
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Can thiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đào tạo - tư vấn kinh doanh: Phát triển mô hình logic và đánh giá tác động thực nghiệm ở Việt Nam
lượt xem 3
download

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Can thiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đào tạo - tư vấn kinh doanh: Phát triển mô hình logic và đánh giá tác động thực nghiệm ở Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm; Phát triển mô hình logic của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh; Đánh giá tác động của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo kinh doanh do Chính Phủ Việt Nam xây dựng và triển khai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Can thiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đào tạo - tư vấn kinh doanh: Phát triển mô hình logic và đánh giá tác động thực nghiệm ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------ NGUYỄN KHÁNH DUY CAN THIỆP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỀ ĐÀO TẠO - TƯ VẤN KINH DOANH: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH LOGIC VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2024
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------ NGUYỄN KHÁNH DUY CAN THIỆP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỀ ĐÀO TẠO - TƯ VẤN KINH DOANH: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH LOGIC VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TS. NGUYỄN HỮU LAM TP. Hồ Chí Minh, Năm 2024 2
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận án tiến sĩ với tên đề tài “Can thiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đào tạo-tư vấn kinh doanh: phát triển mô hình logic và đánh giá tác động thực nghiệm ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các dữ liệu được mô tả trong luận án là trung thực. Tên của các cá nhân, tổ chức, chính quyền địa phương mà tôi phỏng vấn hay quan sát đã được thay đổi nếu các thông tin được đề cập trong đề tài có thể có nguy cơ ảnh hưởng không tốt đến họ; trong luận án, hình ảnh liên quan đến các cá nhân/tổ chức/địa phương mà do tác giả tự chụp (chưa được sự đồng ý sử dụng của nhân vật/tổ chức/chính quyền địa phương) thì đã được làm mờ/che thông tin. Các ý tưởng, luận điểm, thông tin, số liệu, hình ảnh, sơ đồ/hình vẽ trong các nghiên cứu của các tác giả khác mà được sử dụng trong luận án này đã được trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo. Nghiên cứu sinh Nguyễn Khánh Duy
- 4 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ mái trường mà tôi học tập và hiện đang công tác ở đó; từ các tổ chức/công ty hay cá nhân có liên quan mà tôi đã liên hệ để thu thập dữ liệu cũng như nhận được sự hỗ trợ về chuyên môn, tài chính; và đặc biệt là sự cảm thông, đồng hành từ phía gia đình. Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo ĐH Kinh tế TPHCM đã tạo lập môi trường học thuật có tính quốc tế và hướng đến các chuẩn mực cao; đến quý thầy cô giáo, các nhà khoa học/quản lý ở trong trường và ngoài trường đã tham gia giảng dạy cho chúng tôi hay đóng góp ý kiến riêng cho đề tài; đến quý thầy cô và các đồng nghiệp ở Khoa Kinh tế-UEH, Viện Nghiên cứu Kinh tế phát triển (IDR; nay là Viện nghiên cứu và Tư vấn phát triển vùng, IRDRC) và Viện Đào tạo Sau đại học; đến hai thầy hướng dẫn khoa học của tôi là Thầy Nguyễn Hoàng Bảo và Thầy Nguyễn Hữu Lam; đến những người thầy tham gia giảng dạy hay quản lý trong trường đã luôn động viên, hướng dẫn, hỗ trợ tôi cũng như nhiều đồng nghiệp/NCS khác như Thầy Nguyễn Trọng Hoài, Thầy Nguyễn Tấn Khuyên, Thầy Hồ Viết Tiến, Thầy Phạm Khánh Nam; và đến nhiều bạn cựu sinh viên, bạn bè, đồng nghiệp, thầy cô khác. Bên cạnh đó, nếu không có sự hỗ trợ của các tổ chức như Trung tâm Phân tích & Dự báo (CAF, thuộc VASS), Mạng lưới nghiên cứu kinh tế vùng Mê Kông (Việt Nam-Lào- Campuchia)-do IDRC Canada tài trợ, dự án về các khóa học Mùa hè Tam Đảo do Cơ quan phát triển Pháp (AFD) và một số tổ chức khác tài trợ, và Viện ILSSA thì tôi có lẽ chưa chắc đã chú tâm đến cũng như bước đi vào hướng nghiên cứu có nhiều thách thức nhưng có thể hữu ích cho cộng đồng này. Nhiều chuyên gia, các anh chị em, bạn bè ở các công ty & các tổ chức cũng như nhiều bạn học viên, cựu sinh viên,… đã kết nối, dành thời gian chia sẻ thông tin, trả lời phỏng vấn và hỗ trợ tôi tìm hiểu sâu hơn các bối cảnh thực tế đa dạng. Tôi cũng đọc/sử dụng nhiều bài báo, tài liệu, dữ liệu của các tác giả/tổ chức khác. Trong thâm tâm, tôi luôn biết ơn những sự hỗ trợ đó. Tôi không quên gửi lời cảm ơn của mình đến những người thân trong gia đình. Bố mẹ, vợ con, người em trai, cũng như những người thân trong họ hàng đã luôn động viên và đồng hành với tôi trong những lúc vui buồn. Dù có nỗ lực, và nhận được sự giúp đỡ của nhiều người, nhưng những hạn chế, thiếu sót nếu có trong đề tài này là điều khó tránh khỏi; do những hiểu biết, cách thức triển khai của tôi còn nhiều giới hạn. Mọi sai sót hay hạn chế nào đó của đề tài dù dưới bất kỳ góc nhìn nào đều là lỗi của bản thân tôi. Mong được bạn đọc thông cảm và gửi những đóng góp của bạn qua
- 5 email, điện thoại hoặc trực tiếp. Những đóng góp hay phê bình của bạn đều rất có ích đối với tôi. Trân trọng! Nguyễn Khánh Duy khanhduy@ueh.edu.vn ; 098.9001766
- 6 MỤC LỤC
- 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu, STT từ viết tắt Ghi chú 1 & và 2 ctg. Các tác giả / các cộng sự / et al. 3 tt. Tiếp theo 4 - và/hoặc (ví dụ, đào tạo-tư vấn: đào tạo và/hoặc tư vấn) 5 5S Tên một phương pháp để giảm chi phí, cải tiến chất lượng 6 AED Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam 7 AOTS Hiệp hội học bổng kỹ thuật nước ngoài 8 ATE Tác động can thiệp bình quân 9 ATT Tác động can thiệp bình quân lên đối tượng được can thiệp 10 BIFA Hiệp hội chế biến gỗ Bình Dương 11 BONOPYME Tên một chương trình hỗ trợ SMEs về đào tạo ở Peru 12 BTC Bộ Tài Chính Can thiệp hỗ trợ đào tạo tư vấn kinh doanh cho SMEs 13 BTCI (business training–consulting intervention for SMEs) 14 BKHĐT Bộ Kế hoạch và đầu tư/MPI Việt Nam 15 CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Việt Nam 16 CIMO Chương trình Hiện đại hóa toàn diện, Mê hi cô 17 CP Chính phủ 18 CSID Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ TPHCM, Việt Nam 19 CT Chương trình 20 Cty Công ty 21 DA Dự án 22 DD Phương pháp khác biệt kép 23 DID Phương pháp khác biệt trong khác biệt 24 DN Doanh nghiệp 25 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa / SMEs 26 FEM Mô hình tác động cố định 27 FPA Hội lâm sản và chế biến gỗ Bình Định 28 GO Giá trị sản xuất 29 GV Giảng viên 30 HAWA Hội thủ công Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP.HCM 31 HCM Hồ Chí Minh 32 HEPZA Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TPHCM
- 8 Ký hiệu, STT từ viết tắt Ghi chú 33 ILO Tổ chức Lao động quốc tế 34 ILSSA Viện khoa học lao động và xã hội 35 ITT Tác động dự định can thiệp 36 IV Phương pháp biến công cụ Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản 37 JICA (The Japan International Cooperation Agency) Chương trình tình nguyện viên cao cấp của JICA - Nhật Bản 38 JICA's SVP (JICA’s Senior Volunteers Program) 36 KAIZEN Hoạt động cải tiến liên tục 37 KCN Khu công nghiệp 38 KCX Khu chế xuất 39 KD Kinh doanh 40 MBF Minimum Bayes Factor 41 MH Mô hình 42 MICT Bộ Công Nghiệp-Thương Mại-và Truyền thông, Ma rốc Viện nghiên cứu phát triển về kim loại và công nghiệp chế tạo 43 MIDC máy, In đô nê xi a 44 MOF Bộ Tài Chính 45 MOLISA Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội 46 MPI Bộ Kế hoạch và đầu tư 47 MSMEs Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa 49 MT Môi trường 50 NĐ56 Nghị định số 56 51 NORAD Cơ quan hợp tác phát triển Na Uy 52 NV Nhân viên 53 OFPPT Văn phòng đào tạo nghề nghiệp và xúc tiến lao động, Ma rốc 54 PAC Chương trình hỗ trợ đào tạo cho SMEs, Mê hi cô 55 PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Phương pháp so sánh/đối chiếu dựa trên điểm xu hướng (hay 56 PSM xác suất tham gia) 57 PV Phỏng vấn 58 QTDN Quản trị doanh nghiệp 59 RCT Thí nghiệm đối chứng ngẫu nhiên 60 RD Hồi quy không liên tục Dự án Phát triển doanh nghiệp bền vững 61 SCORE (Sustaining Competitive and Responsible Enterprises) 62 SCP Chương trình vốn hạt giống, ở Chi Lê
- 9 Ký hiệu, STT từ viết tắt Ghi chú 63 SECO Ủy Ban quốc gia về các vấn đề kinh tế Thụy Sỹ 64 SERCOTEC Cơ quan hợp tác chuyên môn của Chi Lê 65 SHTP Ban Quản lý khu công nghệ cao TPHCM Chương trình/Dự án hỗ trợ phát triển công nghiệp 66 SIDCAST đối với công nghệ đúc ở Indonesia 67 SII Cơ quan thuế nội địa của Chi Lê 68 SMEs Các doanh nghiệp nhỏ và vừa/DNNVV/MSMEs 69 STC Hợp đồng đào tạo chuyên biệt/cụ thể Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phía 70 TAC Bắc, Việt Nam Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phía 71 TAC-HCM Nam Tác động can thiệp bình quân lên đối tượng được 72 TOT can thiệp 73 TT Thông tư Thông tư liên tịch số 04/2014/ TTLT-BKHĐT- 74 TT04 hay Thông tư số 04 BTC 75 TT05 hay Thông tư số 05 Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC TT05/2019 hay Thông tư số 76 05/2019 Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT 77 TTTL Thông tư liên tịch 78 UBND Ủy Ban Nhân dân 79 UEH Trường ĐH Kinh tế TPHCM 80 VA Giá trị gia tăng Phòng/Liên đoàn Thương mại & Công nghiệp Việt 81 VCCI-HCM Nam, chi nhánh TPHCM
- 10 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
- 11 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang
- 12 DANH MỤC CÁC HỘP Trang
- 13 CAN THIỆP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỀ ĐÀO TẠO - TƯ VẤN KINH DOANH: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH LOGIC VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM TÓM TẮT Hiện nay, mô hình logic (lý thuyết thay đổi) của can thiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) về đào tạo-tư vấn kinh doanh được công bố chưa nhiều. Thêm vào đó, những mô hình được tìm thấy vẫn còn một số giới hạn về nền tảng lý thuyết, phương pháp xây dựng, và nội dung của mô hình. Ngoài ra, việc thiết kế, thực thi, giám sát và đánh giá các chính sách, chương trình, dự án liên quan đến loại can thiệp này ở nhiều quốc gia cũng còn một số hạn chế. Do vậy, mục tiêu chính của đề tài là: (1) phát triển mô hình logic của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh; (2) đánh giá tác động của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh của Chính phủ Việt Nam. Với phương pháp định tính, mô hình logic của can thiệp này đã được bổ sung nhiều căn cứ lý thuyết và bằng chứng thực địa, mở rộng cho nhiều cấp độ (cá nhân-hộ; doanh nghiệp-ngành; địa phương-quốc gia), bổ sung các kết quả tiềm năng mới. Bằng phương pháp định lượng với kỹ thuật PSM, DID-PSM và cách tiếp cận Minimum Bayes Factor dựa trên dữ liệu khảo sát SMEs, đề tài phát hiện rằng can thiệp do chính phủ Việt Nam thực hiện đã có tác động tích cực lên các SMEs được thụ hưởng về thực tiễn kinh doanh, mạng lưới, đầu tư, hiệu quả hoạt động kinh doanh, và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Từ khóa: Đánh giá tác động, Mô hình logic, Can thiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đào tạo-tư vấn kinh doanh, PSM, DID-PSM, MBF
- 14 BUSINESS TRAINING – CONSULTING INTERVENTION FOR SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES: DEVELOPING A LOGIC MODEL AND IMPACT EVALUATION OF THIS INTERVENTION FROM THE GOVERNMENT IN VIETNAM ABSTRACT There has been currently few studies on logic model (theory of changes) of consulting intervention for Small and medium-sized enterprises (SMEs) on business training and consulting. In addition, the existing models have been still remaining the limitation on theoretical base, methodology and contents. Besides, limitations have been also existed in designing, implementing, controlling and evaluating of policies, programs and projects related to this type of intervention. Therefore, the main objectives in this study: (1) developing a logic model on business training – consulting intervention for Small and medium-sized enterprises; (2) impact evaluation of this intervention from the government in Vietnam. On the qualitative method, the logic model of this intervention has been developed by complementing both theoretical and empirical arguments, expanding multi-levels, providing potentially new outcomes in this study. On quantitative method with Propensity Score Matching (PSM), Difference in Difference (DID) – PSM and Minimum Bayes Factor approach basing on the SMEs survey data, the study found that the interventions from Vietnamese government have positive impacts on the beneficiary SMEs in business practices, network, investment, business performance and contribution to the state budget. Keywords: impact evaluation, logic model, business training–consulting intervention for SMEs, PSM, DID-PSM, MBF
- CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do nghiên cứu và Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này hướng đến hai mục tiêu nghiên cứu chính: (1) phát triển mô hình logic (hay lý thuyết thay đổi) của can thiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) về đào tạo-tư vấn kinh doanh; và (2) đánh giá tác động1 của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh của Chính phủ Việt Nam lên các doanh nghiệp được thụ hưởng. Hai lý do tương ứng với từng mục tiêu nghiên cứu của đề tài được mô tả lần lượt ở Mục 1.1.1 và Mục 1.1.2. 1.1.1 Mô hình logic của can thiệp hỗ trợ đào tạo-tư vấn về kinh doanh cho SMEs: một khoảng trống trong lý thuyết và trong các nghiên cứu thực nghiệm a. Sự cần thiết của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh Nghiên cứu về SMEs được nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức quốc tế, cơ quan hoạch định chính sách quan tâm chú ý (López-Acevodo & Tan 2011, Rakícevic & ctg. 2016, Rand & Tarp 2020). Ở nhiều quốc gia, SMEs thường chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế; theo Nguyễn và ctg. (2017), tỷ lệ SMEs trong tổng số doanh nghiệp (DN) của Thái Lan là 97,16% (2,7 triệu SMEs, năm 2013 ), của Hàn Quốc là 99,9% (3,3 triệu SMEs, năm 2012), của Malaysia là 97,3% (662 ngàn SMEs, năm 2013), của Nhật Bản là 99,8% (3,8 triệu SMEs, năm 2014); SMEs có đóng góp lớn và ngày càng nhiều hơn vào tăng trưởng của các nền kinh tế, vào việc tạo ra nhiều việc làm cho người lao động (Rand & Tarp 2020). Ngoài ra, vai trò của SMEs nói riêng và khu vực kinh tế tư nhân nói chung ngày càng quan trọng. Ví dụ, ở nước Úc, vào năm 2010, 70% lao động đang làm việc trong các SMEs; các DN thuộc khu vực kinh tế tư nhân của Úc đã đóng góp 85% vào giá trị gia tăng, và gần như 100% ngân sách từ thuế, 83% lao động; ngoài ra, khu vực kinh tế tư nhân của Úc cũng đóng góp tích cực vào việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN (Đào & ctg. 2014). Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của SMEs vẫn còn nhiều hạn chế so với các doanh nghiệp lớn trong nước hay các tập đoàn đa quốc gia hoạt động trên phạm vi lãnh thổ của mỗi nước (Grimm & Paffhausen 2015, López-Acevodo & Tan 2011, Trần 2014). Các SMEs cũng không áp dụng nhiều các chuẩn mực trong thực tiễn kinh doanh (the business practices standard); vì vậy, nhiều chính phủ cũng như tổ chức quốc tế, tổ chức 1 “Đánh giá tác động” được dịch từ thuật ngữ “impact evaluation”. Đánh giá tác động của can thiệp chương trình hay dự án là việc nỗ lực tìm hiểu xem có phải sự thay đổi trong phúc lợi (the changes in well-being) của đối tượng thụ hưởng là do can thiệp chương trình hay dự án (project or program intervention) tạo nên hay không (Khandker & ctg. 2010) .
- phi chính phủ và cả tổ chức tài chính đã xây dựng các chính sách/chương trình hỗ trợ sự phát triển cho các SMEs. Trong đó, một trong các chính sách/chương trình phổ biến nhất là chính sách hay chương trình, dự án (gọi tổng quát là can thiệp) liên quan đến hỗ trợ về hoạt động đào tạo và (hoặc) tư vấn về kinh doanh (Grimm & Paffhausen 2015, López- Acevodo & Tan 2011, McKenzies & Woodruff 2014, Rakícevic & ctg. 2016, Rand & Tarp 2020). Chính phủ của các quốc gia cũng cần có những can thiệp bằng chính sách hay chương trình phù hợp để thúc đẩy SMEs đào tạo nhiều hơn cho người lao động (trong đó có người quản lý). Lý do là can thiệp này góp phần hạn chế tình trạng đầu tư dưới mức cần thiết cho đào tạo của chủ doanh nghiệp, mà điều này vốn bị gây nên bởi tâm lý sợ rủi ro mất lao động sau đào tạo (Dumas & Hanchane 2010, Horn & Fichtner 2003). Bruhn và ctg. (2010, tr. 629) đã đề cập rằng: “vốn quản lý (managerial capital) (khác với vốn con người (human capital)) là một loại vốn quan trọng nhưng đang bị thiếu ở các nước đang phát triển”. Do vậy, can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh được xem là một trong những cách thức phổ biến để cải thiện vốn quản lý 2 của các SMEs ở nhiều quốc gia đang phát triển nói chung (Bruhn & ctg. 2010), cũng như ở Việt Nam nói riêng (Chính phủ 2009, Cục Phát triển doanh nghiệp 2014a). Vốn quản lý có vai trò quan trọng trong việc tăng sản lượng của DN thông qua cải thiện năng suất biên của các yếu tố đầu vào khác (chẳng hạn như lao động, vốn vật chất) (Bruhn & ctg. 2010, Lucas 1978), hoặc thông qua ảnh hưởng đến số lượng và chủng loại các yếu tố đầu vào khác mà DN sẽ mua hay thuê (Bruhn & ctg. 2010). Ngoài ra, khi phân tích cấu trúc quản trị bên trong DN, Rosen (1982, tr. 312) đề cập rằng “một cải thiện nhỏ trong quyết định của cấp trên sẽ có tác động vô cùng lớn đến tổ chức (hay công ty) dưới góc độ tổng thể bởi vì nó tác động đến năng suất của tất cả các nhân viên cấp dưới”. b. Sự thiếu vắng Mô hình logic của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm Một cách hoàn hảo, khi thiết kế một chương trình/dự án phát triển, hay khi thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm mang tính định lượng về đánh giá tác động của các chương trình/dự án phát triển cụ thể, người thiết kế chương trình, người đánh giá cần có một mô hình logic (hay lý thuyết thay đổi) của chương trình/dự án cụ thể để làm căn cứ 3 2 Trong nghiên cứu này, thuật ngữ Tiếng Việt “vốn quản lý” hay “vốn quản trị” là tương tự như nhau, được dịch từ thuật ngữ “managerial capital” trong Tiếng Anh. 3 Hoặc ít ra, cần có khung logic (hay khung log, hay bảng logic) của can thiệp cụ thể. Khung logic của can thiệp là một biến thể của Mô hình logic (hay lý thuyết thay đổi). Một khung logic nối các hoạt động, kết quả, mục tiêu của chính sách/chương trình/dự án theo cấp bậc. Các cấp bậc này có thể là các mục tiêu chính (hay các cấu phần chính) của can thiệp. Đối với mỗi cấu phần của can thiệp, khung log nêu rõ các mục tiêu, các chỉ số đo lường kết quả,
- (Imas & Rist 2009, Posavac 2011, Gertler & ctg. 2016). Trong thực tiễn đánh giá tác động, cũng như đánh giá quá trình của các can thiệp khác nhau, cũng có những nghiên cứu đã xây dựng mô hình logic của can thiệp được đánh giá (dù đơn giản hay phức tạp). Chẳng hạn như mô hình logic của can thiệp tham gia an toàn lao động & sức khỏe nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng ở vùng St. Louis Metropolitan, Missouri, Hoa Kỳ (Jaegers & ctg. 2014), hay mô hình logic của can thiệp tổ chức học tập theo nhóm cho học viên ngành y tá trong đào tạo thực hành lâm sàng ở Thụy Điển (Palsson 2017). Mô hình logic của can thiệp bắt đầu đào tạo sớm cho trẻ em dựa trên gia đình ở Hoa Kỳ (Raikes & ctg. 2014). Một số can thiệp về hỗ trợ đào tạo-tư vấn kinh doanh cho các SMEs đã được triển khai, và đã được đánh giá tác động nhằm thấy được tính hữu ích hay không hữu ích của can thiệp đối với đối tượng được thụ hưởng để từ đó có được những điều chỉnh can thiệp theo hướng tốt hơn, tăng cường trách nhiệm giải trình giữa các đối tác liên quan (chính quyền, đơn vị tài trợ, đơn vị triển khai, đối tượng thụ hưởng, dân cư, và các bên liên quan khác), hay để thiết kế các chính sách, chương trình, dự án tốt hơn trong tương lai. Thật vậy, trong những năm gần đây, ở bối cảnh nhiều quốc gia trên thế giới, có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của các chương trình/dự án hỗ trợ SMEs nói chung, và hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh nói riêng lên các doanh nghiệp thụ hưởng đã được thực hiện. Có nghiên cứu sử dụng thiết kế bán thí nghiệm từ dữ liệu khảo sát hoặc các phương pháp khác mà có thể kiểm soát thiên lệch do lựa chọn (Jaramillo & Diaz 2011, Todo 2011, Cancino & ctg. 2015, Dumas & Hanchane 2010, López-Acevodo & Tan 2011), và có nghiên cứu sử dụng thiết kế thí nghiệm (Vũ 2012, Mano & ctg. 2011, Mano & ctg. 2014, Higuchi & ctg. 2015, Higuchi &ctg. 2019). Tuy vậy, sự thiếu vắng nền tảng của ít nhất một mô hình logic của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh (dù còn đơn giản) mà có căn cứ học thuật cẩn thận là tình hình chung của các nghiên cứu đánh giá tác động định lượng vừa được đề cập ở trên, kể cả đối với nghiên cứu đánh giá tác động của nhiều chương trình hỗ trợ SMEs ở 6 nước thuộc Châu Mỹ La tinh do López-Acevodo và Tan (2011) thực hiện hay nghiên cứu ở Việt Nam mà đã được thực hiện bởi Vũ (2012), Higuchi và ctg. (2015), hay nghiên cứu ở Tanzania của Higuchi và ctg. (2019). Mặc dù các nghiên cứu trên đã sử dụng nguồn thông tin, các giả định. Khung logic cơ bản là một bảng 4 dòng x 4 cột nằm tóm tắt những yếu tố quan trọng của can thiệp. Không phải khung log của một can thiệp cụ thể nào cũng được dựa trên Mô hình logic của can thiệp tổng quát, mô hình logic của can thiệp có liên quan, hoặc những căn cứ lý thuyết cẩn thận. Vì vậy, khung logic thường là một công cụ để hoạch định, quản lý chương trình/dự án trong thực tiễn, gắn với từng can thiệp cụ thể. Khung log cũng có những hữu ích nhất định nhưng gần đây nó bị chỉ trích nhiều; ví dụ nó chỉ hướng đến các mục tiêu mà người hoạch định chương trình đã đề ra, không được cập nhật, người đánh giá có thể bị rơi vào sự chi tiết quá mức mà ít để ý đến bức tranh tổng quát, hay quá đơn giản (Imas & Rist 2009)
- những phương pháp định lượng phù hợp và cũng có một số căn cứ dựa trên lý thuyết hay các nghiên cứu trước. Hạn chế này làm cho người đánh giá khó có thể đánh giá được đầy đủ các kết quả tiềm năng, khó lý giải được cơ chế ảnh hưởng của can thiệp, và cũng khó có được những lý giải sâu hơn cho những phát hiện từ đánh giá tác động định lượng. c. Mô hình logic của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo tư vấn-kinh doanh hiện có vẫn còn tồn tại một số hạn chế và giới thiệu một vài khe hổng nghiên cứu. Gần đây, các nhà nghiên cứu có thể tìm được một Mô hình logic (hay lý thuyết thay đổi) của gói chương trình hỗ trợ SMEs (trong đó có chương trình hỗ trợ đào tạo-tư vấn về kinh doanh và một số chương trình hỗ trợ SMEs khác) do Grimm và Paffhausen (2015) đề xuất. Mô hình logic của chương trình hỗ trợ đào tạo-tư vấn kinh doanh được đề cập một cách chi tiết hơn nhưng vẫn ở mức độ sơ lược với cách thể hiện trực quan bởi chuỗi nhân quả trong một nghiên cứu chính sách của Ngân hàng phát triển của Đức Grimm và Paffhausen (2014); ngoài ra, những nội dung quan trọng của mô hình này có thể tìm thấy trong một nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới được thực hiện bởi McKenzies và Woodruff (2012, 2014). Hạn chế thứ nhất của các mô hình logic trong các nghiên cứu trên là phương pháp được sử dụng trong việc xây dựng mô hình logic của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo- tư vấn kinh doanh. Grimm và Paffhausen (2015) và McKenzies và Woodruff (2014) chỉ sử dụng phương pháp tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan và chưa chú trọng hệ thống các lý thuyết. Điều này có lợi ích về mặt thời gian trong việc nhanh chóng đưa ra được một Mô hình logic mang tính tổng quát của một kiểu can thiệp nếu giả định rằng mỗi nghiên cứu thực nghiệm riêng lẻ phát hiện đúng quan hệ nhân quả giữa can thiệp riêng lẻ (ở từng nghiên cứu thực nghiệm) và các chỉ số đo lường kết quả (trung gian và cuối cùng). Tuy vậy mô hình logic của can thiệp khó đứng vững nếu thiếu vắng lý thuyết kinh tế hay quản trị để lý giải. Đồng thời, cách làm này sẽ dẫn đến sự thiếu gắn kết giữa các chỉ số đo lường kết quả (được phát hiện bởi các nghiên cứu thực nghiệm) với các khái niệm tương ứng trong hệ thống các lý thuyết kinh tế và quản trị kinh doanh hiện có; điều này làm giảm mức độ khái quát, và làm hạn chế mức độ giải thích của mô hình logic của can thiệp. Ngoài ra, Bruhn & ctg. (2010) có đề cập rằng mặc dù “vốn quản lý” là quan trọng và đang bị thiếu ở các quốc gia nhưng “vốn quản lý” đã và vẫn đang bị thiếu một cách lạ kỳ trong các nghiên cứu về tăng trưởng và phát triển. Để góp phần thu hẹp khoảng trống nghiên cứu về phương pháp xây dựng mô hình logic của can thiệp, bên cạnh việc tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm, tổng hợp lý thuyết kinh tế và quản trị kinh doanh liên quan, tác giả kết hợp thêm với phương pháp
- định tính trong việc xây dựng mô hình logic của can thiệp (người nghiên cứu sẽ trải nghiệm và quan sát một số tình huống chương trình cụ thể, phỏng vấn sâu hoặc phỏng vấn nhóm những đối tượng có liên quan, tham khảo chi tiết hơn các tài liệu liên quan đến một số chương trình cụ thể). Với tiếp cận này, đề tài hy vọng sẽ phát hiện được những chỉ số đo lường kết quả mới (cũng như các khái niệm thể hiện kết quả mới) mà các nghiên cứu thực nghiệm khác chưa chỉ ra, cũng như làm tăng mức độ giải thích, mức độ khái quát của mô hình logic thông qua nối kết với hệ thống khái niệm trong lý thuyết kinh tế hay quản trị. Sử dụng phương pháp định tính trong việc xây dựng mô hình logic của một can thiệp cụ thể cũng đã được nhiều tác giả khuyến khích (Gugiu & Rodríguez- Campos 2016, Imas & Rist 2009, Gertler & ctg. 2016, Khandker & ctg. 2010). Hạn chế thứ hai trong mô hình logic của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh do Grimm và Paffhausen (2014, 2015) và McKenzies và Woodruff (2012 2014) là có những giới hạn về nội dung. Chẳng hạn, các mô hình logic của can thiệp chưa chú ý đến kết quả mở rộng “Mạng lưới” của DN 4 mà can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh có thể ảnh hưởng. Trong khi đó, có một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng “Mạng lưới” có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy DN cải tiến-đổi mới trong thực tiễn kinh doanh thông qua góp phần lan tỏa tri thức (Havnes & Senneseth 2001), thông qua sự có thêm cơ hội trong xác định đúng và sớm nhu cầu của khách hàng để có ý tưởng phát triển sản phẩm mới, hay cải tiến sản phẩm hiện có cũng như tăng khả năng thành công của các sản phẩm này (Von Hippel & ctg. 1999), hay thông qua việc xác định được tốt hơn các vấn đề liên quan đến kỹ thuật từ các nhà cung ứng để thích ứng tốt hơn với thị trường (Kessler & Chakrabatri 1996). Ngoài ra, “Mạng lưới” cũng làm tăng kết quả hoạt động thông qua việc giúp DN giảm chi phí để có được thông tin cần thiết trong quá trình ra quyết định (Coleman 1988). Đồng thời, có báo cáo đánh giá thực nghiệm về tác động của chương trình đào tạo-tư vấn kinh doanh chỉ ra rằng can thiệp này ảnh hưởng đến mạng lưới của doanh nghiệp (Valdivia 2015, López-Acevodo & Tinajero 2010). Hạn chế thứ ba của các mô hình logic trên là mới dừng lại ở phạm vi doanh nghiệp được thụ hưởng. Các mô hình logic trên chưa chú trọng việc phân tích cho cấp độ cá nhân người được đào tạo/tư vấn, hộ gia đình của họ, và cấp đấp độ địa phương (và cộng đồng, quốc gia hay các cấp độ khác) cũng như sự tương tác qua lại giữa các cấp độ một cách rõ ràng. Trong khi đó, có một số mô hình logic của can thiệp khác được tiếp 4 Từ khảo sát định tính, tôi phát hiện rằng can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh có thể giúp SMEs mở rộng “Mạng lưới kết nối” (Xem thêm Chương 4, Chương 5)
- cận ở nhiều cấp độ để thấy được cơ chế tác động đầy đủ hơn của can thiệp, ví dụ mô hình logic về giáo dục dinh dưỡng cho cộng đồng ở Hoa Kỳ (Medeiros & ctg., 2005), mô hình logic của chương trình đào tạo lái xe ô tô cho người dân tộc thiểu số Aboriginal dựa trên cộng đồng ở Úc (Cullen & ctg., 2016). Do vậy, nghiên cứu này sẽ hoàn thiện hơn Mô hình Logic của can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh mà đã được phác thảo bởi Grimm và Paffhausen (2014, 2015), cũng như McKenzies và Woodruff (2012, 2014). Trong quá trình thực hiện mục tiêu này, việc tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có liên quan sẽ củng cố về mặt nền tảng lý thuyết cho mô hình logic của can thiệp. Ngoài ra, những bằng chứng thực địa từ nghiên cứu ba tình huống chương trình/dự án ở Việt Nam cũng như một số thông tin định tính khác sẽ giúp kiểm chứng các luận điểm lý thuyết của mô hình và một số khái niệm mới liên quan đến các thành phần của mô hình. Bên cạnh việc trọng tâm ở cấp độ doanh nghiệp được thụ hưởng, mô hình logic mới cũng bước đầu phân tích cho những kết quả tiềm năng của cấp độ cá nhân/hộ, và địa phương/quốc gia5 1.1.2 Nhu cầu của Chính phủ Việt Nam cũng như của cộng đồng học thuật về đánh giá tác động của can thiệp hỗ trợ đào tạo-tư vấn kinh doanh cho SMEs a. Can thiệp hỗ trợ SMEs về đào tạo-tư vấn kinh doanh ở Việt Nam là một chương trình quan trọng. Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là SMEs) chiếm tỷ trọng lớn về số lượng trong nền kinh tế và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước nhưng SMEs đã gặp rất nhiều khó khăn sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu (Rand & Tarp 2020). Thật vậy, hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam là DN có quy mô nhỏ và vừa (Xem Hình K.1 ở Phụ lục K); SMEs cũng có vai trò rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và đóng góp vào ngân sách nhà nước (Chính phủ 2010b). Theo kết quả điều tra của của GSO (2013a), vào thời điểm 31/12/2011, thời điểm vừa mới ban hành Thông tư liên tịch số 05/2011, số lượng doanh nghiệp của Việt Nam là 324.691; nếu xét theo tiêu chí lao động, số lượng SMEs là 316.941 (gấp 2,64 lần so với 5 Ở Việt Nam, các địa phương (tỉnh/thành phố) cũng có những cách thức riêng trong việc triển khai chương trình hỗ trợ SMEs (trong đó có hỗ trợ về đào tạo-tư vấn kinh doanh) mà được đưa ra từ cấp trung ương (Nghị định 56, Thông tư 05, 04) thông qua việc bố trí ngân sách, triển khai các hoạt động hỗ trợ cho các DN trên địa bàn (Nguyễn & ctg. 2017). Vì vậy, đề cập đến cấp độ địa phương hoặc quốc gia trong mô hình logic của can thiệp này cũng sẽ mang lại nhưng hữu ích nhất định cho chính quyền địa phương; gợi mở những ý tưởng ban đầu cho việc phát triển Mô hình logic của can thiệp này một cách đẩy đủ hơn ở nhiều cấp độ.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
207 p |
26 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
185 p |
10 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
15 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
12 p |
9 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của sai lệch tỷ giá tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
164 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
12 p |
11 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
195 p |
32 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
14 p |
3 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
181 p |
44 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (economies of scale) của các doanh nghiệp may Việt Nam
197 p |
11 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
9 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp
6 p |
10 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển các khu công nghiệp đến nông thôn qua nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Hưng Yên
12 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Nghiên cứu chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng Thủ đô Hà Nội
7 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội)
12 p |
7 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam
182 p |
6 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào
12 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của toàn cầu hóa tài chính đến tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu trường hợp các quốc gia thu nhập trung bình tại Châu Á
26 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
