Luận án Tiến sĩ Kế toán: Kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Việt nam
lượt xem 6
download
Luận án "Kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Việt nam" được thực hiện nhằm mục tiêu hệ thống hóa và làm rõ lý luận chung về KTQT với việc đánh giá HQHĐ trong DN, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN; Từ đó, khám phá thực trạng tại các DN lữ hành và đưa ra các khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kế toán: Kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Việt nam
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập do tôi thực hiện. Mọi số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn trích dẫn rõ ràng và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thúy
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................ ix PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Bối cảnh nghiên cứu ..............................................................................................1 2. Tổng quan nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu ........................................3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................16 4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................17 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................17 6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .......................................................18 8. Kết cấu của luận án .............................................................................................19 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ........................20 1.1. Kế toán quản trị trong doanh nghiệp .............................................................20 1.1.1. Sự hình thành và phát triển các kỹ thuật kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ............................................................................20 1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị ............................................................................22 1.1.3. Nội dung của kế toán quản trị .......................................................................26 1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ...........................................................28 1.2.1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................28 1.2.2. Các chỉ số đánh giá ........................................................................................31 1.3. Kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 35 1.3.1. Xác lập hệ thống các chỉ số đánh giá ............................................................36 1.3.2. Thu thập dữ liệu phục vụ đánh giá hiệu quả hoạt động ..............................40 1.3.3. Xử lý dữ liệu, phân tích thông tin về hiệu quả hoạt động ............................45 1.3.4. Cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động ...................................................50 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp.........................................................................54 1.4.1. Lý thuyết nền tảng ..........................................................................................54 1.4.2. Xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp ...........................................57
- iii KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................59 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................60 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận án ..................................................................60 2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................61 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..................................................................61 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................................61 2.2.3. Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu................................................63 2.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng ......................................................................73 2.3.1. Thiết kế phiếu điều tra ...................................................................................73 2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................76 2.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................81 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH TẠI VIỆT NAM ..............................................................................................................82 3.1. Tổng quan về doanh nghiệp lữ hành tại Việt nam ........................................82 3.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp lữ hành ..................................................82 3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành ................88 3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp lữ hành................90 3.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ................................................................91 3.2. Thực trạng kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN lữ hành Việt nam ..............................................................................................92 3.2.1. Xác lập hệ thống các chỉ số đánh giá ............................................................92 3.2.2. Thu thập dữ liệu phục vụ cho đánh giá hiệu quả hoạt động .....................101 3.2.4. Cung cấp thông tin hiệu quả hoạt động ......................................................109 3.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp lữ hành .........................112 3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................112 Nhà quản lý cấp cao cung cấp đầy đủ nguồn lực cho việc tổ chức KTQT để đánh giá HQHĐ của DN ........................................................................................................115 3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá .......................................................................117 3.3.3. Phân tích tương quan pearson ....................................................................117 3.3.4. Phân tích hồi quy .........................................................................................121
- iv KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................124 CHƯƠNG 4: CÁC BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP VỀ THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH TẠI VIỆT NAM ......................................125 4.1. Các bàn luận về thực trạng thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Việt nam ...........................................125 4.1.1. Các bàn luận về kết quả nghiên cứu thực trạng thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Việt nam.........125 4.1.2. Các bàn luận về yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lữ hành Việt nam ....................129 4.2. Định hướng phát triển của ngành du lịch trong thời gian tới và các yêu cầu mang tính nguyên tắc của các khuyến nghị và giải pháp ..................................131 4.2.1. Định hướng ..................................................................................................131 4.2.2. Các yêu cầu mang tính nguyên tắc .............................................................133 4.3. Các khuyến nghị và giải pháp thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lữ hành Việt nam ..........................................135 4.3.1. Các giải pháp thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lữ hành Việt nam ............................................................................135 4.3.2. Các khuyến nghị rút ra từ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN lữ hành Việt nam .........................................152 4.4. Điều kiện thực hiện ........................................................................................160 4.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nước ...................................................................160 4.4.2. Về phía doanh nghiệp ..................................................................................161 4.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................161 4.5.1. Hạn chế của luận án ....................................................................................161 4.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................162 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................162 KẾT LUẬN ............................................................................................................163 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BSC Balanced Scorecard Thẻ điểm cân bằng CC Cam kết của nhà quản lý cấp cao CCTT Cung cấp thông tin CL Chiến lược kinh doanh CNTT Hệ thống công nghệ thông tin CP Chi phí DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DT Doanh thu ERP Enterprise Resource Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp Planning HH Học hỏi & phát triển HQKD Hiệu quả kinh doanh HQHĐ Hiệu quả hoạt động KH Khách hàng KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế toán tài chính KTTN Kế toán trách nhiệm LN Lợi nhuận LNST Lợi nhuận sau thuế MTKD Môi trường kinh doanh
- vi NCS Nghiên cứu sinh NT Nhận thức của nhà quản lý cấp cao QM Quy mô doanh nghiệp QT Quy trình kinh doanh nội bộ ROA Return on Assets Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROE Return on Equity Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROI Return on Investment Tỷ suất sinh lời trên chi phí đầu tư TC Tài chính TD Trình độ nhân viên kế toán TK Tài khoản TN Trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng địa phương TH Thực hiện VH Văn hóa VHTTDL Văn hóa Thể thao và Du lịch
- vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ số đánh giá đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây .............................................................................................................................36 Bảng 1.2: Cơ sở dữ liệu, thông tin thu thập ..............................................................43 Bảng 1.3: Bảng tổng hợp công thức xác định các chỉ số đánh giá ...........................46 Bảng 1.4: Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT để đánh giá HQHĐ của DN ..........................................................................................................57 Bảng 2.1: Hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ trong các DN lữ hành Bảng 2.2.: Mã hóa các chỉ số đánh giá ......................................................................77 Bảng 2.3: Mã hóa tên các biến quan sát của các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam ...................................................79 Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu ...........................................................................................85 Bảng 3.2: Thống kê cơ sở xác lập hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ ..................92 Bảng 3.3: Thống kê mức độ sử dụng các chỉ số tài chính ........................................95 Bảng 3.4: Thống kê mức độ sử dụng các chỉ số đánh giá HQHĐ khách hàng .........97 Bảng 3.5: Thống kê mức độ sử dụng các chỉ số đánh giá HQHĐ quy trình kinh doanh nội bộ .........................................................................................................................98 Bảng 3.6: Thống kê mức độ sử dụng các chỉ số đánh giá HQHĐ khía cạnh học hỏi và phát triển ....................................................................................................................99 Bảng 3.7: Thống kê mức độ sử dụng các chỉ số đánh giá HQHĐ khía cạnh trách nhiệm của DN với cộng đồng địa phương ...........................................................................99 Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các loại thông tin cung cấp ............................................110 Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các biến ................114 Bảng 3.10: Bảng gom nhóm biến ............................................................................118 Bảng 3.11: Mức độ giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam ...............................................................121 Bảng 3.12: Bảng phân tích phương sai Anova các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam ............................122 Bảng 3.13: Bảng kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và hệ số hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam ..................................................................................................................122 Bảng 4.1: Hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ cho các DN lữ hành quy mô lớn .137
- viii Bảng 4.2: Hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ cho các DN lữ hành quy mô nhỏ và vừa ...........................................................................................................................141 Biểu 3.1: Số lượng và tăng trưởng khách năm 2019 từ các thị trường gửi khách quốc tế nhiều nhất đến Việt nam ....................................................................................................... 83 Biểu 3.2: Khách quốc tế đến Việt nam theo năm (giai đoạn 2015-2019) .................84 Biểu 3.3 (a & b): Tổng thu từ khách du lịch năm 2019; Và Tổng thu từ du lịch quốc tế và du lịch nội địa giai đoạn 2015-2019 (nghìn tỷ đồng) .......................................84 Biểu 3.4: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram .........................................123 Biểu 4.1: Cơ cấu DT năm 2019...............................................................................147 Biểu 4.2: Cơ cấu DT trong giai đoạn 2019-2021 ....................................................148 Biểu 4.3: Cơ cấu DT trong giai đoạn 2017-2021 ....................................................148 Biểu 4.4: Tốc độ tăng trưởng từng loại doanh thu giai đoạn 2017-2021 ................149 Biểu 4.5: Số lượng khách đã phục vụ giai đoạn 2017-2019 ...................................150
- ix DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận án ............................................................60 Sơ đồ 3.1: Quy trình kinh doanh chương trình du lịch .............................................88 Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của KTQT ..........................................................20 Hình 1.2: Nội dung KTQT với việc đánh giá HQHĐ của DN .................................35 Hình 1.3.: Nội dung xử lý dữ liệu, phân tích thông tin về HQHĐ............................45 Hình 1.4: Nội dung công việc cung cấp thông tin về HQHĐ của DN ......................51 Hình 1.5: Khung lý thuyết tình huống ......................................................................55 Hình 1.6: Mô hình lý thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN ....................................................................58 Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam ...................................................72 Hình 3.1: Thống kê theo số tuổi của DN ..................................................................87 Hình 3.2: Thống kê theo quy mô DN về số lao động và doanh thu ..........................88 Hình 3.3: Thống kê tác dụng của hệ thống chỉ số đánh giá đang sử dụng tại 2 nhóm DN lữ hành ..............................................................................................................100
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh nghiên cứu * Về lý luận: Bối cảnh môi trường kinh doanh biến động phức tạp, khó dự đoán đã khiến cho các nhà quản lý doanh nghiệp (DN) gặp khó khăn trong quá trình ra quyết định, điều hành hoạt động kinh doanh, do đó, các DN cần có một hệ thống thông tin quản lý hiệu quả để hỗ trợ cho nhà quản lý trong việc ra quyết định. Kế toán quản trị (KTQT) là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu cho các nhà quản lý DN nhằm mục đích đưa ra được những quyết định chính xác và kịp thời (Nguyễn Minh Thành, 2017). Bên cạnh đó, đặc trưng của nền kinh tế toàn cầu là môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và không chắc chắn, các DN phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt, phải thay đổi mình để có thể thích nghi, tồn tại và phát triển. Mục tiêu mà tất cả các DN đều hướng đến là hiệu quả hoạt động (HQHĐ) được cải thiện liên tục, và chỉ có thông qua HQHĐ, các DN mới có thể đánh giá được sự phát triển của mình (Omar và Zineb, 2019). Do đó, đánh giá HQHĐ là rất quan trọng, luôn được đội ngũ các nhà quản lý quan tâm (Kaplan và Norton 1992, 1996; Neely và cộng sự., 2001; Maisel, 2001; Raffaele, 2010; Omar và Zineb, 2019). Không chỉ có vậy, vấn đề đánh giá HQHĐ trong môi trường kinh tế hiện nay cũng là một vấn đề quan trọng đối với các nhà nghiên cứu, vì cho đến nay, việc đánh giá HQHĐ còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Khá nhiều mô hình – được xem là các kỹ thuật của KTQT để đánh giá HQHĐ của DN như Thẻ điểm cân bằng (tiếng Anh là Balanced Scorecard – BSC của Kaplan và Norton, 1982), Lăng kính thành quả (tiếng Anh là Performance Prism của Neely và cộng sự, 2001), Điểm chuẩn (tiếng anh là Benchmarking của Robert Camp, 1989), …Các kỹ thuật KTQT này đã được trình bày trong các sách/giáo trình KTQT trên thế giới (như “Performance Measurement & Management_A strategic approach to management accounting” của Malcolm Smith (2005); “Essential tools for management accounting” do tổ chức KTQT toàn cầu CGMA – Chartered Global Managemet Accountant (2013) biên soạn; và “Review of Management Accouting Resarch” của Abdel (2011)), nhưng nội dung các mô hình này còn mang tính khái quát cao, khó ứng dụng vào thực tế. Ở Việt nam, việc nghiên cứu “Hiệu quả hoạt động” một cách chuyên sâu và rõ ràng trong KTQT chưa rõ nét. Nội dung các sách, giáo trình KTQT ở Việt nam đều chưa được các nhà khoa học đề cập đến việc đánh giá HQHĐ của DN một cách tổng thể, toàn diện, đa chiều, mới chỉ hướng đến đánh giá HQHĐ của các trung tâm
- 2 trách nhiệm qua một số chỉ số tài chính (Huỳnh Lợi, 2009; Nguyễn Ngọc Quang, 2010; Phạm Ngọc Toàn, 2010; Trần Thị Hồng Mai và cộng sự, 2020). Hơn thế nữa, các nghiên cứu về KTQT trong các DN Việt nam cho thấy mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT nói chung còn thấp, các kỹ thuật KTQT truyền thống vẫn được sử dụng phổ biến hơn so với các kỹ thuật KTQT hiện đại. Hầu hết các DN Việt nam mới chỉ đánh giá HQHĐ qua các chỉ số tài chính, sau đó so sánh với kỳ trước (Giang Thị Xuyến, 2002, Ngụy Thu Hiền, 2013), chỉ một số ít DN ứng dụng kỹ thuật KTQT hiện đại (như Thẻ điểm cân bằng - BSC) để đánh giá HQHĐ, đã quan tâm đến các chỉ số phi tài chính như mức độ hài lòng của khách hàng, tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, …) (Ngụy Thu Hiền, 2013; Nguyễn Minh Thành, 2017; Bùi Tiến Dũng, 2018). Do đó, việc tiếp cận nghiên cứu một cách toàn diện về thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ tổng thể của DN vẫn còn bỏ ngỏ. * Về thực tiễn: Các DN du lịch nói chung, các DN lữ hành tại Việt nam nói riêng đang thực hiện đổi mới hoạt động kinh doanh theo “Chiến lược phát triển du lịch Việt nam đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020. Để đạt được mục tiêu đến năm 2030: Du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững; Việt Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm 30 quốc gia có năng lực cạnh tranh du lịch hàng đầu thế giới, đáp ứng đầy đủ yêu cầu và mục tiêu phát triển bền vững; Tổng thu từ khách du lịch đạt 3.100 - 3.200 nghìn tỷ đồng (tương đương 130 - 135 tỷ USD), tăng trưởng bình quân 11 - 12%/năm; đóng góp trực tiếp vào GDP đạt 15 - 17%; Tạo ra khoảng 8,5 triệu việc làm, trong đó có khoảng 3 triệu việc làm trực tiếp, tăng trưởng bình quân 8 - 9%/năm; Phấn đấu đón được ít nhất 50 triệu lượt khách quốc tế và 160 triệu lượt khách nội địa; duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân về khách quốc tế từ 8 - 10%/năm và khách nội địa từ 5 - 6%/năm; Các DN du lịch phải thực hiện đồng bộ 9 giải pháp. Trong đó, các DN lữ hành phải xây dựng chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn nhằm góp phần phát triển và đa dạng hóa thị trường khách du lịch, phát triển sản phẩm du lịch. Để đáp ứng được mục tiêu này, việc vận dụng các công cụ, các kỹ thuật hiện đại trong quản lý nhằm phục vụ cho việc ra quyết định là nhu cầu cấp bách. Trong hệ thống các công cụ, thì KTQT là công cụ quan trọng. KTQT từ lâu đã đóng vai trò là kênh thông tin tài chính cung cấp cho nhà quản lý để hỗ trợ cho việc ra quyết định; Các công cụ KTQT hiện đại giúp cho việc cung cấp thông tin trở nên hữu ích hơn khi thông tin bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, triển
- 3 khai KTQT trong việc đánh giá HQHĐ cả về lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành nhằm đưa ra những giải pháp, khuyến nghị giúp các DN này thực hiện có hiệu quả là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, theo hiểu biết của nghiên cứu sinh, tính đến thời điểm hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ tại các DN lữ hành Việt nam. Xuất phát từ bối cảnh nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Việt nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu 2.1.1. Các nghiên cứu về kế toán quản trị (tiếp cận là công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định) KTQT xuất hiện đầu tiên ở Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ XIX, và trải qua nhiều thời kỳ, KTQT đã phát triển lan rộng tại các nước Châu Âu, Châu Á, các kỹ thuật KTQT đã nhanh chóng phát triển để phục vụ cho việc ra quyết định và kiểm soát quản lý tốt hơn (Johnson và Kaplan, 1987). IFAC (1998) đã chỉ ra bốn giai đoạn phát triển của KTQT, trong mỗi giai đoạn đều xuất hiện những kỹ thuật KTQT mới để đáp ứng yêu cầu thông tin của nhà quản lý trong bối cảnh nền kinh tế của giai đoạn đó. Vì vậy, cho đến nay đã có rất nhiều các kỹ thuật KTQT được áp dụng trong các tổ chức khác nhau. Các nghiên cứu sau này về việc vận dụng KTQT trong các DN thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau ở các quốc gia khác nhau thường chia các kỹ thuật KTQT thành 4 nhóm: (1) Hệ thống kế toán chi phí và quản trị chi phí; (2) Lập dự toán ngân sách của DN; (3) Đánh giá hiệu quả hoạt động; (4) Phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn (Chenhall và Langfield-Smith, 1998; Abdel và Luther, 2008; Ahmad, 2012); Đây chính là cách phân loại KTQT theo các chức năng của nó, ở mỗi nhóm đều bao gồm cả các kỹ thuật KTQT truyền thống và KTQT hiện đại. Chenhall và Langfield-Smith (1998) đã thực hiện khảo sát 140 nhà quản lý của các DN sản xuất ở Úc về việc sử dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống và hiện đại (gồm 42 kỹ thuật KTQT). Những kỹ thuật này được chia thành 4 nhóm chính theo chức năng: Lập kế hoạch, xây dựng dự toán; Chi phí sản xuất, đánh giá HQHĐ thông qua hệ thống chỉ số đánh giá; Và phân tích thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DN sản xuất ở Úc đang áp dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống nhiều hơn so với các kỹ
- 4 thuật KTQT hiện đại; Tuy nhiên, một số DN cho biết họ đã có ý định sử dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại như chi phí dựa trên hoạt động (để kiểm soát chi phí tốt hơn) và thẻ điểm cân bằng (để đánh giá HQHĐ) trong tương lai nhằm cung cấp thông tin chính xác, đa chiều hơn cho nhà quản lý DN. Leftesi, Abdulghani (2008) đã thực hiện nghiên cứu sự phổ biến của các kỹ thuật KTQT trong các DN ở Libya, kết quả nghiên cứu cũng tương tự như Chenhall và Langfield-Smith (1998). Cùng hướng nghiên cứu này, Carenzo và Turolla (2010) đã thực hiện khảo sát ở các DN sản xuất của Ý về việc áp dụng các kỹ thuật KTQT để hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà quản lý: Kết quả chỉ ra rằng: các DN sản xuất ở Ý chủ yếu áp dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống (Dự toán 64,21%, Phân tích chênh lệch 58,59%, các chỉ số tài chính 55,05%), một số ít DN sử dụng các kỹ thuật KTQT nâng cao (ABC 12,63%, và Target costing 9,09% để kiểm soát chi phí; BSC 10,10% và Benchmarking 5,56% để đánh giá HQHĐ) và ngày càng tăng các DN sử dụng các chỉ số phi tài chính (Các chỉ số về sự hài lòng của khách hàng 15,66%; các chỉ số nguồn lực nhân sự 13,64%). Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu của Ahmad (2012) tại 1000 DNNVV trong lĩnh vực sản xuất ở Malaysia cho thấy: Các kỹ thuật KTQT như KTQT chi phí, xây dựng dự toán, đánh giá HQHĐ thông qua hệ thống chỉ số đánh giá và phân tích thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định đều đã được sử dụng trong thực tiễn; Trong đó, việc sử dụng các kỹ thuật KTQT chi phí, xây dựng dự toán và đánh giá HQHĐ cao hơn đáng kể so với các kỹ thuật phân tích thông tin thích hợp hỗ trợ ra quyết định; Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng KTQT được coi là đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý các DNNVV của Malaysia, trong đó, việc đánh giá HQHĐ thông qua hệ thống chỉ số đánh giá đóng vai trò chính. Ở Việt nam, KTQT hình thành vào những năm cuối của thế kỷ XX. Trải quả hơn 20 năm hình thành và phát triển, KTQT đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học, các vấn đề nghiên cứu đa dạng cả về nội dung và lĩnh vực (Nguyễn Văn Hải, 2020). Các hướng nghiên cứu về KTQT có thể khái quát theo ba hướng: Một là, tổ chức KTQT trong các DN: Ở góc độ này, các nhà khoa học đã nghiên cứu tổ chức KTQT nói chung (Phạm Thị Tuyết Minh, 2015; Bùi Tiến Dũng, 2018; Nguyễn Thanh Huyền, 2020) và tổ chức KTQT một phần hành cụ thể, như: Tổ chức KTQT chi phí và kết quả kinh doanh (Phạm Thị Kim Vân, 2002; Văn Thị Thái Thu, 2008); Tổ chức công tác KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Trần Văn Hợi, 2007; Hồ Văn Nhàn, 2010; Nguyễn Quốc Thắng, 2011; Nguyễn Hải Hà, 2016; Đào Thị Hương, 2020); Tổ chức KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh (Nguyễn Vũ
- 5 Việt, 2007); Tổ chức kế toán trách nhiệm (Nguyễn Hữu Phú, 2014; Cao Huyền Trang, 2020); Tổ chức KTQT hàng tồn kho (Phan Hương Thảo, 2019); Tổ chức KTQT nhằm mục đích tư vấn cho các tình huống quyết định ngắn hạn trong DN (Đoàn Xuân Tiên, 2002), hay tổ chức KTQT với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh của DN (Hoàng Văn Tưởng, 2010). Trong số các đề tài này, các tác giả lại có những cách tiếp cận khác nhau, nhưng phổ biến nhất là cách tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin kế toán (từ thu nhận, xử lý, hệ thống hóa, phân tích và cung cấp thông tin), theo đó nội dung về tổ chức KTQT trong DN thường bao gồm: Tổ chức bộ máy kế toán, Tổ chức thu nhận thông tin, Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin, Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin. Bằng việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, các tác giả đã đưa ra những đánh giá về thực trạng tổ chức KTQT trong DN theo các nội dung trên và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức KTQT trong các loại hình DN tham gia khảo sát. Hai là, nội dung KTQT một cách toàn diện: Theo hướng này, có nghiên cứu của Phạm Văn Dược (1997), Phạm Ngọc Toàn (2010), Ngụy Thu Hiền (2013) và Nguyễn Minh Thành (2017). Mỗi nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế khác nhau, với các cách tiếp cận khác nhau. Nghiên cứu đầu tiên được công bố là luận án tiến sĩ của Phạm Văn Dược (1997) thực hiện trong bối cảnh đất nước đang trong quá trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, KTQT vẫn chưa có hành lang pháp lý công nhận chính thức và các DN cũng chưa quan tâm nhiều đến KTQT. Nên luận án mới chỉ trình bày những nội dung cơ bản của KTQT như xác định, tập hợp, phân tích chi phí và lập dự toán sản xuất, chưa đề cập đến nội dung đánh giá HQHĐ. Sau đó, nghiên cứu của Phạm Văn Toàn (2010) đã trình bày nội dung KTQT bao gồm hệ thống kế toán chi phí và quản trị chi phí trong DN; Dự toán ngân sách của DN; Kế toán trung tâm trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm quản lý; Thiết lập thông tin phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. Đồng quan điểm với Phạm Văn Toàn (2010) về nội dung KTQT, Ngụy Thu Hiền (2013) cũng đã đề cập đến nội dung KTQT với đánh giá hiệu quả của các trung tâm trách nhiệm thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của DN. Một cách tiếp cận khác về nội dung KTQT là nghiên cứu của Nguyễn Minh Thành (2017), luận án đã tiếp cận nội dung KTQT trong mối quan hệ với các chức năng của nhà quản lý; Theo đó, có nội dung KTQT phục vụ cho chức năng đánh giá thành quả tác nghiệp và đánh giá thành quả chiến lược.
- 6 Ba là, KTQT các phần hành kế toán cụ thể: Theo cách tiếp cận này, KTQT được nghiên cứu với các chủ đề khá đa dạng như KTQT chi phí (Phạm Thị Thủy, 2007; Vũ Thị Kinh Anh, 2012; Đào Thúy Hà, 2015; La Soa, 2016; Đặng Nguyên Mạnh, 2020); KTQT chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh (Nguyễn Thị Nhinh, 2021). Trong mỗi nghiên cứu lại có những cách tiếp cận khác nhau, như tiếp cận theo quy trình kế toán hay tiếp cận theo mối quan hệ với chức năng của nhà quản lý, nhưng đều hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý DN. Như vậy, tổng quan các nghiên cứu về KTQT tiếp cận là công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định đều cho thấy rằng: Các nghiên cứu về KTQT thường tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin kế toán nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý DN; Và nội dung của KTQT chia thành 4 nhóm, trong đó có một nhóm liên quan đến đánh giá HQHĐ. Tuy nhiên, cách thức đánh giá HQHĐ của các nghiên cứu trên thế giới có sự khác biệt với các nghiên cứu ở Việt nam: Các nghiên cứu trên thế giới đánh giá HQHĐ của DN thông qua hệ thống các chỉ số tài chính và phi tài chính. Trong khi các nghiên cứu ở Việt nam, nội dung về KTQT với việc đánh giá HQHĐ mới chỉ dừng lại ở đánh giá HQHĐ của các trung tâm trách nhiệm và chưa được trình bày một cách đầy đủ, chưa chỉ rõ cách xác lập hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ, quy trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin để đánh giá HQHĐ tổng thể toàn DN. 2.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến đánh giá HQHĐ của DN theo các cách tiếp cận khác nhau, đó là: * Thứ nhất: Đánh giá HQHĐ thông qua hệ thống các chỉ số tài chính và phi tài chính phát triển từ mô hình gốc của Thẻ điểm cân bằng (BSC). Theo hướng tiếp cận này, có các nghiên cứu của Sim và Koh (2001), Ittner và Larcker (1998a), Gumbus và Lyron (2002), Ismail (2007), Raffaele Fiorentino (2010), Carlyle E. (2013). Kết quả của các nghiên cứu này đều cho thấy: Các DN đều đã sử dụng cả các chỉ số tài chính và phi tài chính để phục vụ cho việc đánh giá HQHĐ toàn DN, tuy nhiên mức độ sử dụng các chỉ số đa chiều còn thấp, các chỉ số tài chính vẫn là chủ yếu, các chỉ số phi tài chính (đặc biệt là các chỉ số phi tài chính phục vụ đánh giá HQHĐ khía cạnh học tập và phát triển) rất ít. Hạn chế này là do sự bất cập của hệ thống thông tin được triển khai trong DN, quan điểm của nhà quản lý DN cho rằng các chỉ số phi tài chính ít quan trọng hơn trong việc đánh giá HQHĐ so với các chỉ số tài chính, DN phải bỏ ra chi phí cao để có được và duy trì các hệ thống đánh
- 7 giá HQHĐ như vậy, sự mơ hồ trong các chiến lược hoạt động của DN và thiếu các gói phần mềm hỗ trợ. Cùng hướng tiếp cận này có nghiên cứu của Vũ Thùy Dương (2017), Vũ Thị Sen (2018). Nghiên cứu của Vũ Thùy Dương (2017) - “Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp may Việt nam”: Luận án đã kế thừa các chỉ số tài chính và phi tài chính từ các nghiên cứu trước đây theo 4 khía cạnh của mô hình BSC và bổ sung một số chỉ số cho phù hợp với đặc điểm của DN may trong bối cảnh hiện tại. Thông qua việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, các kỹ thuật thống kê mô tả, đánh giá mức độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định ANOVA, kết quả nghiên cứu đã giữ lại 30 biến quan sát đối với DN may quy mô lớn và 18 biến quan sát đối với DN may quy mô nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã đề xuất hệ thống chỉ tiêu HQHĐ trên 4 khía cạnh của BSC trong DN quy mô lớn gồm 30 chỉ tiêu và trong DN quy mô nhỏ và vừa gồm 18 chỉ tiêu. Nghiên cứu của Vũ Thị Sen (2018) - “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập vùng Tây bắc dựa trên Thẻ điểm cân bằng”: Nghiên cứu cũng kế thừa các chỉ số đánh giá theo mô hình BSC áp dụng trong các bệnh viện đã được kiểm chứng bởi các nhà khoa học trước đây và các chỉ số phát hiện từ kết quả phỏng vấn chuyên gia. Sau đó, kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc phát phiếu điều tra khảo sát diện rộng các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Tây Bắc, sử dụng kỹ thuật đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá và mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ tổng thể các bệnh viện công lập vùng Tây Bắc dựa trên BSC như sau: (1) Khía cạnh Sứ mệnh gồm 9 tiêu chí; (2) Khía cạnh Khách hàng gồm 10 tiêu chí; (3) Khía cạnh Quy trình nội bộ gồm 8 tiêu chí; (4) Khía cạnh Đào tạo và phát triển nhân viên gồm 4 tiêu chí ; (5) Khía cạnh Tài chính gồm 11 tiêu chí. Như vậy, thành công của các nghiên cứu trên là xây dựng được hệ thống các chỉ số phục vụ đánh giá HQHĐ của một loại hình DN/tổ chức cụ thể. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều chưa đề cập đến quy trình thu thập dữ liệu, xử lý, phân tích dữ liệu phục vụ đánh giá HQHĐ và cung cấp thông tin về HQHĐ tổng thể của DN. * Thứ hai, tiếp cận đánh giá HQHĐ dựa trên quan điểm HQHĐ là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN vào hoạt động kinh doanh sao cho hao phí nguồn lực, tài lực là thấp nhất với hiệu quả mang lại là cao nhất. Theo cách này, có nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tiến (2015) và Nguyễn Thị Thanh Hải (2015). Theo
- 8 quan điểm của Nguyễn Ngọc Tiến (2015), đánh giá HQHĐ của DN thông qua các chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động theo ngành hàng kinh doanh, đánh giá các chỉ tiêu về hiệu suất và hiệu năng sử dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá khả năng sinh lời của các nguồn lực; Do đó, hệ thống chỉ tiêu phân tích HQHĐ bao gồm hai hệ thống chỉ tiêu phân tích là hệ thống chỉ tiêu phân tích về mặt kinh tế và hệ thống chỉ tiêu phân tích xã hội. Trong đó, hệ thống chỉ tiêu phân tích trên các mặt kinh tế và xã hội sẽ bao gồm các chỉ tiêu phân tích tài chính và các chỉ tiêu phân tích phi tài chính. Cụ thể, các chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động gồm Tổng doanh thu, công suất sử dụng, tần suất khai thác, thời gian khai thác, năng suất bình quân,..; Các chỉ tiêu phân tích hiệu suất và hiệu năng hoạt động gồm Số vòng quay tổng tài sản, thời gian một vòng quay tổng tài sản,..; Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời như khả năng sinh lời tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, …; Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả xã hội như Mức đóng góp ngân sách, lao động,…Sau đó, sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các chỉ tiêu. Cùng cách tiếp cận này, Nguyễn Thị Thanh Hải (2015) trong nghiên cứu của mình đã phát biểu rằng “HQKD phản ánh kết quả sử dụng nguồn lực của DN để đạt mục tiêu xác định với chi phí thấp nhất hoặc đạt được kết quả cao nhất với chi phí xác định”. Theo đó, tác giả tổng hợp và khảo sát mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKD gồm các chỉ tiêu tài chính theo 4 nhóm (nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí) và một số chỉ tiêu phi tài chính. Việc sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả đã phản ánh mức độ sử dụng các chỉ tiêu HQKD tại các DN xây dựng công trình thuộc Bộ giao thông vận tải (các DN này chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính là chủ yếu); Và sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu HQKD của DN, tác giả đề xuất sử dụng Bảng điểm cân bằng để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD tại các DN xây dựng công trình thuộc Bộ giao thông vận tải trên các khía cạnh (Nhận thức & phát triển; Quy trình nội bộ; Khách hàng; Tài chính). Như vậy, thành công của các luận án theo cách tiếp cận này là đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu (bao gồm cả chi tiêu tài chính và phi tài chính) để phục vụ đánh giá HQHĐ của một loại hình DN cụ thể (DN du lịch; DN xây dựng). Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu đó chưa được kiểm chứng về tính phù hợp và đánh giá mức độ quan trọng bởi các chuyên gia trong các DN này, do đó, tính ứng dụng còn hạn chế nhất định. Và các nghiên cứu này cũng đều chưa đề cập đến quy trình thu thập dữ liệu, xử
- 9 lý, phân tích dữ liệu phục vụ đánh giá HQHĐ và cung cấp thông tin về HQHĐ tổng thể của DN. * Thứ ba, cách tiếp cận đánh giá HQHĐ dựa trên quan điểm HQHĐ là kết nối nhân – quả giữa hiệu quả từng quá trình của hoạt động sản xuất kinh doanh đến hiệu quả chung của toàn DN. Diệp Tố Uyên (2019) đã lựa chọn cách tiếp cận này để xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích HQHĐ của các DN giấy Việt nam. Tác giả luận án đã vận dụng lý thuyết hệ thống và mô hình Đầu bào – Quy trình – Đầu ra – Kết quả của Brown (1996) và chỉ ra rằng “HQHĐ trong các DN là một quá trình kết nối nhân – quả, do đó phải bắt đầu từ hiệu quả đầu vào, hiệu quả sản xuất, hiệu quả đầu ra và kết thúc bằng hiệu quả tổng thể”. Từ đó, tác giả luận án đã phát triển hệ thống chỉ tiêu phân tích HQHĐ bao gồm 4 nhóm: HQHĐ cung cấp đầu vào, HQHĐ sản xuất, HQHĐ tiêu thụ đầu ra và HQHĐ tổng thể. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng các kỹ thuật kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả nghiên cứu đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu HQHĐ tương ứng với mỗi nhóm. Trong đó, nhóm chỉ tiêu HQHĐ cung cấp đầu vào gồm 9 chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu HQHĐ sản xuất gồm 6 chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu HQHĐ tiêu thụ gồm 5 chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu HQHĐ tổng thể gồm 14 chỉ tiêu (giá trị gia tăng trên mỗi nhân viên, Hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu, Hiệu suất sử dụng năng lượng, nước, Sức sản xuất tài sản cố định, Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định, ROI, ROE, ROA, Số vòng quay của tài sản, Tỷ suất sinh lời của doanh thu, Số vòng luân chuyển hàng tồn kho, Thời gian một vòng quay hàng tồn kho, Chỉ số đóng góp của DN với ngân sách nhà nước, Chỉ số cải thiện môi trường). Như vậy, theo cách tiếp cận này, hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQHĐ bao gồm cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Tóm lại, tổng quan các nghiên cứu về đánh giá HQHĐ cho thấy: Mặc dù có các cách tiếp cận khác nhau để đánh giá HQHĐ, tuy nhiên, việc đánh giá HQHĐ đều phải dựa trên một hệ thống các chỉ số (bao gồm cả chỉ số tài chính và chỉ số phi tài chính). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc xác định các chỉ số, chưa đề cập đến quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về HQHĐ của DN. 2.1.3. Các nghiên cứu về kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Trên thế giới, các nghiên cứu về KTQT chủ yếu tập trung vào khám phá mức độ ứng dụng các kỹ thuật KTQT trong DN ở các quốc gia khác nhau, trong đó bao gồm cả kỹ thuật KTQT với việc đánh giá HQHĐ, chỉ có nghiên cứu của Ahmend A., Houssem E. (2019) thực hiện kiểm tra việc áp dụng một số kỹ thuật KTQT nâng cao
- 10 để đánh giá HQHĐ tổng thể toàn DN thông qua hệ thống các chỉ số đánh giá; Đồng thời xem xét ảnh hưởng của việc vận dụng các kỹ thuật KTQT nâng cao tới HQHĐ tổng thể của các DN. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, Ahmend A. và Houssem E. đã sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu cần thiết từ các nhà quản lý cấp cao của các DN niêm yết. Bằng việc sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, tương quan và hồi quy để phân tích dữ liệu, kết quả nghiên cứu cho thấy: Các DN này đều sử dụng 7 kỹ thuật KTQT hiện đại ở mức độ cao (dao động từ 3,58 đến 3,98), trong đó: điểm chuẩn và BSC được sử dụng nhiều nhất (lần lượt là 3.98 và 3,82); Việc áp dụng các kỹ thuật này đã ảnh hưởng thuận chiều, đáng kể đến HQHĐ tổng thể của các DN (Điển hình là việc áp dụng BSC đã có tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận, sự hài lòng của khách hàng, vị trí thị trường và tăng trưởng doanh số bán hàng cho các dịch vụ và sản phẩm hiện có của DN). Những phát hiện này có thể được coi là quan trọng và hữu ích cho sự tiến bộ của các DN trong việc áp dụng các kỹ thuật KTQT nâng cao để cải thiện HQHĐ. Mặt khác, các phát hiện có thể khuyến khích các DN chưa áp dụng các kỹ thuật này sẽ áp dụng chúng để đánh giá HQHĐ, giúp tối đa hóa tiềm năng của họ trong một môi trường DN toàn cầu, có tính cạnh tranh cao (Ahmend A., Houssem E., 2019). Hướng tiếp cận khác về đánh giá HQHĐ của DN là kế toán trách nhiệm (KTTN) – thực hiện đánh giá HQHĐ của các trung tâm trách nhiệm cũng được các tác giả trên thế giới nghiên cứu như Gordon (1963), Corr và Parris (1976), Sethi (1977), Harris (1977), Sollenberger (1990), Hansen Don R. (2005) và Gharayba (2011). Trong đó, các nghiên cứu của Sollenberger (1990) và Gharayba (2011) có góc nhìn cụ thể, chi tiết về các nội dung tổ chức KTTN và đặc biệt các nghiên cứu này nhấn mạnh đến kỹ thuật kế toán trong KTTN như xác định các trung tâm chi phí; thiết lập hệ thống tài khoản để mã hóa dữ liệu kế toán; thiết lập mục tiêu quản lý để tạo tiêu chí và mức độ đánh giá thành quả; thiết lập trách nhiệm quản lý; xác định quy trình xây dựng ngân sách liên quan đến trách nhiệm của nhà quản lý các cấp; xem xét các chênh lệch ngân sách để sửa đổi kế hoạch. Ở Việt nam, các nghiên cứu về KTQT với việc đánh giá HQHĐ của DN thường tập trung vào đánh giá HQHĐ của các trung tâm trách nhiệm (trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí, trung tâm đầu tư và trung tâm lợi nhuận) ở một số DN sản xuất, xây dựng. Một số nghiên cứu tiêu biểu về KTTN như là: Nguyễn Thị Minh Phương (2013), Nguyễn Hữu Phú (2014), Trần Trung Tuấn (2015) và Cao Huyền
- 11 Trang (2020). Cùng là đánh giá HQHĐ của các trung tâm trách nhiệm, nhưng mỗi nghiên cứu lại có cách tiếp cận khác nhau. Cụ thể: Nguyễn Thị Minh Phương (2013) cho rằng: Tổ chức KTTN là tổ chức thực hiện các nội dung KTTN khác nhau theo các loại trung tâm trách nhiệm, tuy nhiên về cơ bản bao gồm: nhận diện các trung tâm trách nhiệm; đưa ra các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá các trung tâm trách nhiệm và cuối cùng là xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá các trung tâm trách nhiệm. Và, KTTN là một nội dung cơ bản của KTQT và là quá trình thu thập, tập hợp và báo cáo các thông tin tài chính, phi tài chính, được dùng để kiểm soát các quá trình hoạt động và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận trong tổ chức. Do đó, tác giả luận án trình bày hệ thống phương pháp sử dụng trong KTTN bao gồm: Hệ thống phương pháp dự toán, hệ thống phương pháp cung cấp thông tin thực hiện của các trung tâm trách nhiệm (gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, sổ kế toán, hệ thống báo cáo KTTN); Và sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp phân tích theo mô hình Dupont, phương pháp bảng điểm cân bằng để đánh giá HQHĐ của các trung tâm trách nhiệm. Cũng cách tiếp cận tương tự như Nguyễn Thị Minh Phương (2013), nhưng Nguyễn Hữu Phú (2014) đưa ra ba nội dung chính để tổ chức KTTN trong DN, đó là: xác định trung tâm trách nhiệm trong DN; đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm; và tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. Luận án chưa đề cập đến nội dung thu thập, xử lý và phân tích thông tin về HQHĐ của các trung tâm trách nhiệm. Khác với hai nghiên cứu trên, Trần Trung Tuấn (2015) tiếp cận theo góc độ áp dụng KTTN trong các DN như áp dụng phương pháp BSC, ABC để đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm thông qua các chỉ số tài chính và phi tài chính. Sau đó, tác giả luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để khảo sát diện rộng mức độ áp dụng KTTN trong các DN sản xuất xi măng, và sử dụng kiểm định one sample T-test để khẳng định thực trạng này. Kết quả kiểm định cho thấy mức độ áp dụng KTTN trong các DN sản xuất xi măng ở mức độ vừa phải và do đó cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này để làm cơ sở đưa ra các giải pháp để nâng cao việc áp dụng các khía cạnh của KTTN. Do vậy, luận án cũng chưa đề cập đến nội dung thu thập, xử lý và phân tích thông tin về HQHĐ của các trung tâm trách nhiệm. Gần đây nhất là nghiên cứu của Cao Huyền Trang (2020), với cách tiếp cận tổ chức KTTN là tổ chức quá trình thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính có thể kiểm soát theo các trung tâm trách nhiệm nhằm đánh giá
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng Việt Nam
187 p | 33 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
264 p | 33 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Thông tin từ báo cáo tài chính và dự báo khó khăn tài chính: Nghiên cứu tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
178 p | 36 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán quản trị trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
199 p | 25 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
162 p | 38 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán môi trường và tác động của thực hiện kế toán môi trường đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản tại Việt Nam
302 p | 17 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam
216 p | 21 | 8
-
Luận án Tiến sĩ: Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát tại Việt Nam
259 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
201 p | 47 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
168 p | 28 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
244 p | 23 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Tác động của quản trị công ty đến chất lượng lợi nhuận kế toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
186 p | 8 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Hệ thống thông tin kế toán trong các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội
249 p | 17 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
215 p | 8 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
243 p | 6 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
175 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
219 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
27 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn