n-hexan, 34,4 g cao EtOAc, 163g cao BuOH và 100g cao nước (được tóm tắt ở hình 3.8) 7 Hình 3.8: Tóm tắt sơ đồ chiết cao tổng và cao phân đoạn của GCL quả dẹt
- 3.2.3. Phân lập các hợp chất - Phân tách 160,0g BuOH bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải gradient DCM-MeOH thu được 10 phân đoạn B1 - B10. - Sơ đồ phân tách phân đoạn B1 được tóm tắt tại hình 3.9 - Sơ đồ phân tách phân đoạn B2 được tóm tắt tại hình 3.10 Hình 3.9: Tóm tắt sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn B1 Hình 3.10: Tóm tắt sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn B2 8
- - Sơ đồ phân tách phân đoạn B3: Hình 3.11: Tóm tắt sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn B3 - Sơ đồ phân tách phân đoạn B7: Hình 3.12: Tóm tắt sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn B7 9
- - Tóm tắt quy trình phân lập các hợp chất từ cao BuOH từ GCL quả dẹt: Hình 3.13: Tóm tắt sơ đồ phân lập các hợp chất từ cao BuOH của GCL quả dẹt 3.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất * Hợp chất GC1 (GCL-3B1): corchoionol C: dạng chất rắn màu vàng và có góc quay cực [𝛼]"# +20,0. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 2,18 (1H, d, J = ! 16,5Hz, H-2); 2,50 (1H, d, J = 17,0 Hz, H-2); 5,90 (1H, s, H-4); 5,79 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-7); 5,81 (1H, m, H-8); 4,34 (1H, m, H-9); 1,26 (3H, d, J = 6,5 Hz, H- 10); 1,93 (3H, s, H-11); 1,04 (3H, s, H-12); 1,06 (3H, s, H-13). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 42,4 (c-1); 50,8 (C-2); 201,2 (C-3); 127,1 (C-4); 167,4 (C-5); 80,0 (C-6); 130,0 (C-7); 136,9 (C-8); 68,6 (C-9); 23,4 (C-10); 19,5 (C- 11); 23,8 (C-12); 24,5 (C-13). ESI-MS m/z: 247,2 [M+Na]+. * Hợp chất GC2 (GCL-6A1): hydroxymethylfurfural, dạng bột màu vàng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 7,40 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-3); 6,60 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-4); 9,56 (1H, s, 2-CHO); 4,63 (2H, s, 5-CH2OH). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 153,9 (C-2); 125,0 (C-3); 110,9 (C-4); 163,2 (C-5); 179,4 (2-CHO); 57,7 (5-CH2OH). ESI-MS m/z: 143,2 [M + NH3]+. - Hợp chất GC3 (GLC-8A1, chất mới): gycomol VN3, CTPT: C30H50O4, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,33 (1H, m, H-1); 1,75 (2H, m, H-2); 3,19 (1H, dd, 12,0; 4,5, H-3); 0,70 (1H, m, H-5); 1,70 (2H, m, H-6); 1,55 (1H, m, H-7a); 1,44 (1H, m, H-7b); 1,90 (1H, m, H-9); 3,10 (1H, dd, 14,0; 4,5, H-11a); 2,44 (1H, t, 14,0, H-11b); 3,04 (1H, d, 9,5, H-13); 1,77 10
- (1H, m, H-15a); 1,20 (1H, m, H-15b); 1,73 (2H, m, H-16); 2,37 (1H, m, H-17); 1,26 (3H, s, H-18); 1,02 (3H, s, H-19); 1,03 (3H, s, H-21); 1,41 (2H, m, H-22); 2,05 (2H, m, H-23); 5,12 (1H, m, H-24); 1,69 (3H, s, H-26); 1,64 (3H, s, H-27); 0,97 (3H, s, H-28); 0,80 (3H, s, H-29); 0,79 (3H, s, H-30). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,0 (C-1); 38,3 (C-2); 76,4 (C-3); 40,0 (C-4); 54,9 (C-5); 19,1 (C- 6); 35,2 (C-7); 42,2 (C-8); 56,3 (C-9); 44,9 (C-10); 43,8 (C-11); 216,6 (C-12); 57,1 (C-13); 56,2 (C-14); 32,7 (C-15); 24,8 (C-16); 44,8 (C-17); 16,5 (C-18); 12,7 (C-19); 74,9 (C-20); 25,8 (C-21); 41,8 (C-22); 23,9 (C-23); 125,9 (C-24); 132,0 (C-25); 25,8 (C-26); 17,8 (C-27); 28,4 (C-28); 15,6 (C-29); 17,4 (C-30). HR-ESI-MS: m/z 475,3774 [M+H]+ - Hợp chất GC4 (GCL-15F1, chất mới): gycomosid VN7, CTPT: C36H60O9, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,36 (1H, m, H-1); 1,75 (2H, m, H-2); 3,20 (1H, m, H-3); 0,68 (1H, m, H-5); 1,70 (2H, m, H-6); 1,52 (1H, m, H-7a); 1,40 (1H, m, H-7b); 1,88 (1H, dd, 13,5; 4,0, H-9); 3,04 (1H, dd, 13,5; 4,0, H-11a); 2,48 (1H, t, 13,5, H-11b); 3,32 (1H, m, H-13); 1,80 (1H, m,H-15a); 1,16 (1H, m, H-15b); 1,94 (1H, m, H-16a); 1,73 (1H, m, H-16b); 2,50 (1H, m, H-17); 1,28 (3H, s, H-18); 1,02 (3H, s H-19); 1,14 (3H, s, H-21); 1,67 (2H, m, H-22); 2,03 (2H, m, H-23); 5,12 (1H, td, 7,0; 1,0, H-24), 1,68 (3H, s, H-26); 1,64 (3H, s, H-27); 0,97 (3H, s, H-28); 0,80 (3H, s, H-29); 0,76 (3H, s, H-30); 4,48 (1H, d, 8,0, H-1'); 3,13 (1H, t, 8,0, H-2'); 3,33 (1H, m, H-3'), 3,32 (1H, m, H-4'); 3,23 (1H, m, H-5'), 3,82 (1H, dd, 12,0; 2,5, H-6'a); 3,68 (1H, dd, 12,0; 5,5, H-6'b). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,0 (C-1); 38,3 (C-2); 76,4 (C-3); 40,0 (C-4); 54,9 (C-5); 19,1 (C-6); 35,3 (C-7); 42,4 (C-8); 56,8 (C-9); 45,0 (C-10); 44,0 (C-11); 216,8 (C-12); 56,8 (C-13); 56,9 (C-14); 33,1 (C-15); 24,9 (C-16); 43,1 (C-17); 16,1 (C-18); 12,8 (C-19); 82,6 (C-20); 22,8 (C-21); 40,6 (C- 22); 24,6 (C-23); 126,0 (C-24); 132,0 (C-25); 25,9 (C-26); 17,8 (C-27); 28,4 (C- 28); 15,6 (C-29); 17,1 (C-30); 98,3 (C-1'); 75,6 (C-2'); 78,7 (C-3'); 71,8 (C-4'); 77,3 (C-5'); 62,9 (C-6'). HR-ESI-MS: m/z 681,4224 [M+HCOO]– - Hợp chất GC5 (GCL-15K1, chất mới): gycomosid VN8, CTPT: C36H60O9, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,38 (1H, m, H-1); 2,16 (1H, dt, 13,0; 4,0, H-2a); 1,80 (1H, m, H-2b); 3,22 (1H, m, H-3); 0,73 (1H, dd, 10,5; 4,5, H-5); 1,70 (2H, m, H-6); 1,56 (1H, m, H-7a); 1,40 (1H, m, H-7b); 1,90 (1H, dd, 14,0; 4,0, H-9); 3,10 (1H, dd, 14,0; 4,0, H-11a); 2,44 (1H, t, 14,0, H-11b); 3,04 (1H, d, 10,0, H-13); 1,78 (1H, m, H-15a); 1,20 (1H, m, H-15b); 1,75 (2H, m, H-16); 2,37 (1H, m, H-17); 1,26 (3H, s, H-18); 1,02 (3H, s H-19); 1,03 (3H, s, H-21); 1,42 (2H, m, H-22); 2,06 (2H, m, H-23); 5,12 11
- (1H, tt, 7,0; 1,0, H-24), 1,69 (3H, s, H-26); 1,64 (3H, s, H-27); 1,06 (3H, s, H- 28); 0,86 (3H, s, H-29); 0,79 (3H, s, H-30); 4,34 (1H, d, 7,5, H-1'); 3,20 (1H, m, H-2'); 3,35 (1H, m, H-3'), 3,30 (1H, m, H-4'); 3,28 (1H, m, H-5'), 3,80 (1H, dd, 12,0; 2,0, H-6'a); 3,68 (1H, dd, 12,0; 5,0, H-6'b). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,0 (C-1); 37,4 (C-2); 87,1 (C-3); 40,3 (C-4); 54,9 (C-5); 18,9 (C-6); 35,2 (C-7); 42,3 (C-8); 56,2 (C-9); 44,8 (C-10); 43,8 (C-11); 216,6 (C-12); 57,1 (C- 13); 56,3 (C-14); 32,7 (C-15); 24,8 (C-16); 44,7 (C-17); 16,5 (C-18); 12,7 (C- 19); 74,9 (C-20); 25,8 (C-21); 41,8 (C-22); 23,9 (C-23); 125,9 (C-24); 132,0 (C- 25); 25,9 (C-26); 17,7 (C-27); 28,2 (C-28); 16,3 (C-29); 17,4 (C-30); 106,7 (C- 1'); 75,6 (C-2'); 78,2 (C-3'); 71,7 (C-4'); 77,8 (C-5'); 62,9 (C-6'). HR-ESI-MS: m/z 681,4225 [M+HCOO]–. - Hợp chất GC6 (GCL-22F1, chất mới): gycomosid VN9, CTPT: C54H90O23, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,38 (1H, m, H-1); 2,15 (1H, m, H-2a); 1,80 (1H, m, H-2b); 3,21 (1H, m, H-3); 0,70 (1H, m, H-5); 1,70 (2H, m, H-6); 1,52 (1H, m, H-7a); 1,40 (1H, m, H-7b); 1,85 (1H, m, H-9); 3,01 (1H, dd, 14,0; 4,0, H-11a); 2,61 (1H, m, H-11b); 3,10 (1H, d, 9,5, H-13); 1,78 (1H, m, H-15a); 1,17 (1H, m, H-15b); 1,94 (1H, m, H-16a); 1,76 (1H, m, H-16b); 2,61 (1H, m, H-17); 1,27 (3H, s, H-18); 1,02 (3H, s H-19); 1,18 (3H, s, H-21); 1,62 (2H, m, H-22); 2,08 (1H, m, H-23a); 2,02 (1H, m, H-23b); 5,12 (1H, m, H-24), 1,70 (3H, s, H-26); 1,66 (3H, s, H-27); 1,05 (3H, s, H-28); 0,87 (3H, s, H-29); 0,76 (3H, s, H-30); 4,54 (1H, d, 7,5, H-1'); 3,23 (1H, m, H- 2'); 3,37 (1H, m, H-3'), 3,32 (1H, m, H-4'); 3,42 (1H, m, H-5'), 4,05 (2H, m, H- 6'); 5,12 (1H, brs, H-1"), 4,04 (1H, m, H-2"); 3,77 (1H, dd, 9,5; 3,5, H-3"); 3,38 (1H, m, H-4"); 3,81 (1H, m, H-5"); 1,21 (3H, d, 6,5, H-6"); 4,34 (1H, d, 8,0, H- 1'''); 3,24 (1H, m, H-2'''); 3,44 (1H, m, H-3'''); 3,41 (1H, m, H-4'''); 3,29 (1H, m, H-5'''); 3,90 (1H, m, H-6'''a); 3,68 (1H, m, H-6'''b); 4,34 (1H, d, 8,0; H-1''''); 3,20 (1H, m, H-2''''); 3,36 (1H, m, H-3''''); 3,31 (1H, m, H-4''''); 3,29 (1H, m, H-5''''); 3,87 (1H, m, H-6''''a); 3,71 (1H, m, H-6''''b). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,0 (C-1); 37,5 (C-2); 87,2 (C-3); 40,3 (C-4); 55,0 (C-5); 19,0 (C-6); 35,3 (C- 7); 42,3 (C-8); 56,8 (C-9); 44,8 (C-10); 44,3 (C-11); 216,6 (C-12); 57,1 (C-13); 57,0 (C-14); 33,0 (C-15); 25,0 (C-16); 43,0 (C-17); 16,9 (C-18); 12,9 (C-19); 83,5 (C-20); 22,3 (C-21); 39,5 (C-22); 24,5 (C-23); 126,0 (C-24); 132,0 (C-25); 26,0 (C-26); 17,9 (C-27); 28,2 (C-28); 16,3 (C-29); 17,1 (C-30); 97,8 (C-1'); 81,3 (C-2'); 78,0 (C-3'); 71,6 (C-4'); 76,3 (C-5'); 70,4 (C-6'), 103,3 (C-1"); 71,5 (C- 2"); 71,9 (C-3"), 74,1 (C-4"), 70,6 (C-5"); 18,3 (C-6"); 105,2 (C-1'''); 75,1 (C- 2'''); 78,3 (C-3'''); 71,6 (C-4'''); 77,9 (C-5''')' 62,9 (C-6'''); 106,7 (C-1''''); 75,6 (C- 12
- 2''''); 78,5 (C-3''''); 71,6 (C-34'''); 78,0 (C-5''''); 6,8 (C-6''''). HR-ESI-MS: m/z 1151,5878 [M+HCOO]–. - Hợp chất GC7 (GCL-13B1, chất mới): gycomosid VN10, CTPT: C35H58O9, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,36 (1H, m, H-1); 2,08 (1H, m, H-2a); 1,78 (1H, m, H-2b); 3,20 (1H, m, H-3); 0,72 (1H, dd, 10,0; 3,5, H-5); 1,70 (2H, m, H-6); 1,55 (1H, m, H-7a); 1,41 (1H, m, H-7b); 1,90 (1H, dd, 14,0, 4,5, H-9); 3,10 (1H, dd, 14,0; 4,5, H-11a); 2,43 (1H, t, 14,0, H-11b); 3,03 (1H, d, 10,0, H-13); 1,78 (1H, m, H-15a); 1,20 (1H, m, H-15b); 1,78 (1H, m, H-16a); 1,70 (1H, m, H-16b); 2,38 (1H, m, H-17); 1,26 (3H, s, H- 18); 1,02 (3H, s H-19); 1,03 (3H, s, H-21); 1,47 (2H, m, H-22); 2,13 (1H, m, H- 23a); 2,06 (1H, m, H-23b); 5,41 (1H, td, 7,5; 1,0, H-24), 3,93 (2H, s, H-26); 1,68 (3H, s, H-27); 1,05 (3H, s, H-28); 0,87 (3H, s, H-29); 0,79 (3H, s, H-30); 4,29 (1H, d, 7,5, H-1'); 3,20 (1H, m, H-2'); 3,30 (1H, t, 9,0, H-3'), 3,48 (1H, ddd, 10,0; 8,5, H-4'); 3,84 (1H, dd, 11,5; 5,0, H-5'a); 3,20 (1H, m, H-5'b). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,0 (C-1); 37,5 (C-2); 87,1 (C-3); 40,3 (C-4); 54,8 (C- 5); 18,9 (C-6); 35,1 (C-7); 42,3 (C-8); 56,2 (C-9); 45,0 (C-10); 43,8 (C-11); 216,6 (C-12); 57,1 (C-13); 56,3 (C-14); 32,7 (C-15); 24,8 (C-16); 44,7 (C-17); 16,5 (C- 18); 12,7 (C-19); 74,9 (C-20); 25,7 (C-21); 41,4(C-22); 23,5 (C-23); 127,1 (C- 24); 135,8 (C-25); 69,0 (C-26); 13,7 (C-27); 28,2 (C-28); 16,3 (C-29); 17,4 (C- 30); 107,4 (C-1'); 75,4 (C-2'); 78,0 (C-3'); 71,2 (C-4'); 66,8 (C-5'). HR-ESI-MS: m/z 623,4154 [M+H]+. - Hợp chất GC8 (GCL-11A1, chất mới): gycomol VN4, CTPT: C30H52O4, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,40 (1H, dd, 10,5; 5,5, H-1); 1,77 (2H, m, H-2); 3,20 (1H, dd, 11,5; 5,5, H-3); 0,64 (1H, m, H-5); 1,60 (2H, m, H-6); 1,55 (1H, m, H-7a); 1,30 (1H, m, H-7b); 1,65 (1H, m, H-9); 2,86 (1H, m, H-11a); 1,38 (1H, m, H-11b); 3,60 (1H, td, 11,5; 5,5, H-12); 1,74 (1H, m, H-13); 1,56 (1H, m, H-15a); 1,08 (1H, m, H-15b); 1,87 (1H, m, H-16a); 1,30 (1H, m, H-16b); 2,03 (1H, m, H-17); 1,04 (3H, s, H-18); 0,98 (3H, s, H-19); 1,16 (3H, s, H-21); 1,75 (1H, m, H-22a); 1,09 (1H, m, H-22b); 2,15 (1H, m, H- 23a), 2,01 (1H, m, H-23b); 5,16 (1H, m, H-24); 1,70 (3H, s, H-26); 1,64 (3H, s, H-27); 0,96 (3H, s, H-28); 0,78 (3H, s, H-29); 0,94 (3H, s, H-30). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,9 (C-1); 38,5 (C-2); 76,6 (C-3); 40,1 (C-4); 55,3 (C- 5); 19,0 (C-6); 35,9 (C-7); 41,6 (C-8); 52,2 (C-9); 44,6 (C-10); 34,6 (C-11); 72,4 (C-12); 49,0 (C-13); 52,2 (C-14); 32,2 (C-15); 27,2 (C-16); 55,8 (C-17); 16,5 (C- 18); 12,8 (C-19); 74,4 (C-20); 26,5 (C-21); 36,4 (C-22); 23,3 (C-23); 126,2 (C- 13
- 24); 131,9 (C-25); 25,9 (C-26); 17,7 (C-27); 28,5 (C-28); 15,7 (C-29); 17,1 (C- 30). HR-ESI-MS: m/z 521,3849 [M+HCOO]–. - Hợp chất GC9 (GCL-10E1, chất mới): gycomosid VN1, CTPT: C36H62O9, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,40 (1H, dd, 10,5; 6,5, H-1); 1,78 (2H, m, H-2); 3,20 (1H, m, H-3); 0,66 (1H, m, H-5); 1,62 (2H, m, H-6); 1,57 (1H, m, H-7a); 1,32 (1H, m, H-7b); 1,67 (1H, m, H-9); 2,89 (1H, m, H-11a); 1,34 (1H, m, H-11b); 3,71 (1H, td, 10,5; 5,5, H-12); 1,78 (1H, m, H-13); 1,60 (1H, m, H-15a); 1,09 (1H, m, H-15b); 1,93 (1H, m, H-16a); 1,40 (1H, m, H-16b); 2,29 (1H, td, 11,0; 8,0, H-17); 1,07 (3H, s, H-18); 0,98 (3H, s, H-19); 1,36 (3H, s, H-21); 1,84 (1H, m, H-22a); 1,69 (1H, m, H-22b); 2,09 (2H, m, H-23), 5,13 (1H, td, 6,5; 1,5, H-24); 1,71 (3H, s, H-26); 1,65 (3H, s, H- 27); 0,96 (3H, s, H-28); 0,79 (3H, s, H-29); 0,95 (3H, s, H-30); 4,62 (1H, d,. 8,0, H-1'); 3,11 (1H, dd, 9,0; 8,0, H-2'); 3,37 (1H, t, 9,0; H-3'); 3,33 (1H, m, H-4'); 3,23 (1H, m, H-5'); 3,79 (1H, dd, 12,5; 2,5; H-6'a); 3,65 (1H, dd, 12,5; 5,0; H- 6'b). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,9 (C-1); 38,5 (C-2); 76,6 (C-3); 40,1 (C-4); 55,1 (C-5); 19,0 (C-6); 35,8 (C-7); 41,6 (C-8); 51,9 (C-9); 44,6 (C-10); 33,6 (C-11); 72,2 (C-12); 49,3 (C-13); 52,2 (C-14); 31,9 (C-15); 27,0 (C-16); 53,4 (C-17); 16,6 (C-18); 12,8 (C-19); 84,9 (C-20); 23,0 (C-21); 36,6 (C-22); 24,3 (C-23); 125,9 (C-24); 132,3 (C-25); 25,9 (C-26); 18,0 (C-27); 28,5 (C-28); 15,8 (C-29); 17,2 (C-30); 98,3 (C-1'); 75,4 (C-2'); 78,2 (C-3'); 71,1 (C-4'); 77,9 (C-5'); 62,5 (C-6'). HR-ESI-MS: m/z 683,4381 [M+HCOO]–. - Hợp chất GC10 (GCL-10G1, chất mới): gycomosid VN4, CTPT: C38H64O10, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,38 (1H, m, H-1); 1,75 (2H, m, H-2); 3,19 (1H, m, H-3); 0,64 (1H, m, H-5); 1,60 (2H, m, H-6); 1,56 (1H, m, H-7a); 1,30 (1H, m, H-7b); 1,64 (1H, m, H-9); 2,83 (1H, m, H-11a); 1,34 (1H, m, H-11b); 3,76 (1H, m, H-12); 1,75 (1H, m, H-13); 1,57 (1H, m, H-15a); 1,06 (1H, m, H-15b); 1,90 (1H, m, H-16a); 1,35 (1H, m, H-16b); 2,29 (1H, td, 10,5; 8,0, H-17); 1,04 (3H, s, H-18); 0,97 (3H, s, H-19); 1,37 (3H, s, H- 21); 1,79 (1H, m, H-22a); 1,57 (1H, m, H-22b); 2,15 (1H, m, H-23a); 2,05 (1H, m, H-23b), 5,14 (1H, t, 7,0, H-24); 1,69 (3H, s, H-26); 1,64 (3H, s, H-27); 0,96 (3H, s, H-28); 0,78 (3H, s, H-29); 0,94 (3H, s, H-30); 4,60 (1H, d, 7,5, H-1'); 3,15 (1H, m, H-2'); 3,38 (1H, m; H-3'); 3,26 (1H, m, H-4'); 3,45 (1H, m, H-5'); 4,40 (1H, dd, 12,0; 2,5; H-6'a); 4,13 (1H, dd, 12,0; 7,0; H-6'b); 2,05 (3H, s, - COCH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 80,0 (C-1); 38,5 (C-2); 76,7 (C-3); 40,1 (C-4); 55,1 (C-5); 19,0 (C-6); 35,8 (C-7); 41,6 (C-8); 51,9 (C-9); 44,6 (C- 10); 33,4 (C-11); 72,0 (C-12); 49,3 (C-13); 52,2 (C-14); 31,7 (C-15); 27,1 (C- 14
- 16); 53,2 (C-17); 16,6 (C-18); 12,7 (C-19); 5,0 (C-20); 22,2 (C-21); 36,8 (C-22); 23,8 (C-23); 126,1 (C-24); 132,1 (C-25); 25,9 (C-26); 17,9 (C-27); 28,5 (C-28); 15,8 (C-29); 17,3 (C-30); 98,0 (C-1'); 75,3 (C-2'); 78,5 (C-3'); 71,8 (C-4'); 75,0 (C-5'); 65,2 (C-6'); 172,7 (CO); 20,8 (CH3). HR-ESI-MS: m/z 683,4381 [M+HCOO]–. - Hợp chất GC11 (GCL-24C, chất mới): gycomosid VN2, CTPT: C48H82O19, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,41 (1H, dd, 11,0; 6,5, H-1); 1,78 (2H, m, H-2); 3,19 (1H, dd, 11,5; 5,0, H-3); 0,65 (1H, m, H-5); 1,62 (1H, m, H-6a); 1,58 (1H, m, H-6b); 1,56 (1H, m, H-7a); 1,30 (1H, m, H-7b); 1,65 (1H, m, H-9); 2,85 (1H, m, H-11a); 1,36 (1H, m, H-11b); 3,72 (1H, dd, 10,5; 6,5, H-12); 1,76 (1H, m, H-13); 1,58 (1H, m, H-15a); 1,07 (1H, m, H-15b); 1,91 (1H, m, H-16a); 1,37 (1H, m, H-16b); 2,23 (1H, td, 10,5; 7,5, H-17); 1,04 (3H, s, H-18); 0,98 (3H, s, H-19); 1,40 (3H, s, H-21); 1,87 (1H, m, H-22a); 1,59 (1H, m, H-22b); 2,10 (2H, m, H-23); 5,15 (1H, td, 6,5; 1,5, H-24); 1,72 (3H, s, H-26); 1,65 (3H, s, H-27); 0,96 (3H, s, H-28); 0,78 (3H, s, H-29); 0,95 (3H, s, H-30); 4,73 (1H, d, 8,0, H-1'); 3,48 (1H, dd, 9,0; 8,0, H-2'); 3,61 (1H, m; H-3'); 3,42 (1H, m, H-4'); 3,25 (1H, m, H-5'); 3,87 (1H, m; H-6'a); 3,74 (1H, dd, 12,0; 5,0; H-6'b); 4,75 (1H, d, 8,0, H-1''); 3,25 (1H, m, H-2''); 3,29 (1H, m, H-3''); 3,34 (1H, m, H-4''); 3,43 (1H, m, H-5''); 4,03 (1H, dd, 11,5; 1,5, H- 6''a); 3,82 (1H, dd, 11,5; 5,0, H-6''b); 4,34 (1H, d, 8,0; H-1'''); 3,22 (1H, m, H- 2'''); 3,38 (1H, m, H-3'''); 3,28 (1H, m, H-4'''); 3,28 (1H, m, H-5'''); 3,89 (1H, m, H-6'''a); 3,67 (1H, m, H-6'''b). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,9 (C-1); 38,5 (C-2); 76,6 (C-3); 40,1 (C-4); 55,1 (C-5); 19,0 (C-6); 35,8 (C-7); 41,6 (C-8); 51,9 (C-9); 44,6 (C-10); 33,5 (C-11); 72,2 (C-12); 49,1 (C-13); 52,3 (C-14); 31,9 (C- 15); 27,3 (C-16); 53,7 (C-17); 16,6 (C-18); 12,7 (C-19); 85,3 (C-20); 22,6 (C- 21); 36,8 (C-22); 24,3 (C-23); 126,2 (C-24); 132,1 (C-25); 26,0 (C-26); 18,1 (C- 27); 28,6 (C-28); 15,8 (C-29); 17,6 (C-30); 97,0 (C-1'); 81,5 (C-2'); 78,4 (C-3'); 71,5 (C-4'); 77,9 (C-5'); 62,9 (C-6'); 104,9 (C-1''); 76,4 (C-2''); 78,1 (C-3''); 71,7 (C-4''); 76,6 (C-5''); 70,3 (C-6''); 105,1 (C-1'''); 75,1 (C-2'''); 77,9 (C-3'''); 71,7 (C-4'''); 77,9 (C-5'''); 62,9 (C-6'''). HR-ESI-MS: m/z 963,5559 [M+H]+. - Hợp chất GC12 (GCL-21K1): gycomosid II, CTPT: C48H82O19, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,38 (1H, m, H-1); 2,15 (1H, m, H-2a); 2,80 (1H, m, H-2b); 3,22 (1H, m, H-3); 0,67 (1H, m, H-5); 1,60 (2H, m, H-6); 1,56 (1H, m, H-7a); 1,30 (1H, m, H-7b); 1,62 (1H, m, H-9); 2,83 (1H, m, H-11a); 1,36 (1H, m, H-11b); 3,76 (1H, m, H-12); 1,73 (1H, m, H-13); 1,58 (1H, m, H-15a); 1,07 (1H, m, H-15b); 1,90 (1H, m, H-16a); 1,34 (1H, m, 15
- H-16b); 2,30 (1H, m, H-17); 1,03 (3H, s, H-18); 0,98 (3H, s, H-19); 1,38 (3H, s, H-21); 1,80 (1H, m, H-22a); 1,57 (1H, m, H-22b); 2,16 (1H, m, H-23a); 2,07 (1H, m, H-23b); 5,16 (1H, t, 7,0, H-24); 1,71 (3H, s, H-26); 1,65 (3H, s, H-27); 1,04 (3H, s, H-28); 0,85 (3H, s, H-29); 0,94 (3H, s, H-30); 4,60 (1H, d, 8,0, H- 1'); 3,15 (1H, m, H-2'); 3,35 (1H, m; H-3'); 3,36 (1H, m, H-4'); 3,45 (1H, m, H- 5'); 4,08 (1H, dd, 12,0; 2,0; H-6'a); 3,81 (1H, dd, 12,0; 5,5; H-6'b); 4,37 (1H, d, 8,0, H-1''); 3,22 (1H, m, H-2''); 3,36 (1H, m, H-3''); 3,29 (1H, m, H-4''); 3,36 (1H, m, H-5''); 3,88 (1H, m, H-6''a); 3,68 (1H, m, H-6''b); 4,34 (1H, d, 8,0; H-1'''); 3,20 (1H, m, H-2'''); 3,37 (1H, m, H-3'''); 3,32 (1H, m, H-4'''); 3,29 (1H, m, H- 5'''); 3,88 (1H, m, H-6'''a); 3,68 (1H, m, H-6'''b). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 80,0 (C-1); 37,6 (C-2); 87,4 (C-3); 40,3 (C-4); 55,1 (C-5); 18,1 (C-6); 35,8 (C-7); 41,6 (C-8); 51,9 (C-9); 44,4 (C-10); 33,4 (C-11); 72,0 (C-12); 49,3 (C- 13); 52,1 (C-14); 31,7 (C-15); 27,1 (C-16); 53,1 (C-17); 16,6 (C-18); 12,7 (C- 19); 84,9 (C-20); 22,5 (C-21); 36,8 (C-22); 23,9 (C-23); 126,1 (C-24); 132,2 (C- 25); 25,9 (C-26); 18,0 (C-27); 28,3 (C-28); 16,4 (C-29); 17,3 (C-30); 98,1 (C- 1'); 75,3 (C-2'); 78,2 (C-3'); 71,5 (C-4'); 76,7 (C-5'); 70,3 (C-6'); 105,5 (C-1''); 75,1 (C-2''); 77,9 (C-3''); 71,7 (C-4''); 77,9 (C-5''); 62,9 (C-6''); 106,6 (C-1'''); 75,6 (C-2'''); 78,5 (C-3'''); 71,7 (C-4'''); 77,9 (C-5'''); 62,9 (C-6'''). HR-ESI-MS: m/z 961,5 [M-H]–. - Hợp chất GC13 (GCL-21G1, chất mới): gycomosid VN-3, CTPT: C54H92O24, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,42 (1H, m, H-1); 2,15 (1H, m, H-2a); 1,80 (1H, m, H-2b); 3,22 (1H, m, H-3); 0,67 (1H, m, H-5); 1,60 (2H, m, H-6); 1,56 (1H, m, H-7a); 1,30 (1H, m, H-7b); 1,65 (1H, m, H-9); 2,85 (1H, m, H-11a); 1,34 (1H, m, H-11b); 3,73 (1H, m, H-12); 1,76 (1H, m, H-13); 1,58 (1H, m, H-15a); 1,08 (1H, m, H-15b); 1,90 (1H, m, H-16a); 1,37 (1H, m, H-16b); 2,23 (1H, m, H-17); 1,04 (3H, s, H-18); 0.98 (3H, s, H-19); 1,40 (3H, s, H-21); 1,88 (1H, m, H-22a); 1,58 (1H, m, H-22b); 2,10 (2H, m, H- 23); 5,15 (1H, t, 7,0, H-24); 1,72 (3H, s, H-26); 1,65 (3H, s, H-27); 1,04 (3H, s, H-28); 0,86 (3H, s, H-29); 0,95 (3H, s, H-30); 4,73 (1H, d, 8,0, H-1'); 3,48 (1H, m, H-2'); 3,61 (1H, t, 8,5; H-3'); 3,42 (1H, m, H-4'); 3,28 (1H, m, H-5'); 3,88 (1H, m; H-6'a); 3,75 (1H, dd, 12,0; 5,5; H-6'b); 4,75 (1H, d, 8,0, H-1''); 3,25 (1H, m, H-2''); 3,38 (1H, m, H-3''); 3,42 (1H, m, H-4''); 3,44 (1H, m, H-5''); 4,06 (1H, dd, 12,0; 2,0, H-6''a); 3,82 (1H, dd, 12,0; 5,0, H-6''b); 4,34 (1H, d, 7,5; H-1'''); 3,23 (1H, m, H-2'''); 3,38 (1H, m, H-3'''); 3,30 (1H, m, H-4'''); 3,28 (1H, m, H- 5'''); 3,88 (1H, m, H-6'''a); 3,67 (1H, m, H-6'''b); 4,34 (1H, d, 7,5, H-1''''); 3,20 (1H, m, H-2''''); 3,37 (1H, m, H-3''''); 3,32 (1H, m, H-4''''); 3,29 (1H, m, H-5''''); 16
- 3,88 (1H, m, H-6''''); 3,68 (1H, m, H-6''''). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,9 (C-1); 37,7 (C-2); 87,4 (C-3); 40,4 (C-4); 55,1 (C-5); 18,8 (C-6); 35,8 (C-7); 41,6 (C-8); 51,9 (C-9); 44,3 (C-10); 33,4 (C-11); 72,2 (C-12); 49,3 (C-13); 52,3 (C- 14); 31,9 (C-15); 27,3 (C-16); 53,7 (C-17); 16,6 (C-18); 12,7 (C-19); 85,4 (C- 20); 22,6 (C-21); 36,9 (C-22); 24,3 (C-23); 126,2 (C-24); 132,2 (C-25); 25,9 (C- 26); 18,1 (C-27); 28,3 (C-28); 16,4 (C-29); 17,6 (C-30); 97,0 (C-1'); 81,5 (C-2'); 78,5 (C-3'); 71,6 (C-4'); 77,9 (C-5'); 62,9 (C-6'); 104,9 (C-1''); 76,4 (C-2''); 78,1 (C-3''); 71,6 (C-4''); 76,6 (C-5''); 70,3 (C-6''); 105,1 (C-1'''); 75,1 (C-2'''); 77,8 (C- 3'''); 71,6 (C-4'''); 77,9 (C-5'''); 62,9 (C-6'''); 106,7 (C-1''''); 75,6 (C-2''''); 78,2 (C- 3''''); 71,6 (C-4''''); 77,9 (C-5''''); 62,9 (C-6''''). HR-ESI-MS: m/z 1169,5986 [M+HCOO]–. - Hợp chất GC14 (GCL-15I1, chất mới): gycomol VN1, CTPT: C30H52O5, dạng chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,40 (1H, dd, 10,5; 5,5, H-1); 1,77 (2H, m, H-2); 3,20 (1H, dd, 11,5; 5,5, H-3); 0,65 (1H, m, H-5); 1,60 (2H, m, H-6); 1,55 (1H, m, H-7a); 1,30 (1H, m, H-7b); 1,65 (1H, m, H-9); 2,86 (1H, m, H-11a); 1,38 (1H, m, H-11b); 3,60 (1H, td, 10,5; 5,0, H-12); 1,74 (1H, m, H-13); 1,57 (1H, m, H-15a); 1,10 (1H, m, H-15b); 1,88 (1H, m, H-16a); 1,31 (1H, m, H-16b); 2,04 (1H, m, H-17); 1,03 (3H, s, H-18); 0,97 (3H, s, H-19); 1,18 (3H, s, H-21); 1,60 (1H, m, H-22a); 1,47 (1H, m, H-22b); 2,25 (1H, m, H- 23a); 2,08 (1H, m, H-23b); 5,46 (1H, td, 7,0; 1,0, H-24); 3,94 (2H, s, H-26); 1,69 (3H, s, H-27); 0,96 (3H, s, H-28); 0,78 (3H, s, H-29); 0,94 (3H, s, H-30). 13C- NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,9 (C-1); 38,5 (C-2); 76,6 (C-3); 40,1 (C-4); 55,1 (C-5); 19,0 (C-6); 35,9 (C-7); 41,6 (C-8); 52,2 (C-9); 44,6 (C-10); 34,7 (C-11); 72,4 (C-12); 48,5 (C-13); 52,3 (C-14); 32,2 (C-15); 27,2 (C-16); 55,3 (C-17); 16,5 (C-18); 12,8 (C-19); 74,3 (C-20); 26,5 (C-21); 36,0 (C-22); 22,9 (C-23); 127,5 (C-24); 135,7 (C-25); 69,0 (C-26); 13,7 (C-27); 28,5 (C-28); 15,7 (C-29); 17,1 (C-30). HR-ESI-MS: m/z 537,3800 [M+HCOO]–. - Hợp chất GC15 (GCL-12A, chất mới): gycomol VN2, CTPT: C30H50O4, dạng bột vô định hình màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,38 (1H, dd, 10,5; 5,5, H-1); 1,78 (2H, m, H-2); 3,10 (1H, dd, 11,0; 5,0, H-3); 0,64 (1H, m, H-5); 1,61 (2H, m, H-6); 1,55 (1H, m, H-7a); 1,31 (1H, m, H-7b); 1,64 (1H, m, H-9); 2,80 (1H, m, H-11a); 1,31 (1H, m, H-11b); 3,69 (1H, td, 10,5; 5,5, H- 12); 1,80 (1H, m, H-13); 1,68 (1H, m, H-15a); 1,12 (1H, m, H-15b); 1,85 (1H, m, H-16a); 1,42 (1H, m, H-16b); 2,62 (1H, m, H-17); 1,08 (3H, s, H-18); 0,97 (3H, s, H-19); 1,67 (3H, s, H-21); 5,21 (1H, td, 7,0; 1,0, H-22); 2,77 (2H, m, H- 23); 5,38 (1H, td, 7,5; 1,5, H-24); 3,92 (2H, s, H-26); 1,64 (3H, s, H-27); 0,96 17
- (3H, s, H-28); 0,78 (3H, s, H-29); 0,93 (3H, s, H-30). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,9 (C-1); 38,5 (C-2); 76,6 (C-3); 40,1 (C-4); 55,1 (C-5); 19,1 (C- 6); 36,0 (C-7); 41,9 (C-8); 52,7 (C-9); 44,8 (C-10); 35,1 (C-11); 74,4 (C-12); 51,1 (C-13); 51,7 (C-14); 32,6 (C-15); 29,2 (C-16); 51,5 (C-17); 16,5 (C-18); 12,9 (C-19); 141,1 (C-20); 13,1 (C-21); 123,7 (C-22); 27,5 (C-23); 125,4 (C-24); 135,8 (C-25); 68,9 (C-26); 13,7 (C-27); 28,5 (C-28); 15,7 (C-29); 17,1 (C-30). HR-ESI-MS: m/z 519,3694 [M+COOH]–. - Hợp chất GC16 (GCL-14G1, chất mới): gycomosid VN6, CTPT: C36H60O8, chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,39 (1H, m, H- 1); 2,15 (1H, m, H-2a); 1,80 (1H, q, 12,0, H-2b); 3,22 (1H, m, H-3); 0,68 (1H, m, H-5); 1,60 (2H, m, H-6); 1,55 (1H, m, H-7a); 1,32 (1H, m, H-7b); 1,64 (1H, m, H-9); 2,79 (1H, m, H-11a); 1,34 (1H, m, H-11b); 3,63 (1H, m, H-12); 1,85 (1H, t, 11,0, H-13); 1,68 (1H, m, H-15a); 1,42 (1H, m, H-15b); 2,01 (1H, m, H- 16a); 1,43 (1H, m, H-16b); 2,59 (1H, td, 11,0; 6,0, H-17); 1,08 (3H, s, H-18); 0,98 (3H, s, H-19); 4,90 (1H, s, H-21a); 4,71 (1H, s, H-21b); 2,14 (1H, m, H- 22a); 2,07 (1H, m, H-22b); 2,22 (2H, m, H-23a); 2,15 (1H, m, H-23b); 5,19 (1H, td, 6,5; 1,0, H-24); 1,70 (3H, s, H-26); 1,64 (3H, s, H-27); 1,04 (3H, s, H-28); 0,86 (3H, s, H-29); 0,94 (3H, s, H-30); 4.34 (1H, d, 8,0, H-1'); 3,20 (1H, t, 8,0, H-2'); 3,34 (1H, m, H-3'); 3,32 (1H, m, H-4'); 3,30 (1H, m, H-5'); 3,88 (1H, m, H-6'a); 3,67 (1H, dd, 13,0; 5,0, H-6'b). 13C-NMR (125MHz, CD3OD): δC 79,8 (C-1); 37,6 (C-2); 87,3 (C-3); 40,4 (C-4); 55,2 (C-5); 18,8 (C-6); 36,0 (C-7); 41,8 (C-8); 52,7 (C-9); 44,5 (C-10); 35,4 (C-11); 74,3 (C-12); 52,6 (C-13); 52,0 (C- 14); 33,5 (C-15); 31,3 (C-16); 48,8 (C-17); 16,4 (C-18); 12,9 (C-19); 156,3 (C- 20); 108,5 (C-21); 34,9 (C-22); 27,8 (C-23); 125,8 (C-24); 132,2 (C-25); 25,9 (C-26); 17,8 (C-27); 28,3 (C-28); 16,3 (C-29); 17,1 (C-30); 106,4 (C-1'); 75,6 (C-2'); 78,2 (C-3'); 71,7 (C-4'); 77,8 (C-5'); 62,9 (C-6'). HR-ESI-MS: m/z 665,4276 [M+HCOO]-. - Hợp chất GC17 (GCL-18D1, chất mới): gycomosid VN5, CTPT: C36H60O9, chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500MHz, CD3OD): δH 3,40 (1H, dd, 10,5; 5,5, H-1); 1,78 (2H, m, H2); 3,20 (1H, dd, 11,0; 5,0, H-3); 0,66 (1H, dd, 10,0; 3,5, H-5); 1,62 (2H, m, H-6); 1,54 (1H, m, H-7a); 1,33 (1H, m, H-7b); 1,71 (1H, m, H-9); 2,82 (1H, dt, 13,0; 4,0, H-11a); 1,30 (1H, m, H-11b); 3,51 (1H, dt, 11,0; 5,0, H-12); 1,44 (1H, t, 11,0, H-13); 1,51 (1H, m, H-15a); 1,10 (1H, m, H- 15b); 1,95 (1H, m, H-16a); 1,82 (1H, m, H-16b); 2,78 (1H, td, 11,0; 6,0, H-17); 1,02 (3H, s, H-18); 0,96 (3H, s, H-19); 1,27 (3H, s, H-21); 2,29 (1H, d, 15,5, H- 22a); 1,90 (1H, m, H-22b); 4,47 (1H, d, 7,5, H-23); 5,14 (1H, dt, 8,0; 1,5, H-24); 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn