intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:203

63
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam, kiểm định và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từ đó định hướng đề xuất bộ giải pháp phù hợp với kết quả nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu về nâng cao Chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- LÊ THỊ TUYẾT NHUNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN HÀ NỘI - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- LÊ THỊ TUYẾT NHUNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. ĐOÀN XUÂN TIÊN 2. TS. ĐOÀN THANH NGA HÀ NỘI - NĂM 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Lê Thị Tuyết Nhung
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................v DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................. vii Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU ..............................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 1.2. Tổng quan nghiên cứu .........................................................................................3 1.2.1. Theo quan điểm hành vi ..................................................................................3 1.2.2. Nghiên cứu dựa trên yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình kiểm toán .............6 1.2.3. Khía cạnh tổ chức ............................................................................................7 1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu ...................................10 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................11 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................12 1.5. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ....................................................................12 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................12 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................12 1.6. Đóng góp mới của nghiên cứu ..........................................................................12 1.7. Kết cấu của luận án............................................................................................13 Tóm tắt Chương 1........................................................................................................14 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ......................................15 2.1. Một số vấn đề chung về kiểm toán và chất lượng kiểm toán .........................15 2.1.1. Khái quát về kiểm toán ..................................................................................15 2.1.2. Khái quát về chất lượng kiểm toán................................................................17 2.1.3. Đặc trưng trong hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước .......................22 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước .........................................................................................................................24 2.2. Các lý thuyết nền ................................................................................................25 2.2.1. Lý thuyết tháp nhu cầu của Abraham Maslow ..............................................25 2.2.2. Lý thuyết về thể chế của Douglas North .......................................................27
  5. iii 2.2.3. Lý thuyết quản trị quan liêu của Max Weber ................................................28 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ....29 2.3.1. Nhóm các nhân tố thuộc về Kiểm toán viên nhà nước .................................30 2.3.2. Nhóm các nhân tố thuộc về Kiểm toán nhà nước .........................................33 2.3.3. Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường thể chế............................................34 Tóm tắt Chương 2........................................................................................................38 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................40 3.1. Quy trình nghiên cứu và dữ liệu sử dụng ........................................................40 3.2. Nghiên cứu định tính .........................................................................................42 3.2.1. Nghiên cứu tài liệu ........................................................................................43 3.2.2. Phỏng vấn sơ bộ ............................................................................................44 3.2.3. Phỏng vấn sâu chính thức ..............................................................................44 3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................46 3.3. Nghiên cứu định lượng ......................................................................................59 3.3.1. Quy trình xây dựng bảng hỏi .........................................................................59 3.3.2. Thu thập dữ liệu.............................................................................................60 3.4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................63 3.5. Thang đo các biến ..............................................................................................66 3.5.1. Thang đo biến độc lập ...................................................................................66 3.5.2. Thang đo biến phụ thuộc ...............................................................................66 Tóm tắt chương 3 .........................................................................................................66 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................68 4.1. Khái quát về Kiểm toán nhà nước và chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.....................................................................................................................68 4.1.1. Khái quát về Kiểm toán nhà nước Việt Nam ................................................68 4.1.2. Thực trạng chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam .........69 4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................83 4.2.1. Đo lường độ tin cậy của thang đo .................................................................83 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá ..........................................................................91 4.2.3. Kiểm định tương quan Pearson .....................................................................98 4.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ..................................................................101 Tóm tắt Chương 4......................................................................................................107
  6. iv Chương 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ .......108 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................108 5.1.1. Ảnh hưởng của nhóm các nhân tố thuộc về kiểm toán viên nhà nước đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ............................................................109 5.1.2. Ảnh hưởng của nhóm các nhân tố thuộc về Kiểm toán nhà nước đến chất lượng kiểm toán .....................................................................................................110 5.1.3. Ảnh hưởng của nhóm các nhân tố thuộc về môi trường thể chế đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước .......................................................................112 5.2. Các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam .........................................................................................................113 5.2.1. Phương hướng nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam thời gian tới ...................................................................................................113 5.2.2. Khuyến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam ......................................................................................................114 5.2.3. Một số yếu tố cần thiết để thực hiện giải pháp ............................................126 KẾT LUẬN ................................................................................................................129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................130 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................132 PHỤ LỤC ...................................................................................................................140
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CÁCH VIẾT TẮT CÁCH VIẾT ĐẦY ĐỦ BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính CLKT Chất lượng kiểm toán CMKT Chuẩn mực kiểm toán CMKTNN Chuẩn mực kiểm toán nhà nước The International Organization of Supreme INTOSAI Audit Institutions KHKT Kế hoạch kiểm toán KSCL Kiểm soát chất lượng KTNN Kiểm toán nhà nước KTNN VN Kiểm toán nhà nước Việt Nam KTV Kiểm toán viên KTVNN Kiểm toán viên nhà nước MTTC Môi trường thể chế NSNN Ngân sách nhà nước SAI Supreme Audit Institutions
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tháp nhu cầu .................................................................................................26 Bảng 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN và lý thuyết nền ..................38 Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn nhân tố thuộc về KTVNN ..............................................50 Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn Nhóm các nhân tố thuộc về KTNN ...............................53 Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn nhóm các nhân tố thuộc về MTTC ................................55 Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn sâu thang đo biến phụ thuộc ..........................................56 Bảng 3.5. Hệ số tải nhân tố............................................................................................62 Bảng 3.6. Thang đo biến phụ thuộc ...............................................................................66 Bảng 4.1. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố Đào tạo ...............................................83 Bảng 4.2. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố Chuyên môn .......................................83 Bảng 4.3. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố TTCM ................................................84 Bảng 4.4. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố Kinh nghiệm ......................................85 Bảng 4.5. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố Độc lập ...............................................85 Bảng 4.6. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố Đạo đức..............................................85 Bảng 4.7. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố Chuyên nghiệp ...................................86 Bảng 4.8. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố Lãnh đạo ............................................87 Bảng 4.9. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố KSCL .................................................87 Bảng 4.10. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố ĐKLV ..............................................88 Bảng 4.11. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố Uy tín ...............................................88 Bảng 4.12. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố QH ...................................................89 Bảng 4.13. Kiểm định Cronbach's alpha nhân tố ĐVKT ..............................................90 Bảng 4.14. Kiểm định thang đo biến phụ thuộc ............................................................90 Bảng 4.15. Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach's alpha ...........................................91 Bảng 4.16. Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập lần cuối.......................................92 Bảng 4.17. Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc ................................................96 Bảng 4.18. Định nghĩa lại các nhân tố theo kết quả ma trận xoay lần cuối ..................97 Bảng 4.19. Kiểm định hệ số tương quan Pearson .........................................................99 Bảng 4.20. Hệ số Model Summary .............................................................................101 Bảng 4.21. Hệ số ANOVA ..........................................................................................101 Bảng 4.22. Hệ số Coefficients .....................................................................................102 Bảng 4.23. Hợp các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng .................................................103
  9. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ 4.1. Kết quả xử lý tài chính của KTNN giai đoạn 2015 – 2019 .........................75 Hình 1.1 Khung CLKT của Defond & Zhang .................................................................7 Hình 3.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................40 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................58 Hình 3.3. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................64 Hình 4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN VN ....................................106 Biểu đồ 4.1. Biểu đồ Histogram ..................................................................................104 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ Nomal P-Plot .............................................................................104 Biểu đồ 4.3. Biểu đồ Regression standardized predicted value ..................................105
  10. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Theo DeFond và Zhang, 2014, chất lượng kiểm toán là trọng tâm của phần lớn các nghiên cứu về kiểm toán trong hơn 20 năm qua. Bản tham vấn của Hội đồng Tiêu chuẩn Kiểm toán và Đảm bảo Quốc tế (IAASB) cũng khẳng định, CLKT là vấn đề quan trọng đòi hỏi nhiều sự chú ý hơn. Tuy nhiên, cho đến nay đa phần các nghiên cứu về CLKT trên thế giới đều tập trung vào CLKT của các công ty kiểm toán độc lập. Trong lĩnh vực kiểm toán tài chính công, tài sản công hiện nay có rất ít nghiên cứu được thực hiện (Dwyer và Wilson, 1989), do đó, trên cơ sở khung lý thuyết về CLKT của các nghiên cứu được công bố đối với khu vực tư nhân tác giả Donald và cộng sự (1992) đã tiến hành thử nghiệm để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến CLKT khu vực công thực hiện bởi các công ty kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố liên quan đến danh tiếng và xung đột quyền lực là những yếu tố quyết định đáng kể đến CLKT. Ngoài ra, thời gian kiểm toán cũng là một đại diện chấp nhận được khi so sánh CLKT của các công ty có quy mô tương đồng. Không thể phủ nhận, nghiên cứu của Donald và cộng sự (1992) đã bước đầu đưa ra được một số yếu tố ảnh hưởng đến CLKT việc quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công, song việc chỉ dựa trên nền tảng nghiên cứu về CLKT do những công ty kiểm toán độc lập tiến hành không thể thay thế được việc nghiên cứu về vấn đề CLKT của khu vực công do các cơ quan KTNN (hay còn gọi là cơ quan kiểm toán tối cao) thực hiện. Một số nghiên cứu do thành viên các cơ quan KTNN thực hiện như Mazur và cộng sự (2005), Haneef (2013) thông qua nghiên cứu định tính, tổng hợp phân tích tài liệu đề cập đến một số khía cạnh cụ thể trong đảm bảo CLKT của cơ quan KTNN, song cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN một cách toàn diện và kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Tại Việt Nam đã có một vài công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và cấp ngành của KTNN Việt Nam về CLKT trong các lĩnh vực như kiểm toán ngân sách bộ, ngành, kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm toán đối với các doanh nghiệp nhà nước v.v. song các nghiên cứu chủ yếu dựa trên việc phân tích dữ liệu thứ cấp, chỉ ra thực trạng về CLKT hiện nay của KTNN Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục, chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Một số nghiên cứu gần đây về CLKT của KTNN như nghiên cứu về KSCL kiểm toán của Hoàng Phú Thọ (2012), tác giả tiến hành phân tích định tính để
  11. 2 xác định thực trạng công tác KSCL kiểm toán của KTNN VN từ đó đưa ra khuyến nghị nâng cao chất lượng KSCL kiểm toán của KTNN; nghiên cứu về kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA do KTNN thực hiện của tác giả Nguyễn Mạnh Cường (2017) tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán nguồn vốn ODA dành cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Theo tìm hiểu của tác giả, tại Việt Nam đến nay chưa có công trình nghiên cứu về CLKT của KTNN Việt Nam nhằm xác định và kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, đồng thời, coi đó như mục tiêu nghiên cứu duy nhất. Như đã biết, hoạt động của các cơ quan kiểm toán KTNN không mang tính chất lợi nhuận, đồng thời, đối tượng kiểm toán của các cơ quan kiểm toán KTNN là những tổ chức sử dụng và quản lý tài sản công, tài chính công, hoạt động của những tổ chức này ngoài mang lại lợi ích kinh tế còn phục vụ mục đích chính trị khác. Do đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN là rất quan trọng để từng bước nâng cao CLKT, đặc biệt kết quả kiểm toán luôn nhận được sự quan tâm rất lớn từ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan chức năng và người dân. Thời gian gần đây có nhiều thông tin truyền thông quan tâm đến kết quả kiểm toán của KTNN VN, như kết quả kiểm toán chuyên đề quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế, kiểm toán các dự án BOT, BT, các vấn đề về cổ phần hoá doanh nghiệp, kiểm tra đối chiếu nghĩa vụ nộp thuế tại nhiều doanh nghiệp v.v. Có thể nói, các kết quả kiểm toán thu được đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công, tài sản công. Bên cạnh những mặt đã làm được, thực tế cho thấy còn nhiều kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN hiện nay còn chung chung, thiếu cơ sở pháp lý, chưa sát với thực tiễn là một trong rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN chưa cao. Theo Tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN, năm 2016, tỷ lệ thực hiện kiến nghị là 75,6%; năm 2017 đạt 78,2% và năm 2018 đạt 73,2% trên tổng số kiến nghị đủ bằng chứng thực hiện. Bên cạnh đó, các phát hiện về hành vi gian lận, tham nhũng có tính chất nghiêm trọng đề nghị chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra còn hạn chế (ví dụ, năm 2018 chuyển 05 vụ việc, năm 2019 chuyển 04 vụ việc, năm 2020 chuyển 05 vụ việc). Bên cạnh đó, theo Trần Văn Vương (2012), công tác phối hợp với cơ quan Tài chính trong quá trình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán còn bộc lộ nhiều vướng mắc như: “nội dung tổng hợp đôi khi không phản ánh rõ bản chất kiến nghị kiểm toán… phương pháp tổng hợp trong các báo cáo kiểm toán chưa hợp lý”. Theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2019, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại và khởi kiện về đánh giá, kết luận, kiến nghị của KTNN cũng như hành vi của KTVNN lên cơ quan Tòa án, mặc dù cho đến nay chưa có kết luận, kiến nghị nào của KTNN thuộc
  12. 3 đối tượng bị khiếu nại và khởi kiên tới cấp có thẩm quyền song hàng năm KTNN tổ chức trả lời nhiều văn bản của tổ chức, cá nhân liên quan đến kết quả kiểm toán. Đáng lưu ý, từ khi thành lập đến nay đã có 01 vụ việc KTVNN bị khởi tố bởi hành vi vi phạm Luật KTNN, quy tắc đạo đức nghề nghiệp KTV của KTNN và quy định hiện hành. Với trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, KTNN VN luôn không ngừng vận động, phát huy mọi nguồn lực nhằm đem lại những báo cáo kiểm toán với nhiều phát hiện, kiến nghị kiểm toán có giá trị cao, khắc phục những mặt chưa làm được trong tổ chức bộ máy và hoạt động nhằm nâng cao CLKT. Để thực hiện được nhiệm vụ đó điều cần thiết phải tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế từ đó có phương án khắc phục phù hợp, từng bước nâng cao CLKT của KTNN, xứng đáng với kỳ vọng của Đảng, Nhà nước và công chúng đối với cơ quan độc lập thực hiện trọng trách kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công vì một nền tài chính minh bạch, gắn với trách nhiệm giải trình. Có thể nói, nhu cầu lý thuyết và thực tiễn về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN là không thể phủ nhận. Căn cứ vào việc phân tích và kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cơ quan có thẩm quyền có biện pháp đi từ bản chất vấn đề thực hiện các giải pháp từng bước nâng cao CLKT. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đề tài nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN Việt Nam với mục tiêu xem xét và phân tích những nhân tố chính ảnh hưởng đến CLKT trong lĩnh vực kiểm toán tài chính, tài sản công do KTNN Việt Nam thực hiện. Ngoài việc hệ thống các luận điểm khoa học về CLKT và nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tiền đề để các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tham khảo trong quá trình hoạch định các chính sách chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, quản lý và giám sát CLKT. 1.2. Tổng quan nghiên cứu Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó, có thể phân thành các nhóm chính sau: (i) Theo quan điểm hành vi; (ii) Nghiên cứu dựa vào đầu vào, quá trình và đầu ra; (iii) Khía cạnh tổ chức. 1.2.1. Theo quan điểm hành vi Schroeder và cộng sự (1986) và một số nhà nghiên cứu trước đó đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT theo quan điểm coi CLKT được xác định bởi mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin BCKT. Nghiên cứu tiến hành dựa trên nhận thức về
  13. 4 CLKT của những người trực tiếp lập BCTC và KTV. Kế thừa hướng đi này, Carcello và cộng sự (1992) đã xem xét vấn đề CLKT dựa trên cảm nhận của người lập BCTC, KTV và người dùng có liên quan đến CLKT. Việc xem xét cảm nhận của người sử dụng thông tin kiểm toán là một sự nỗ lực của tác giả nhằm tìm hiểu các nhân tố tác động đến CLKT một cách toàn diện hơn so với nghiên cứu trước đó. Tiếp nối mô hình nghiên cứu của Carcello và cộng sự (1992), nghiên cứu sau này của Behn và cộng sự (1997), Kym, B. và cộng sự (2008) đã thực hiện khảo sát để tìm hiểu xem thuộc tính nào của CLKT liên quan trực tiếp đến sự hài lòng của khách hành. Tuy nhiên, Kym, B. và cộng sự (2008) chỉ khảo sát dựa trên cảm nhận của kiểm soát viên công ty khách hàng hoặc chuyên gia tài chính, KTV nội bộ của hội đồng địa phương - người lập BCTC thay vì khảo sát đồng thời cả KTV phần nào hạn chế tính bao quát của kết quả so với các công trình nghiên cứu trước đó. Kilgore và cộng sự (2014) đã xem xét cảm nhận về CLKT của cả hai đối tượng là những người trực tiếp lập BCTC, KTV hay "người bên trong" và người sử dụng thông tin, kết quả kiểm toán tức "người bên ngoài". Theo tác giả, các nghiên cứu về hành vi ủng hộ quan điểm rằng: "CLKT có thể được coi là một tập hợp các thuộc tính được đánh giá bởi các nhóm quan tâm hoặc bị ảnh hưởng bởi quá trình kiểm toán, đồng thời, tầm quan trọng của các thuộc tính là khác nhau giữa các nhóm lợi ích khác nhau". Phát hiện của Kilgore và cộng sự (2014) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và tầm quan trọng của từng nhân tố dựa trên cảm nhận của các đối tượng khác nhau, nghiên cứu đã củng cố thêm các kết quả trước đó về CLKT theo quan điểm hành vi, song hạn chế về số lượng mẫu của phương pháp liên hiệp thích ứng phần nào hạn chế kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả. Tựu chung lại, các nghiên cứu hành vi đã phân loại các thuộc tính của CLKT thành 02 nhóm chính gồm các thuộc tính của nhóm kiểm toán và các thuộc tính của công ty kiểm toán. Các thuộc tính của nhóm kiểm toán là các đặc điểm của KTV (Schroeder và cộng sự, 1986; Carcello và cộng sự, 1992, Beattie và Fearnley, 1995, Zerni, 2008, Warming-Rasmussen và Jensen, 1998, Behn và cộng sự, 1997, Francis, 2004, Kym, B. và cộng sự, 2008, Bùi Thị Thuỷ, 2013, Nguyễn Mạnh Cường 2017 v.v.), các thuộc tính của công ty kiểm toán là đặc điểm của công ty kiểm toán. Trong đó, thuộc tính của nhóm kiểm toán đóng vai trò quan trọng hơn các thuộc tính của công ty kiểm toán trong đánh giá CLKT. Các thuộc tính của nhóm kiểm toán có ảnh hưởng đến CLKT như Đạo đức của kiểm toán viên (Krohmer và Lae, 2010, Kym, B. và cộng sự, 2008), Tính độc lập của kiểm toán viên (Baotham, 2009; Tepalagun và Lin ,2016, Kym, B. và cộng sự, 2008
  14. 5 v.v.), Kinh nghiệm (Behn và cộng sự, 1997, Kym, B. và cộng sự, 2008, Carcello và cộng sự, 1992, Bùi Thị Thuỷ, 2013 v.v), Quan hệ và các quan điểm hành vi (Mock và Samet, 1982), nguồn lực con người (human capital - trình độ học vấn, kinh nghiệm, chuyên môn ngành) của Cheng và cộng sự (2009) v.v. Theo Pankov và cộng sự (2011) và Pankov (2016), CLKT không phải lúc nào cũng xác định rõ ràng thông qua việc tuân thủ các yêu cầu của quy chế hoạt động kiểm toán mà luôn luôn tồn tại một số yếu tố bổ sung quan trọng như kỳ vọng của đối tượng sử dụng BCKT và động lực của chính KTV về đảm bảo chất lượng cần thiết của cuộc kiểm toán. Yếu tố bổ sung đó, theo Pankov (2016), đó chính là yếu tố thuộc về MTTC. Sự ảnh hưởng của MTTC không chỉ mang tính trực tiếp mà còn tác động gián tiếp thông qua việc thiết lập động lực đối với KTV và những cá nhân liên quan trong quá trình kiểm toán về việc đảm bảo CLKT. Pankov (2016) nhận định rằng, để có một cuộc kiểm toán chất lượng cao bên cạnh việc tuân thủ nghiêm các chuẩn mực, hướng dẫn kỹ thuật chuyên môn, tuân thủ các quy định, chỉ đạo của Ban lãnh đạo còn cần sự tương tác tốt với MTTC bên ngoài. Tiếp nối nghiên cứu của Pankov và cộng sự (2011), tác giả Elizarieva (2012) đã phát triển mô hình cơ chế và hình thức tác động của thể chế đến CLKT của các công ty kiểm toán tại Liên bang Nga. Theo đó, thể chế tác động đến CLKT thông qua 04 yếu tố gồm: Chính trị, pháp luật, kinh tế và đạo đức. Sự tác động của thể chế bằng 02 hình thức: hành chính (chuẩn mực, quy định, quy tắc hoặc giấy phép hoạt động, quy định về nâng cao trình độ đội ngũ hàng năm v.v.) và tự điều chỉnh (tự điều chỉnh bên ngoài và tự điều chỉnh bên trong). Có thể nói, mô hình của Elizarieva (2012) đã thể hiện khá toàn diện các yếu tố tác động đến CLKT của các công ty kiểm toán độc lập. Ngoài các yếu tố tác động đến CLKT thường thấy như sự tuân thủ pháp luật về hoạt động kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán và quy tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV, Elizarieva (2012) còn đề cập đến yếu tố chính trị. Tác giả cho rằng, tồn tại yếu tố chính trị trong việc lựa chọn đơn vị kiểm toán đối với các gói thầu kiểm toán tại các doanh nghiệp khu vực công, việc bổ sung hay hạn chế một số điều kiện trong quá trình đấu thầu mang tính chất ngầm định. Tuy có nhiều phát hiện quan trọng về chủ đề CLKT song hạn chế của các nhóm tác giả kể trên chủ yếu do nghiên cứu mới thực hiện dựa trên phân tích tài liệu thứ cấp. Trong lĩnh vực kiểm toán của KTNN, việc thực hiện kiểm toán tại các đơn vị và doanh nghiệp nhà nước mang tính chất bắt buộc và không tính phí, liệu yếu tố thể chế nói chung và yếu tố chính trị nói riêng có tác động đến CLKT của KTNN và tác động theo hình thức nào? Tại KTNN Việt Nam cũng như nhiều SAI trên thế giới, BCKT của KTNN là căn cứ để Quốc hội xem xét, sử dụng trong các quyết định và giám sát nền
  15. 6 kinh tế; Chính phủ sử dụng kết quả kiểm toán của KTNN để thực hiện chức năng quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ của mình; BCKT của KTNN có giá trị pháp lý bắt buộc thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán và các cá nhân, tổ chức liên quan, đồng thời, là căn cứ để đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại (nếu có) đối với kết luận, kiến nghị kiểm toán. Do đó, hoạt động kiểm toán của KTNN nhận được sự quan tâm, phối hợp rất thường xuyên, chặt chẽ của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan và đơn vị được kiểm toán, điều này phù hợp với nhận định của Pankov (2016), để có một cuộc kiểm toán chất lượng cao cần sự tương tác tốt với MTTC bên ngoài, nói cách khác, là sự phối hợp của KTNN với các cơ quan trực thuộc Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan dân cử và các đơn vị được kiểm toán. Suy ra từ quan điểm của Kirgore và cộng sự (2014) như đã nêu ở trên, đây cũng là nhóm quan tâm hoặc bị ảnh hưởng bởi quá trình kiểm toán của KTNN. Nguyễn Mạnh Cường (2017) với nghiên cứu: "Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện" đưa ra hệ thống gồm 09 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự án sử dụng nguồn vốn ODA do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện. Mô hình nghiên cứu của tác giả như sau: CHATLUONG = 0 +  1* PHAPLY +  2* DVKT +  3* CHUYENMON +  4* TINHTHONG +  5* THAIDO +  6* TUANTHU + 7* DIEUKIEN +  8* THOIGIAN +  9* KIEMSOAT + i Kết quả phân tích dựa trên phiếu khảo sát hợp lệ thu được từ 168 lãnh đạo và KTVNN cho thấy, các nhân tố bên trong thuộc về KTVNN và KTNN như sự tinh thông nghề nghiệp, thời gian kiểm toán, thái độ nghề nghiệp và các nhân tố bên ngoài gồm môi trường pháp lý và đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đối với CLKT các dự án ODA. Có thể nói, tác giả đã gặt hái được nhiều thành công trong việc xác định và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN, tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu mới dừng ở các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ODA, thêm nữa, đối tượng khảo sát là KTVNN chưa đánh giá cảm nhận về CLKT của KTNN của đơn vị được kiểm toán và người sử dụng thông tin như các cơ quan thuộc Quốc hội, Chính phủ, cơ quan dân cử. Tóm lại, các nhân tố thuộc về hành vi ảnh hưởng đến CLKT được đề cập qua các nghiên cứu điển hình đã chứng minh mối liên hệ giữa các nhân tố thuộc về nhóm kiểm toán/KTV, nhân tố thuộc về tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán và nhân tố thuộc về MTTC có ảnh hưởng đến CLKT nói chung trong đó bao gồm CLKT của KTNN. 1.2.2. Nghiên cứu dựa trên yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình kiểm toán
  16. 7 Francis (2011) đã đưa ra sáu nhân tố tác động đến CLKT bao gồm: Nhân tố đầu vào; Nhân tố quá trình; DNKT; Thị trường kiểm toán; Thể chế và Hậu quả kinh tế của các cuộc kiểm toán. Kết quả nghiên cứu này được sự đồng tình của IFAC, IAASB và nhiều nhà nghiên cứu khác. Trên cơ sở đó, IAASB đã có những nghiên cứu bổ sung và đưa ra Khuôn khổ các nhân tố tác động đến CLKT. DeFond và Zhang (2014) cho rằng, CLKT là một khái niệm khó nắm bắt vì người sử dụng BCTC không bao giờ có thể hoàn toàn tuân thủ mức độ đảm bảo mà KTV thực sự cung cấp. Một cách để suy ra mức độ đảm bảo là xem xét đầu ra của quá trình kiểm toán chẳng hạn như việc điều chỉnh lại BCTC đã phát hành, sự phản hồi của nhà đầu tư về BCKT, phản ứng của thị trường chứng khoán… Ưu điểm của các biện pháp đầu ra là chúng phản ánh mức CLKT được thực hiện cuối cùng. Ngược lại với các biện pháp đầu ra, các biện pháp đầu vào đánh giá chất lượng kiểm toán dựa trên các yếu tố đầu vào có thể quan sát được trong quá trình kiểm toán như đặc điểm của kiểm toán viên, quy mô kiểm toán, phí kiểm toán…Qua kết quả nghiên cứu, Defond và Zhang (2014) đã đưa ra Khung nghiên cứu về CLKT thể hiện mối quan hệ giữa nhu cầu, năng lực của khách hàng, năng lực, khả năng cung cấp của DNKT và sự can thiệp, điều tiết của các cơ quan chức năng nhằm tạo nguồn cung và cầu về CLKT trên thị trường. Khuôn khổ CLKT của Defond và Zhang được thể hiện qua Hình 1.1 dưới đây. Hình 1.1 Khung CLKT của Defond & Zhang Nguồn: Defond & Zhang (2014) 1.2.3. Khía cạnh tổ chức Các nhóm nghiên cứu kiểm tra mức độ ảnh hưởng đến CLKT từ góc nhìn tổ chức: các công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán. Các nghiên cứu của Mock và Samet (1982) và Sutton và Lampe (1990) đều coi KTV là yếu tố đầu vào để đánh giá CLKT. Mock và Samet (1982) đã sử dụng mô hình
  17. 8 đánh giá đa thuộc tính để phát triển danh sách các thuộc tính có thể được sử dụng để đánh giá CLKT. Sutton và Lampe (1990) dựa vào các quy trình nhóm có cấu trúc trong việc phát triển mô hình đánh giá CLKT của họ. Cả hai nghiên cứu đều không xem xét nhận thức của hai người tham gia chính khác trong quy trình báo cáo tài chính, người chuẩn bị và người dùng. Schroeder và cộng sự (1986) đã khảo sát các chủ tịch ủy ban kiểm toán để xác định cách các cá nhân này xác định CLKT. Các chủ tịch ủy ban kiểm toán đã được gửi câu hỏi yêu cầu họ xếp hạng 15 yếu tố về tầm quan trọng của chúng đối với CLKT và kết quả xác nhận rằng các yếu tố nhóm kiểm toán quan trọng hơn các yếu tố công ty kiểm toán. Nghiên cứu của Carcello và cộng sự (1992) mở rộng dựa trên nghiên cứu của Mock và Samet (1982) và Sutton và Lampe (1990), sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá 41 thuộc tính được sử dụng. Kết quả cũng cho thấy, những đặc điểm liên quan đến đội ngũ kiểm toán nhìn chung được coi là quan trọng hơn đối với CLKT so với các đặc điểm có liên quan đến công ty kiểm toán, trong đó đặc điểm cá nhân của KTV là thành viên của nhóm kiểm toán có thể là những tính năng quan trọng nhất của CLKT. Ngoài ra, trong nghiên cứu của mình các tác giả Sun và Liu, 2011 cũng cho rằng, có sự khác biệt về CLKT giữa các công ty kiểm toán lớn (big N) và những công ty kiểm toán khác không nằm trong nhóm Big N. Dựa trên nhận thức (để bảo vệ danh tiếng và tránh các vụ kiện tụng tốn kém) và năng lực của mình các công ty kiểm toán Big N sẽ cung cấp báo cáo CLKT cao hơn các công ty kiểm toán không thuộc Big N. Tuy nhiên, dựa trên nghiên cứu của Carcello và cộng sự (1992), Behn và cộng sự (1997), Takia và cộng sự trong một nghiên cứu năm 2010 về CLKT tại các nước thuộc Hiệp hội các nước Đông nam Á (ASEAN) cho rằng, trong môi trường cạnh ít sôi động hơn nơi mà các công ty kiểm toán ít phải đương đầu với rủi ro kiện tụng có thể làm giảm động lực của các kiểm tóan viên thuộc các công ty kiểm toán Big N trong việc cung cấp một báo cáo kiểm toán chất lượng. Các tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để khảo sát và thu được 243 phiếu trả lời hợp lệ của các kiểm soát viên tài chính của 704 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Malaysia dựa trên giả thuyết rằng: H1: Sự hài lòng của khách hàng đối với CLKT của các công ty Big 4 cao hơn so với các công ty không thuộc Big 4. H2: Sự hài lòng của khách hàng với CLKT có liên quan tích cực với các thuộc tính chất lượng kiểm toán của công ty kiểm toán. H3: Sự hài lòng của khách hàng với CLKT có liên quan tích cực với các thuộc tính chất lượng kiểm toán của nhóm kiểm toán.
  18. 9 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, thuộc tính về công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của khách hàng về CLKT. Tuy nhiên, thuộc tính về công ty kiểm toán có ảnh hưởng sâu sắc hơn. Không có sự khác biệt đáng kể về sự hài lòng của khách hàng đối với CLKT giữa các công ty thuộc Big 4 và các công ty khác. Phân tích sâu hơn cho thấy sự hài lòng của khách hàng có liên quan đáng kể đến kinh nghiệm, khả năng đáp ứng yêu cầu của công ty, tính độc lập và cam kết về CLKT của công ty kiểm toán. Kết quả cũng cho thấy sự hài lòng của khách hàng có liên quan đáng kể đến một số thuộc tính của nhóm kiểm toán như kinh nghiệm với khách hàng, tính độc lập, sự tham gia của lãnh đạo, thực hiện công việc tại hiện trường, tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và có sự hiểu biết về các chuẩn mực kiểm toán và kế toán. Nghiên cứu có hạn chế do chỉ được thực hiện trên các công ty niêm yết, không thể khái quát cho các công ty chưa niêm yết. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng có hạn chế chung của phương pháp điều tra khảo sát do phụ thuộc vào cảm nhận của đối tượng trả lời. Tóm lại, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng từ khía cạnh tổ chức các công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán có ảnh hưởng tích cực đến CLKT. Tùy vào đặc điểm thể chế của các quốc gia những đặc điểm liên quan đến nhóm kiểm toán có tác động đến CLKT ở các mức độ khác nhau. * Tổng hợp kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy, CLKT là chủ đề đã và đang rất được quan tâm cả trong lĩnh vực hoạt động của KTNN và từ phía khu vực tư. Có rất nhiều công bố về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT được nghiên cứu dựa trên các góc độ khác nhau như dưới góc độ hành vi, nghiên cứu dựa trên các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra, nghiên cứu dựa trên việc đo lường trực tiếp và gián tiếp CLKT và nghiên cứu dựa trên khía cạnh tổ chức. Tuy nhiên, tựu chung đa phần các nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau đều chỉ ra nhóm các nhân tố chung nhất có ảnh hưởng đến CLKT sau đây: Một là, nhóm các nhân tố thuộc về KTV: Kinh nghiệm, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, chuyên môn nghề nghiệp, duy trì tính độc lập, chuyên nghiệp, tuân thủ CMKT v.v. Hai là, nhóm các nhân tố thuộc về tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán: Thiết lập và duy trì hệ thống KSCL kiểm toán, sự tham gia của lãnh đạo và điều kiện làm việc của KTV v.v. Ba là, nhóm các nhân tố khác: Hành lang pháp lý, đối tượng được kiểm toán, môi trường văn hoá, xã hội v.v. Sự đa dạng của các trường phái nghiên cứu cho ta thấy cái nhìn đa chiều về các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT cũng như điểm chung của các trường phái do chúng không
  19. 10 hề mâu thuẫn mà có sự bổ sung cho nhau. Một mô hình tổng hợp về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của cơ quan KTNN VN hoàn toàn có thể xây dựng và kiểm định. 1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu Quá trình nghiên cứu tổng hợp các nghiên cứu từ trước đến nay về CLKT, tác giả nhận thấy việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao chất lượng thông tin tại BCKT. Tuy nhiên, các nghiên cứu về CLKT của KTNN chủ yếu dựa trên cơ sở dữ liệu thứ cấp để phân tích và đưa ra các giải pháp nâng cao CLKT, hầu hết các nghiên cứu mang tính tổng quát, chuyên sâu về CLKT tập trung vào đối tượng là các công ty kiểm toán độc lập. Cụ thể: - Các nghiên cứu trên thế giới đa phần sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng hoặc kết hợp cả định tính và định lượng, thông qua phỏng vấn sâu, phương pháp phân tích thống kê mô tả để xem xét và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của các công ty kiểm toán độc lập. Đối tượng khảo sát của đa phần nghiên cứu tập chung vào KTV những người trực tiếp làm nên BCKT. Đến thời điểm thực hiện nghiên cứu của luận án hầu như chưa có nghiên cứu nào về CLKT của KTNN trong đó sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu kết hợp phương pháp định lượng thống kê mô tả, đồng thời, coi đây như là mục tiêu chính của nghiên cứu. - Các nghiên cứu của Việt Nam trước đây và nghiên cứu gần đây đa phần sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích, tổng hợp của một số tác giả như Vương Đình Huệ (2001), Đoàn Xuân Tiên (2008), Hà Thị Ngọc Hà (2011), Nguyễn Hữu Phúc (2010) v.v, ở các nghiên cứu này việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT không phải mục đích chính mà chủ yếu dùng cho việc phân tích, đánh giá và rút ra kết luận ở các nội dung quan trọng khác. Một số nghiên cứu gần đây của về CLKT của cơ quan KTNN VN như Nguyễn Mạnh Cường (2017) bước đầu đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT song chỉ ở lĩnh vực nhất định trong hoạt động của KTNN (nghiên cứu CLKT của KTNN đối với kiểm toán việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản), đồng thời, chưa khảo sát đối tượng là những người sử dụng thông tin BCKT của KTNN; Tác giả Hoàng Phú Thọ (2012) đã tập chung nghiên cứu về KSCL kiểm toán của KTNN VN, các phát hiện của tác giả đã đóng góp không nhỏ về cơ sở lý luận CLKT của KTNN, song việc chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN không phải là mục đích chính của nghiên cứu, đồng thời, việc chỉ sử dụng phương pháp phân tích định tính có thể coi là hướng gợi mở cho các nghiên
  20. 11 cứu tiếp theo về chủ đề này khi bổ sung phương pháp nghiên cứu định lượng trong công trình của mình. Như vậy qua nghiên cứu tổng quan về CLKT trong nước và quốc tế và việc xác định khoảng trống nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về CLKT của KTNN Việt Nam sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đồng thời, coi đó là mục đích chính của nghiên cứu. Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN VN là không thể phủ nhận. Căn cứ vào việc phân tích khám phá và kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố mà cơ quan có thẩm quyền có biện pháp đi từ bản chất vấn đề từng bước nâng cao CLKT. Câu hỏi đặt ra là những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLKT của KTNN Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố? Dựa trên khoảng trống nghiên cứu kể trên, luận án sẽ đi sâu vào nghiên cứu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN Việt Nam và kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Thông qua nghiên cứu lý thuyết cũng như phỏng vấn sâu chuyên gia am hiểu lĩnh vực kiểm toán BCTC và kiểm toán tuân thủ của KTNN luận án xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN Việt Nam, kiểm định và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từ đó định hướng đề xuất bộ giải pháp phù hợp với kết quả nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu về nâng cao CLKT của KTNN Việt Nam trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu chung luận án xác định 05 mục tiêu cụ thể sau đây: (1) Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của KTNN Việt Nam: các nhân tố thuộc về KTVNN, các nhân tố thuộc về KTNN và các nhân tố thuộc về MTTC. (2) Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc về KTVNN với CLKT của KTNN Việt Nam và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. (3) Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc về KTNN với CLKT của KTNN Việt Nam và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. (4) Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc về MTTC (các cơ quan thuộc Quốc hội, Chính phủ, cơ quan dân cử, hành lang pháp lý) và CLKT của KTNN Việt Nam và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. (5) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao CLKT của KTNN Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2